Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH - ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Sinh viên thực hiện :
Mã sv

:

Học phần

:

Kinh tế đầu tư

Giáo viên hướng dẫn:
Lớp

:

Nghệ An, 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu ....................................................................................3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN ........ 5


1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ..................5
1.2 Một số khái niệm liên quan đến đầu tư chứng khoán................................................6
1.2.1 Khái niệm về chứng khoán ................................................................................6
1.2.2 Khái niệm về thị trường chứng khoán ...............................................................7
1.3 Cách thức đầu tư ........................................................................................................8
1.3.1 Đầu tư ngắn hạn ................................................................................................8
1.3.2 Đầu tư dài hạn ...................................................................................................9
1.4 Hành lang pháp lí .....................................................................................................10
1.5 So sánh đầu tư chứng khoán với các kênh đầu tư khác ...........................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY....... 14
2.1 Thực trạng đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay ............................................14
2.2. Các sàn đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán hiện nay ......................19
2.2.1 Sàn giao dịch chứng khoán Hose ....................................................................19
2.2.2 Sàn chứng khoán HNX ....................................................................................20
2.2.3 Sàn chứng khoán Upcom .................................................................................20
2.2.4 Sàn OTC ..........................................................................................................20
2.3. Khả năng sinh lời và rủi ro trong đầu tư chứng khoán ...........................................20
2.3.1 Khả năng sinh lời.............................................................................................20
2.3.2 Rủi ro ...............................................................................................................21
2.4 Xu hướng phát triển trong tương lai ........................................................................22
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ......... 23

1


3.1 Khơng lựa chọn theo cảm tính ............................................................................23
3.2 Ln có kỷ luật ...................................................................................................23
3.3 Đa dạng hóa danh mục đầu tư theo ngành..........................................................23
3.4 Học phân tích biểu đồ chứng khốn ...................................................................24
3.5 Theo dõi các báo cáo phân tích của các cơng ty chứng khoán ...........................25

3.6 Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng ...............................................................25
CHƯƠNG IV: KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CỦA BẢN THÂN ....................................... 26
4.1 Xác định các tiêu chí cơ bản ....................................................................................26
4.1.1 Khả năng tài chính ..........................................................................................26
4.1.2 Độ tuổi .............................................................................................................26
4.1.3 Khẩu vị rủi ro ..................................................................................................26
4.1.4 Mục tiêu tài chính ............................................................................................27
4.2 Phân bố tỉ trọng giữa các danh mục đầu tư .............................................................27
4.3 Các mã chứng khoán tiềm năng hiện nay ................................................................27
4.4 Tạo tài khoản Demo ................................................................................................28
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 30
TÀI LỆU THAM THAM KHẢO ............................................................................... 31

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam hay nhiều nước trên Thế Giới , đầu tư chứng khoán là được xem như là một
kênh đầu tư tiềm năng thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia và là một kênh huy động vốn
có hiệu quả đối với kinh tế đất nước.
Thị trường chứng khoán đã trải qua rất nhiều thăng trầm trong lịch sử thị trường tài
chính. Tuy nhiên, những lợi ích từ việc đầu tư chứng khốn đem lại chưa bao giờ thay
đổi. Đó là những thay đổi cần có, giúp cho các nhà đầu tư hiểu thêm về thị trường chứng
khoán cũng như những rủi ro mà nó có thể đem lại. Bên cạnh tùy chọn gửi tiền tiết kiệm
vào tài khoản ngân hàng, chứng khoán được đánh giá là một khoản đầu tư khả thi và có
hiệu quả, phù hợp cho những người có nhiều kinh nghiệm hoặc thậm chí chỉ mới bước
chân vào thị trường tài chính. Khi các mức giá cả trong tương lai khó dự đốn hơn dưới
tác động của lạm phát , thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lí sẽ trở nên hiện thực
hơn . Theo thời gian , sức mua của số tiền chúng ta đang nắm giữ sẽ giảm đi vì vậy đầu

tư chứng khoán được xem như là cách kiếm tiền bền vững .

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm phục vụ cho việc làm bài tiểu luận cuối kỳ cũng như là một sinh viên năm 3
chuyên ngành Kinh Tế Đầu Tư . Việc nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi, nắm bắt và thực hành
những vấn đề liên quan đến các kênh đầu tư “hot” nhất hiện nay là điều cần thiết đối với
một nhà đầu tư tương lai. Và trong số đó, kênh đầu tư tiềm năng hiện nay mà em muốn
nghiên cứu và trình bày trong bài tiểu luận đánh giá cuối kỳ là kênh “Đầu tư Chứng
Khoán”
Nội dung bài viết gồm 4 phần:
Chương 1. Một số vấn đề lí luận về đầu tư chứng khốn
Chương 2. Thực trạng đầu tư chứng khoán hiện nay
Chương 3. Đề xuất các giải pháp cho việc đầu tư chứng khoán
Chương 4 . Kế hoạch đầu tư của bản thân

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển,
hành lang pháp lý, khả năng sinh lời, rủi ro, cách thức đầu tư, xu hướng phát triển trong
tương lai, kế hoạch của bản thân khi đầu tư vào kênh này trên thị trường chứng khoán.

3


Phạm vi về không gian : Đầu tư vào thị trường Chứng Khoán Việt Nam
Phạm vi về thời gian : Từ năm 2000 – 2021

4


CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
Bắt đầu vào thời điểm ngày 28-11-1996, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam được
thành lập theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ. Và chỉ 2 năm sau đó, ngày 11-71998, thị trường chứng khốn Việt Nam chính thức được khai sinh theo Nghị định số
48/CP của Chính phủ. Đồng thời, Chính Phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán, đặt cơ sở tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 28-72000, Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP.HCM chính thức đi vào hoạt động với 2
mã cổ phiếu giao dịch đầu tiên là REE và SAM.
Ngày 8/3/2005 Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội cũng chính thức
ra mắt, trở thành trung tâm niêm yết của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trải qua qng đường 20 năm, có khơng ít những biến động đã xảy ra. Trong giai đoạn
đầu tiên (2000 – 2005), đây là giai đoạn chập chững bước những bước đầu tiên của thị
trường chứng khốn Việt Nam, vốn hóa thị trường chỉ đạt mức trên dưới 1% GDP, gần
như không có thay đổi gì nhiều.
Tuy nhiên kể từ năm 2006 khi khi Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành và chính
thức có hiệu lực từ đầu năm 2007, thị trường chứng kiến rất nhiều sự thay đổi khi những
bất cập, những xung đột với các văn bản pháp lý được giải quyết, chúng ta có khả năng
hội nhập hơn với các thị trường vốn quốc tế và khu vực.
Năm 2006, quy mơ thị trường có bước nhảy vọt mạnh mẽ, đạt 22,7% GDP và chạm đến
con số trên 43% vào năm 2007. Tuy nhiên, mọi việc bắt đầu xấu đi vào năm 2008, do
ảnh hưởng của thị trường tài chính và nền kinh tế trong nước và thế giới, chúng ta chứng
kiến một năm "kinh tế buồn" với mức vốn hóa thị trường giảm mạnh, xuống cịn 18%
GDP.
Khi khó khăn dần qua đi, năm 2009 chứng kiến sự phục hồi nhẹ với vốn hóa thị trường
đạt 37,71% GDP và các công ty niêm yết trên thị trường tăng dần. Sản phẩm mới Chứng
quyền có đảm bảo (Cover Warrant - CW) được ra đời từ ngày 28/6. Ngày 18/11/2019,
HoSE cho ra mắt bộ chỉ số mới Vietnam Diamond Index (VN Diamond), Vietnam
Financial Select Sector Index (VNFin Select) làm tiền đề cho sự ra đời của các quỹ ETF,
qua đó giải quyết bài toán tại các doanh nghiệp đã hết room ngoại.Trong vài năm trở lại
đây, mức vốn hóa thị trường đã tăng thần tốc lên tới hơn 82% GDP, nhưng một lần nữa
thị trường chứng khoán Việt Nam lại chịu thêm thách thức từ đại dịch Covid-19. Những


5


dấu hiệu phục hồi đã dần rõ ràng, tâm lí hoảng loạn của các nhà đầu tư cá nhân đã dần
giảm đi, sắc xanh đang trở lại trên thị trường.

1.2 Một số khái niệm liên quan đến đầu tư chứng khoán
1.2.1 Khái niệm về chứng khoán
Chứng khoán là loại chứng từ xác nhận tính sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của
đơn vị phát hành, Chứng khoán bao gồm các loại như: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư và chứng khoán phái sinh.
Đầu tư chứng khoán là việc các tổ chức, cá nhân bỏ vốn của mình để mua các chứng
khốn đang lưu hành trên thị trường chứng khốn nhằm mục đích kiếm được lợi nhuận
tốt nhất.
Mục đích của việc đầu tư chứng khốn trước tiên cũng như các hình thức đầu tư khác là
thu được lợi nhuận từ số tiền mình bỏ ra đầu tư, hoặc thực hiện quyền kiểm soát, tham
gia quản trị hoạt động của cơng ty.
Thơng thường trên thị trường có 3 loại chứng khốn phổ biến:
• Chứng khốn vốn (cổ phiếu) - Đầu tư chứng khoán dài hạn
Chứng khoán vốn thường được biết đến là cổ phiếu phổ thơng. Vì vậy nó có vai trị và
đặc điểm giống như cổ phiếu: Nhận cổ tức, hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá ,có quyền
được biểu quyết
Nhà đầu tư kiếm lời bằng cách mua một hoặc nhiều mã cổ phiếu với kỳ vọng giá tăng
trong tương lai để hưởng chênh lệch giá hoặc giữ dài hạn để có thêm tiền/cổ phiếu cổ
tức hằng năm với những cơng ty trả cổ tức.
Ví dụ: Mua cổ phiếu HPG giá 50.000 VNĐ với kỳ vọng giá tăng lên 60.000 ~ 80.000
VNĐ. HPG trả cổ tức năm 2020 là 5% tiền mặt và 35% cổ phiếu.
Nhà đầu tư cũng có thể sử dụng hình thức “Bán khống” áp dụng ở một số thị trường như
Mỹ, để kiếm lời từ việc mở vị thế bán cổ phiếu trong xu hướng giá giảm. Nhưng với
nhà đầu tư cá nhân Việt Nam thì khơng thể tham gia giao dịch chứng khốn cơ sở Mỹ

mà phải thơng qua hình thức hợp đồng chênh lệch CFD
• Chứng khốn nợ (trái phiếu)-Đầu tư chứng khốn dài hạn
Hiểu đơn giản thì khi sở hữu chứng khốn nợ thì nhà đầu tư chính là chủ nợ của công
ty. Kênh đầu tư này phù hợp với các tổ chức, doanh nghiệp lớn, ngân hàng hơn là phù
hợp với nhà đầu tư cá nhân.

6


Nhà đầu tư mua trái phiếu trả một lần từ Chính phủ hoặc doanh nghiệp để hưởng lãi suất
định kỳ (6 tháng hoặc 1 năm tùy theo quy định của tổ chức phát hành). Đây là các đầu
tư giống như gửi ngân hàng như có lãi suất cao hơn.
Ví dụ: Trái phiếu doanh nghiệp Công ty sản xuất thep ÚC SSE, mệnh giá 60 triệu và
100 triệu VNĐ, kỳ hạn 24 tháng, lãi suất 10,5%/ năm.
• Chứng khốn phái sinh-Đầu tư chứng khốn ngắn hạn
Đây là một hình thức khá phức tạp và còn mới tại Việt Nam. Nhà đầu tư có thể sử dụng
hợp đồng quyền chọn khi tham gia vào chứng khoán phái sinh.
Các sản phẩm chứng khoán phái sinh hiện nay khá đa dạng như hợp đồng tương lai chỉ
số, hợp đồng tương lai trái phiếu, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng chênh lệch CFD…
Nhà đầu tư có thể giao dịch trong ngày và kiếm lời ở cả hai chiều mua và bán, mua khi
giá tăng và bán khi giá giảm
Đặc điểm của chứng khốn :
• Tính thanh khoản (Tính lỏng): Chứng khốn có tính lỏng cao hơn so với các tài
sản khác, thể hiện qua khả năng mua bán trên thị trường. Các chứng khoán khác
nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau. Trong đó, cổ phiếu có mức thanh
khoản cao nhất.
• Tính rủi ro: Chứng khốn là tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn
của rủi ro (Rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống ...).
• Tính sinh lợi: Chứng khốn là một tài sản tài chính mà khi nhà đầu tư sở hữu đều
mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này có

được từ cổ tức được chia hoặc việc tăng giá chứng khoán trên thị trường.

1.2.2 Khái niệm về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn dài hạn, là nơi
diễn ra các hoạt động mua bán và chuyển nhượng các loại chứng khốn nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán được chia thành hai loại:
• Thị trường sơ cấp là giao dịch chứng khốn mới phát hành
• Thị trường thứ cấp là giao dịch mua đi bán lại nhiều lần , giao dịch này đã được
phát hành trên thị trường sơ cấp
Đặc điểm của thị trường chứng khoán :

7


• Thị trường chứng khốn có đặc trưng nổi bật là nguồn tài chính trực tiếp, chủ sở
hữu ( bao gồm người cung cấp vốn và người cần vốn) đều trực tiếp tham gia thị
trường, khơng có bên trung gian về tài chính
• Đặc tính hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu của thị trường chứng khoán là khả
năng thanh toán. Khả năng thanh toán trong thị trường chứng khoán phải minh
bạch, rõ dàng, việc kinh doanh tự do sẽ dựa trên nguồn cung và cầu
• Giao dịch tài chính của thị trường chứng khốn cơng khai, minh bạch để tất cả
mọi người tham gia nắm bắt được thông tin giá cả đang giao dịch trên thị trường
• Hầu hết tất cả mọi người đều có thể tham gia vào thị trường chứng khốn, truy
cập vào thơng tin để giao dịch tự do và hiệu quả
• Các nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khốn có thể chuyển đổi cổ phần
của mình thành chứng khốn hoặc tiền mặt
• Dựa trên quan hệ giữa người bán và người mua ( cung và cầu) nên thị trường
chứng khốn khơng áp đặt giá cả
• Hoạt động thị trường chứng khốn diễn ra liên tục, thị trường sơ cấp phát hành

chứng khốn và có thể được mua, bán trên thị trường thứ cấp.

1.3 Cách thức đầu tư
1.3.1 Đầu tư ngắn hạn
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn là chiến lược đầu tư chứng khốn dưới 1 năm, thường
dựa vào phân tích kỹ thuật để dự đoán quy luật cung – cầu của từng mã cổ phiếu và lựa
chọn thời điểm mua – bán thích hợp.
Với đầu tư chứng khốn ngắn hạn, nhà đầu tư có thể ứng dụng khá nhiều chiến lược
khác nhau, trong đó phổ biến nhất là:
Về đầu tư theo sự kiện mang tính xúc tác: Nhà đầu tư sẽ chọn mã chứng khoán dựa
trên các sự kiện như mua bán – sáp nhập (M&A) hoặc thoái vốn nhà nước. Ví dụ, năm
2021 được kỳ vọng sẽ có nhiều tiến triển hơn trong hoạt động thoái vốn và nhà đầu tư
có thể tận dụng cơ hội này để đầu tư các mã chất lượng với mức giá tốt hơn.
Về đầu tư theo nguyên lý đảo ngược trung bình (mean reversion): Nhà đầu tư có
thể tận dụng để mua thấp – bán cao khi thấy những sự thay đổi bất thường trong mã
chứng khoán bởi theo lý thuyết, các sự thay đổi sẽ sớm quay lại xu hướng chủ đạo của
nó.

8


Nguồn: The Retirement Cafe
Hình 1.1 Đảo ngược trung bình sẽ khiến giá đi xuống hoặc đi lên trong ngắn hạn
nhưng không thay đổi xu hướng chủ đạo của mức giá trung bình
Về đầu tư dựa trên ngưỡng hỗ trợ và ngưỡng kháng cự: Nhà đầu tư có thể linh hoạt
tùy theo tình huống. Họ có thể mua ở giá thấp khi chạm ngưỡng hỗ trợ và bán ở giá cao
khi chạm ngưỡng kháng cự. Hoặc họ có thể mua các chứng khốn có xu hướng tăng
mạnh mẽ khi nó vượt ngưỡng kháng cự và bán ở mức cao hơn nữa.
Về đầu tư dựa theo thông tin nội bộ: Nhà đầu tư có thể n tâm hơn khi đầu tư nếu
tìm được nguồn thông tin đáng tin cậy về tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Tốt

nhất nhà đầu tư nên tìm hiểu qua người thân quen ở doanh nghiệp đó, chứ không nên
nghe theo nguồn tin trôi nổi trên các hội nhóm Facebook.

1.3.2 Đầu tư dài hạn
Đầu tư chứng khốn dài hạn là chiến lược đầu tư chứng khoán kéo dài trên 1 năm,
thường tập trung vào mua cổ phiếu của các cơng ty có tiềm năng phát triển từ lúc giá
còn thấp để bán ra với giá cao hơn khi công ty tăng trưởng trong tương lai.
Với đầu tư chứng khoán dài hạn, nhà đầu tư thường sử dụng một trong ba chiến lược
dưới đây:
Về đầu tư cổ tức, đây là chiến lược bị nhiều người lãng quên bởi phần lớn các nhà đầu
tư cho rằng cổ tức trong ngắn hạn không hấp dẫn và chỉ tập trung ăn chênh lệch mua –
bán. Tuy nhiên, trong dài hạn, cổ tức của một mã chứng khoán tốt tương đối hấp dẫn,
có khi cao hơn cả lãi suất tiết kiệm.

9


(Nguồn: FiinPro)
Hình 1.2 Tỷ suất cổ tức của một số chứng khốn trong nhóm VN30
Về đầu tư giá trị, đây là phương pháp phù hợp để đánh giá xem công ty nào đang bị
định giá sai so với thị trường. Cụ thể, cách định giá theo giá trị tài sản thuần (NAV) sẽ
phù hợp trong các giai đoạn phục hồi sau suy thoái. Cách định giá so sánh hệ số tương
đối (P/E, EV/EBIT) hoặc chiết khấu dòng tiền (DCF) sẽ phù hợp hơn trong các giai đoạn
kinh tế tăng trưởng.
Về đầu tư tăng trưởng, nhà đầu tư sẽ tập trung tìm kiếm các cơng ty có tiềm năng phát
triển như công ty công nghệ, sinh học hay fintech để khi công ty tăng trưởng về sau, họ
sẽ bán cổ phiếu với giá cao hơn. Tuy nhiên, cần cẩn trọng khi sử dụng phương pháp này
vì cơng ty có thể bị định giá cao hơn thực tế theo tâm lý đám đông.
Theo Forbes, nhiều nhà đầu tư ở Mỹ kéo nhau đi mua cổ phiếu của Tesla khiến cổ phiếu
của công ty cơng nghệ này tăng tới 400% chỉ trong vịng 2 năm (2018 – 2020). Qua tính

tốn, để tương xứng với định giá đó, lợi nhuận của Tesla sẽ phải tăng tới 200 lần trong
năm 2021.
Dù không thể khẳng định trường hợp trên sẽ không xảy ra nhưng rõ ràng xác suất lợi
nhuận của một công ty tăng nhanh như thế là rất thấp. Vì vậy, đầu tư theo tâm lý đám
đơng như trên thường có rủi ro rất cao.

1.4 Hành lang pháp lí

10


Trích luật Chứng Khốn 2019 có chỉnh sửa , bổ sung năm 2021.
“Khoản 14 Điều 4 Luật Chứng khoán quy định, hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán bao gồm hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng
khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khốn, cơng bố thơng tin, quản trị cơng ty đại chúng
và các hoạt động khác được quy định tại Luật này.
Bên cạnh đó, cũng tại Điều 4, đầu tư chứng khoán là việc mua, bán, nắm giữ chứng
khoán của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Hiện nay, theo Điều 5 Luật Chứng khoán , thị trường chứng khoán được Nhà nước tổ
chức hoạt động theo nguyên tắc:
1. Tôn trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán
và thị trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch
vụ về chứng khốn của tổ chức, cá nhân.
2. Cơng bằng, cơng khai, minh bạch.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
Đồng thời, để phát triển và quản lý thị trường chứng khoán, theo Điều 6, Nhà nước đã
và đang thực hiện các chính sách:
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tham

gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động các nguồn vốn
trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.
- Quản lý, giám sát bảo đảm thị trường chứng khốn hoạt động cơng bằng, cơng khai,
minh bạch, an tồn và hiệu quả.
- Đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cơng nghệ thơng tin cho hoạt động của thị trường
chứng khốn, phát triển nguồn nhân lực cho ngành chứng khoán, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khốn.” [1]1
Như vậy, chứng khốn và thị trường chứng khóan tại Việt Nam đều được pháp luật quản
lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

1

Trích : Luật chứng khoán 2019.

11


1.5 So sánh đầu tư chứng khoán với các kênh đầu tư khác

Tỷ suất lợi nhuận trung bình hàng năm của
các kênh đầu tư theo thời hạn 3 – 5 – 10 năm
Gửi tiết kiệm
Vàng
Bitcoin
Chứng Khoán
0%

20%

40%


10 năm ( 2011-2020 )

60%

80%

5 năm ( 2016 - 2020 )

100%

120%

140%

3 năm ( 2018 -2020 )

Nguồn : Tự vẽ dựa trên bảng số liệu của gomoney.vn
Hình 1.3 Tỷ suất lượi nhuận trung bình hàng năm của các kênh đầu tư theo thời hạn
3-5-10 năm
Đầu tư chứng khoán
Đầu tư chứng khoán là kênh yêu cầu mức vốn vừa phải mà tính thanh khoản cao. Với
đầu tư chứng khoán, đầu tư trung – dài hạn trên 1 năm dường như là chiến lược phù hợp
nhất. Bởi thị trường chứng khốn có thể thường xun dao động, rủi ro trong ngắn hạn
nhưng xu hướng chung của thị trường này trong dài hạn là đi lên theo sự phát triển của
nền kinh tế.
Trong ngắn hạn, đầu tư chứng khoán rủi ro tương đối cao vì thị trường biến động liên
tục trong ngày, nhưng nếu quản lý rủi ro tốt, nhà đầu tư có thể sinh lời cao nhanh chóng.
Trong dài hạn, đầu tư chứng khoán cũng đáng cân nhắc vì nền kinh tế Việt Nam trên đà
phát triển.

Tiền ảo ( Bitcoin )
Tiền ảo gồm nhiều loại nhưng phổ biến hơn cả là Bitcoin. Đây là kênh đầu tư thu hút rất
nhiều người vì mức lợi nhuận cao hàng đầu. Trong 3 năm (2018 – 2020), tỷ suất lợi
nhuận trung bình hàng năm của Bitcoin lên tới 27%.
Tuy nhiên, trừ khi nhà đầu tư đã có kinh nghiệm lâu năm với tình hình tài chính ổn định,
nhà đầu tư khơng nên vội vàng đầu tư vào kênh này bởi rủi ro đầu tư tương đối cao. Ví
dụ, trong năm 2018, Bitcoin chạm đáy kỷ lục khi giá giảm tới 73%.
Mua vàng

12


Đầu tư vàng là giải pháp tối ưu khi cần giữ tiền trong những giai đoạn kinh tế khủng
hoảng. Bởi đầu tư vàng ln có giá trị nội tại và thanh khoản cao. Trong thời gian ngắn
chỉ 3 năm (2018 – 2020) và do nền kinh tế gặp khủng hoảng, đầu tư vàng có tỷ suất lợi
nhuận trung bình hàng năm lên tới 15%, cao hơn hẳn đa số các kênh đầu tư khác (610%).
Gửi tiết kiệm
Đây là kênh đầu tư dài hạn phù hợp cho người có khẩu vị rủi ro thấp bởi mức độ rủi ro
của kênh này gần như bằng không. Tuy nhiên, lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng thường
không cao, cao nhất cũng chỉ vào khoảng 6 – 8% cho kỳ hạn 12 tháng. Vì vậy, trong
ngắn hạn, nhà đầu tư nên chọn các kênh đầu tư khác để có lợi nhuận cao hơn.

13


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY
2.1 Thực trạng đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
Năm 2020 có thể coi là một năm khó khăn, thị trường tài chính nói chung và thị trường
chứng khốn nói riêng phải đối mặt với tình trạng tăng trưởng âm tại hầu hết các nước
và suy thoái trầm trọng nhất kể từ đại khủng hoảng do tác động tiêu cực của đại dịch

COVID-19 khiến chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy, giao thương ngừng trệ.
Dưới những tác động tiêu cực trên, năm 2020 cũng là năm ghi nhận sự biến động bất
thường của thị trường chứng khoán thế giới. Trong những tháng đầu năm 2020, khi dịch
bệnh Covid 19 bùng phát và lan ra toàn cầu, thị trường chứng khốn đã có sự sụt giảm
nghiêm trọng.
Chỉ trong vịng hơn một tháng từ 20/2-24/3/2020, chỉ số chứng khốn MSCI mất hơn
1/3 giá trị, tương đương 18.000 tỷ USD.
Theo Reuter, chỉ số trung bình cơng nghiệp Dow Jones, S&P500 và Nasdaq lần lượt
giảm 38%, 35% và 30% và thị trường Mỹ đã phải 3 lần kích hoạt cơ chế tạm ngừng giao
dịch. Chỉ số FTSE của London và DAX của Đức sụt 35% và 40%. Chỉ số Nikkei của
Nhật Bản giảm 30%.
Khơng nằm ngồi xu hướng chung của thị trường chứng khoán thế giới, thị trường chứng
khoán Việt Nam cũng trải qua một năm đầy biến động, trong những tháng đầu năm thị
trường chứng khốn Việt đã có sự sụt giảm nghiêm trọng và đã xuống điểm đáy khi chỉ
số Vn - Index từ xấp xỉ 1.000 điểm cuối năm 2019 xuống chỉ còn 659,21 điểm trong
ngày 23/3/2020.
Kết thúc Quý I/2020, chỉ số Vn - Index đã giảm 33% giá trị so với thời điểm cuối năm
2019. Tuy nhiên từ Quý II/2020 - nay, cũng như một số thị trường chứng khoán lớn, thị
trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phục hồi bền vững và tăng trưởng mạnh mẽ
trong những tháng cuối năm 2020 và đầu năm 2021.

14


Nguồn : dautuchungkhoanz.vn
Hình 2.1 Thị trường chứng khốn Việt Nam trong nhóm phục hồi mạnh nhất trên thế
giới
5 tháng đầu năm 2021, thị trường chứng khốn Việt Nam đã có sự “lội ngược dịng”
ngoạn mục khi có mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới . Theo đó, các nhà đầu
tư quan tâm đến chứng khoán cũng nhiều hơn.

“Thăng hoa” là cụm từ được nhiều nhà đầu tư, nhà phân tích, các chuyên gia và cả những
thành viên thị trường miêu tả về “cơn sốt” chứng khoán từ đầu năm đến nay.
VnIndex chốt phiên cuối năm 2020 ở mức 1.103,87 điểm sau một năm nền kinh tế rơi
vào khủng hoảng vì đại dịch Covid 19. Bước sang năm 2021, nhiều cơng ty chứng khốn
nhận định VnIndex sẽ cán mốc 1.180 điểm trong năm 2021 dựa trên trên P/E 15,9 lần
và tăng trưởng lợi nhuận toàn thị trường 23% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, chỉ sau vài thử thách, phiên 1/4 VnIndex chính thức chinh phục thành cơng
mốc lịch sử 20 năm quanh 1.200 điểm. Đây là ngưỡng kháng cự thử thách thị trường
suốt từ năm 2018 nhưng đến nay mới thực sự vượt cản tâm lý.
Chưa dừng lại đó ngày 20/4, chỉ số VNIndex tiếp tục thiết lập đỉnh mới lịch sử ở mức
1.268,28 điểm với giá trị giao dịch trong ngày đạt 22.464 tỷ đồng.
Đặc biệt, phiên giao dịch 25/5 dù chịu áp lực không hề nhỏ từ hiệu ứng “Sell in May”
song VnIndex vẫn lội ngược dòng thoả lòng mong mỏi của giới đầu tư khi chốt phiên
cán ngưỡng đỉnh cao mới ở 1.308,58 điểm. Bên cạnh VnIndex, tiền đổ vào VN30 như
thác lũ cũng đẩy chỉ số Vn30 Index và HN30 Index lên đỉnh lịch sử mới lần lượt 1.400
điểm và 300 điểm.

15


Nguồn : vneconomy.vn
Hình 2.2 Chỉ số VNIndex
Covid 19 gây đình trệ tiêu dùng sản xuất, lãi suất ngân hàng xuống mức thấp, tiền rẻ vì
thế nhà đầu tư đã tìm đến kênh chứng khoán và bất động sản để đầu tư sinh lợi. Đó cũng
là một phần lý do tài khoản chứng khoán mở mới lập kỷ lục lịch sử.
Trong tháng 1, theo số liệu công bố từ Trung tâm lưu ý Chứng khoán ghi nhận 86.107
tài khoản cá nhân trong nước. Tháng 3, số lượng tài khoản do nhà đầu tư cá nhân trong
nước mở mới tháng 3/2021 tiếp tục tăng vọt lên mức 113.191 tài khoản, cao nhất trong
lịch sử thị trường.
Bước sang tháng 4, nhà đầu tư cá nhân trong nước mở mới thêm 109.998 tài khoản mới,

dù thấp hơn một chút so với tháng 3 nhưng vẫn là tháng thứ 2 đạt ngưỡng trên 100.000
tài khoản và kỷ lục mở của tháng tư hàng năm.

Nguồn : vneconomy.vn
Hình 2.3 Số lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước mới mở theo tháng

16


Đặc biệt nhà đầu tư cá nhân nước ngoài cũng mở mới tài khoản tới 512 tài khoản, tăng
nhẹ so với tháng trước (502 tài khoản) và cũng là tháng thứ 2 đạt ngưởng kỷ lục trên
500 tài khoản kể từ giữa năm 2018.
Tiền mới trong nước đồ vào dồn dập đã khiến HOSE liên tục rơi vào tình trạng nghẽn
lệnh khiến nhà đầu tư lo lắng những phiên đầu năm. Tuy nhiên, tình trạng này sau đó đã
được cơ quan chức năng từng bước tháo gỡ nhờ đó thanh khoản thị trường thiết lập mức
cao nhất với mỗi phiên giá trị khớp lệnh được tính bằng tỷ USD.
Trong tháng 4/2021, thanh khoản thị trường đạt mức cao nhất với tổng khối lượng giao
dịch cổ phiếu trong tháng đạt trên 14,51 tỷ cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch đạt trên
366.944 tỷ đồng. Giá trị giao dịch bình quân phiên đạt trên 18.347 tỷ đồng, khối lượng
giao dịch đạt trên 725,93 triệu cổ phiếu/phiên, tăng mạnh so với thời điểm cuối năm
2020 và là mốc lịch sử của thanh khoản chứng khoán Việt Nam.
Bước sang tháng 5, ghi nhận giá trị khớp bình qn tồn thị trường hơn 23.000 tỷ đồng
tương đương gần 1 tỷ USD chưa bao gồm giao dịch thoả thuận, có riêng những phiên
đạt đến 23.000 tỷ đồng.

Nguồn : vneconomy.vn
Hình 2.4 Thanh khoản trung bình mỗi phiên tồn thị trường
Khối ngoại đã có xu hướng bán rịng bắt đầu từ khoảng tháng 10/2020, xu hướng này
trở nên mạnh hơn kể từ sau Tết Nguyên đán 2021. Tính từ ngày 1/1/2021 đến hết
25/5/2021 khối ngoại đã bán ròng 24.277 tỷ đồng chỉ tính riêng trên sàn HOSE. Nếu

tính cả HNX và UpCOM, ước tính giá trị khối ngoại xả ròng lên đến gần 25.000 tỷ
đồng.

17


Đây là con số kỷ lục của khối ngoại bán ròng, cao hơn số bán ròng của khối ngoại trong
cả năm 2020 (15.214 tỷ đồng). Trong khi đó những năm 2017, 2018, 2019 đều ghi nhận
giá trị mua ròng từ nhà đầu tư nước ngồi.

Nguồn : vneconomy.vn
Hình 2.5 Mua/bán rịng của nhà đầu tư nước ngoài theo tháng (tỷ đồng)
Theo thống kê Hose, trong số các mã bị khối ngoại bán ròng mạnh nhất từ đầu năm phải
nhắc đến VNM với tổng giá trị bán ròng lên đến 6.500 tỷ đồng; HPG với giá trị bán lên
đến gần 6.000 tỷ đồng. Các cổ phiếu nhóm ngân hàng như CTG, VPB cũng bị khối
ngoại bán ròng suốt từ đầu năm dù cho cổ phiếu nhóm này bứt phá và liên tục vượt đỉnh
cũ.
Mặc dù khối ngoại bán ròng nhưng tác động không đáng kể đến VnIndex. VnIndex liên
tiếp cán mốc lịch sử nhờ dòng tiền từ nhà đầu tư trong nước. Hơn 90% thanh khoản của
thị trường do vốn nội cân hết.
Theo thống kê từ dữ liệu của Fiin Group, tháng 3/2021 - khi nhà đầu tư nước ngoài, tự
doanh và nhà đầu tư tổ chức đều bán rịng thì các nhà đầu tư cá nhân đã mua ròng tới
19.800 tỷ đồng, tạo lực đỡ giúp Vn-Index không bị rơi sâu. Nếu tính từ tháng 7/2020,
khối nhà đầu tư cá nhân đã mua ròng gần 34.000 tỷ đồng.
Trong cơn khát margin của làn sóng nhà đầu tư F0, đã xuất hiện cơng ty chứng khốn
đang cho vay vượt trần, áp sát hạn mức theo quy định.
Theo thống kê của VnEconomy, hơn 30 cơng ty chứng khốn trên thị trường tính đến
31/3/2021 đã cho nhà đầu tư vay hơn 110.000 tỷ đồng, đây được xem là mức kỷ lục cho
vay margin của chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh thanh khoản mỗi phiên được tính
theo giá trị tỷ đơ.


18


Nguồn : vneconomy.vn
Hình 2.6 Dư nợ margin của 20 cơng ty chứng khốn ( tỷ đồng )
Những cơng ty chứng khốn có dư nợ cho vay bao gồm margin và người bán ứng tiền
trước tăng mạnh nhất có thể kể đến như Mirae Asset với giá trị 13.893 tỷ đồng tăng
25%; SSI với 11.122 tỷ đồng tăng 20,6% so với quý 1/2020. Nhiều đơn vị khác cũng
cho vay margin đạt mức kỷ lục so với thời điểm trước đó như HSC 8.876 tỷ đồng; TCBS
với 6.015 tỷ đồng; VPS 6.341 tỷ đồng; VND với 6.536 tỷ đồng…
Bên cạnh đó cũng có rào cản lớn đối với các nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng
khoán Việt Nam trong năm 2021, được xét trong ngắn hạn và dài hạn, được kể đến, đó
là: Triển vọng phục hồi kinh tế cịn nhiều rủi ro (khi vắc xin COVID-19 chưa được triển
khai rộng rãi, nguy cơ lạm phát gia tăng..); Hệ thống cơng nghệ thơng tin cho tồn thị
trường chưa đáp ứng (HoSE đã phải ngừng giao dịch phiên chiều 1/6 khi giá trị giao
dịch vượt mức 21,7 nghìn tỷ đồng); Quy mơ thị trường chứng khốn Việt Nam cịn q
nhỏ (do tiến trình cổ phần hóa và thối vốn các doanh nghiệp nhà nước còn quá chậm);
Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, thiếu đi nhiều sản phẩm cho nhà đầu tư (như bán khống,
T0, quyền chọn…); Việc minh bạch thông tin trên thị trường chứng khốn Việt Nam
chưa cao (cịn nhiều đội lái khiến giá cổ phiếu chưa phản ảnh đúng thực tế của doanh
nghiệp...).

2.2. Các sàn đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán hiện nay
2.2.1 Sàn giao dịch chứng khoán Hose
Hose là tên viết tắt của từ Hochiminh Stock Exchange dịch là Sở giao dịch Chứng Khoán
Tp.Hồ Chí Minh. Vào năm 1998 thị trường chứng khốn tại Việt Nam đã thành lập ra

19



giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh. Cho tới năm 2011, HOSE đã xây dựng
và nghiên cứu 30 cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa có mức thanh khoản tốt.

2.2.2 Sàn chứng khoán HNX
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội tên viết tắt là Hanoi Stock Exchange (HNX). Vào
8/3/2005 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã chính thức khai trương và đi
vào hoạt động. Vào năm 2010, HNX đã chính thức gia nhập thành viên thứ 19 của Liên
đoàn các Sở giao dịch Chứng khoán châu Á và châu Đại Dương.

2.2.3 Sàn chứng khoán Upcom
Đây là sàn giao dịch chứng khoán ( Unlisted Public Company Market) của công ty đại
chúng chưa niêm yết và được tổ chức tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

2.2.4 Sàn OTC
OTC hay Over the counter là loại cổ phiếu được phát hành ở các trung tâm giao dịch
chứng khoán nhưng chưa niêm yết giá. Thanh khoản của các loại cổ phiếu OTC thường
thấp nhưng lợi nhuận thì khá cao, đây được gọi là thị trường chứng khoán phi tập trung.

2.3. Khả năng sinh lời và rủi ro trong đầu tư chứng khốn
2.3.1 Khả năng sinh lời
• Lợi nhuận ln có xu hướng tăng và cao hơn gửi tiết kiệm.
Gửi tiết kiệm ở Việt nam có lãi suất rơi vào khoảng từ 5 đến 6,7%/năm, một con số rất
khiêm tốn nếu nhà đầu tư biết rằng trong một ngày (phiên), một cổ phiếu có thể tăng tới
15%, nghĩa là sau 3 ngày, tài sản có thể tăng tới 52,08%. Trên thị trường phái sinh, số
tiền kiếm được trên một hợp đồng còn lớn hơn, do giá trị lớn và có thể mua bán trong
phiên thay vì phải đợi đến T3 như thị trường cơ sở.
• Vốn khơng cần nhiều nhưng nhận được nhiều hơn.
Không như Bất động sản, nhà đầu tư cần số vốn ban đầu lên tới hàng trăm triệu, một số
tiền không hề nhỏ. Nhưng với chứng khoán, nhà đầu tư chỉ cần bắt đầu với vài triệu cho

các danh mục bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ.
Đầu tư chứng khoán là một điều tuyệt vời dành cho những người kiên trì và nhẫn nại,
đặc biệt là khi đầu tư theo phong cách tăng trưởng, hàng tháng nhà đầu tư tiết kiệm một
ít tiền để đầu tư vào một cổ phiếu (hoặc chứng chỉ quỹ), lấy tiền cổ tức (hoặc lãi suất
trái phiếu) hàng năm, sau đó tái đầu tư.
• Tính thanh khoản cao .

20


Đối với những nhà đầu tư chuyên nghiệp cần luân chuyển dòng tiền qua lại giữa các lĩnh
vực (Vàng, kinh doanh, cơng nợ, forex, CFD…) thì thanh khoản sẽ là yếu tố “được xem
xét đầu tiên”.
Tính thanh khoản là một khái niệm chỉ mức độ mà một tài sản có thể được mua/bán trên
thị trường mà không làm ảnh hưởng nhiều đến giá thị trường của tài sản. Tính thanh
khoản cao nghĩa là tài sản có thể được bán/trao đổi nhanh chóng mà giá khơng giảm
đáng kể, thường được đặc trưng bởi khối lượng giao dịch lớn.
Ví dụ bán một cái xe ô tô hay một căn hộ giá 5 tỉ khơng phải chuyện ngày một ngày hai,
ngun chuyện tìm người mua rồi làm thủ tục cũng có thể đã mất một tháng, nhưng bán
50 tỉ cổ phiếu HPG, MWG có thể chỉ cần 15 phút mà thơi.
Có thể nói, về điều này, tính thanh khoản của chứng khốn chỉ đứng sau tiền mặt, chính
vì thế, việc cân bằng dịng tiền cũng sẽ trở nên dễ dàng hơn, tránh được những rủi ro do
mất thanh khoản gây ra.


Các chi phí liên quan thấp.

Khi nhà đầu tư mua/bán một căn nhà, có thể sẽ có tổng cộng 3 loại thuế phí, bao gồm:
thuế thu nhập cá nhân, phí trước bạ (phí sang tên/người mua chịu), phí thẩm định hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cho từng trường hợp) và phí mơi giới, tất cả

cộng lại có thể lên tới 5% tổng giá trị giao dịch.
Nhưng với chứng khoán, theo Luật thuế 2014 và Thơng tư 92/2015/TT-BTC thì người
bán chỉ chịu thuế Thu nhập cá nhân là 0,1% trên tổng giá trị bán ra. Cịn người mua
khơng chịu thuế.
Với cổ phiếu/trái phiếu có thêm phí lưu kí tương ứng là 0,3 đồng/cổ phiếu/tháng, 0,2
đồng/trái phiếu/tháng, cùng phí giao dịch dao động từ 0,1% đến 0,35.

2.3.2 Rủi ro
• Rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thống còn được gọi là rủi ro thị trường, bao gồm những rủi ro ảnh hưởng đến
tồn bộ thị trường chứng khốn như rủi ro biển động lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro biến
động giá hàng hóa, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. Đây là những rủi ro không thể
tránh khỏi khi đầu tư, nhà đầu tư dù mua cổ phiếu của bất kỳ ngành nào cũng gặp phải
những rủi ro này.
• Rủi ro phi hệ thống

21


Rủi ro phi hệ thống là những rủi ro đặc trưng của từng ngành hoặc của từng cơng ty. Ví
dụ: rủi ro tai nạn máy bay chỉ xảy ra với những công ty hàng không, rủi ro giá dầu giảm
chỉ ảnh hưởng những công ty hoạt động trong ngành dầu khí, rủi ro ơ nhiễm mơi trường
chỉ ảnh hưởng những cơng ty sản xuất cơng nghiệp nặng. Vì là những rủi ro đặc trưng,
nên không phải tất cả nhà đầu tư trên thị trường đều cùng nhau chịu rủi ro này.Rủi ro hệ
thống hay còn được gọi là rủi ro thị trường, bao gồm những rủi ro ảnh hưởng đến tồn
bộ thị trường chứng khốn mà bất kỳ nhà đầu tư nào tham gia chứng khoán đều gặp
phải.

2.4 Xu hướng phát triển trong tương lai
Đánh giá về triển vọng cho các nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán, các

chuyên gia và doanh nghiệp đại chúng trong khảo sát của mới đây của Công ty Cổ phần
Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) lạc quan về thị trường chứng khoán trong
năm 2021 với 72,73% cho rằng thị trường tiếp tục sơi động, diễn biến khá tích cực, theo
đó có 52,38% phản hồi nhận định chỉ số Vn-Index có thể tăng trưởng từ 20-30% và
9,52% nhận định chỉ số này có thể đạt mức tăng trưởng từ 30-40%.
Nghiên cứu của Vietnam Report phân ra hai nhóm tạo động lực cho thị trường, bao gồm
cả ngắn hạn và dài hạn; trong đó phải kể đến là: Sự tham gia ngày càng tích cực của các
nhà đầu tư F0; Sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ tài chính (Fintech) và các app đầu
tư chứng khoán; Tăng trưởng kinh tế Việt Nam được dự báo phục hồi ở (mức từ 6,5 –
6,8% trong năm 2021 và có thể tăng lên 7% trong năm 2022); Làn sóng lên sàn, chuyển
sàn của các ngân hàng…Qua đó , ta cũng nhận thấy sức mạnh của các nhà đầu tư mới
là rất lớn. Ước tính có tới 90% số lượng tài khoản là tài khoản cá nhân. Và đây có lẽ là
nhóm nhà đầu tư chi phối thị trường chứng khoán, kéo thị trường vượt lên khỏi những
ách tắc. Dòng tiền nội tiếp tục là động lực chính hỗ trợ cho diễn biến thị trường trong
giai đoạn này. Bên cạnh đó, hoạt động mua ròng trở lại của khối ngoại cũng thúc đẩy
tâm lý lạc quan của nhà đầu tư trên thị trường, qua đó gia tăng thêm sức cầu vào thị
trường.

22


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
Chứng khốn ln là sân chơi hấp dẫn nhưng cũng chứa đầy rủi ro đối với các nhà đầu
tư. Bởi vậy để hạn chế những rủi ro trong đầu tư chứng khốn nói chung và làm tăng
khả năg sinh lời cần chuẩn có sự bị đầy đủ cho mình những kiến thức về luật chơi, cách
chơi cũng như các kỹ năng giao dịch cần thiết.

3.1 Không lựa chọn theo cảm tính
Hầu hết nhà đầu tư thường có xu hướng mua bán cổ phiếu theo cảm tính hoặc theo ý
kiến của số đông. Và đa số những quyết định giao dịch này thường sai lầm, dẫn đến

những thất bại lớn cho nhà đầu tư.
Bởi vậy, trước khi lựa chọn một danh mục đầu tư hãy tìm hiểu về tiềm năng của cổ
phiếu, trái phiếu , phân tích báo cáo tài chính của cơng ty phát hành cổ phiếu và phân
tích biến động giá trong quá khứ của mã chứng khoán này.

3.2 Ln có kỷ luật
Những nhà đầu tư thiên tài như Warren Buffet luôn đặt ra cho họ những kỷ luật trong
giao dịch chứng khoán. Họ xác định rõ mục tiêu đầu tư, khoảng giá cắt lỗ, chốt lời và
nghiêm túc thực hiện theo những ngun tắc đó.
Và rồi, họ ln đạt được những nguồn lợi khổng lồ từ đầu tư chứng khoán mà cả thế
giới phải ghi nhận.

3.3 Đa dạng hóa danh mục đầu tư theo ngành
“Khơng bỏ tất cả các trứng vào một rổ” cũng là nguyên tắc vàng trong đầu tư chứng
khoán. Nếu như nhà đầu tư chỉ chăm chăm đầu tư cho một cổ phiếu thì nguy cơ thất bại
rất cao, thay vào đó những nhà chứng khốn giỏi sẽ “phân phát trứng vào các rổ” hay
cịn gọi đa dạng các danh mục đầu tư.
Mỗi ngành sẽ có biểu hiện khác nhau trong một chu kỳ kinh tế và chứng khốn của
ngành đó cũng như vậy. Để phân bổ rủi ro và tối ưu lợi nhuận trong mọi thời điểm, bạn
nên đa dạng hóa danh mục đầu tư theo ngành và đặt trọng tâm vào ngành có biểu hiện
tốt trong chu kỳ kinh tế đó.
Bởi vì rất hiếm khi tất cả các ngành đều giảm sụt giá theo một tốc độ và cùng một mốc
thời gian thời gian cho nên phương pháp này sẽ giúp bạn hạn chế rủi ro của thị trường.

23


Nguồn: Vietnam Report
Hình 3.1 Top 8 ngành có nhiều cổ phiếu tăng trưởng tốt nhất.( tháng 5/2021)


3.4 Học phân tích biểu đồ chứng khoán
Biểu đồ chứng khoán được xem là cơng cụ hỗ trợ hữu ích trong đầu tư chứng khoán.
Qua các số liệu trên biểu đồ người giao dịch sẽ xác định xu hướng giá, ngưỡng giá an
toàn... từ đó đưa ra được các lựa chọn đầu tư cùng thời điểm giao dịch hiệu quả.
Bởi vậy, nhà đầu tư cần tìm hiểu về các phân tích các thơng số trên biểu đồ để đưa ra
được những quyết định đầu tư chính xác nhất.

Nguồn : VN-INDEX
Hình 3.2 Biểu đồ VNIdex ngày 25/03/2021

24


×