Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Một số giải pháp nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch tại công ty TNHH TMDV hà minh đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.21 KB, 85 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường ĐH sư phạm kỹ thuật Hưng Yên và thực
tập tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hà Minh Đức, em đã được trang bị những
kiến thức kinh nghiệm thực tế giúp em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này. Em xin chân
thành cảm ơn tập thể và các cá nhân đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa kinh tế và các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Kinh Tế đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Quốc Phóng, giảng viên khoa
kinh tế đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình thực tập và viết
bài báo cáo của mình.
Em cũng vơ cùng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tồn thể các cán bộ, cơng nhân viên
của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hà Minh Đức đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập và nghiên cứu đề tài tại Công ty.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chun mơn cịn nhiều hạn chế, bài báo cáo
thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng
góp ý kiến của các thầy cơ giáo, của ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên
trong Công ty và của các bạn, để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày……tháng……

năm 2016

Sinh viên thực hiện

Quách Văn Minh

1

SVTH : Quách Văn Minh


Lớp : QTK11


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................... i
MỤC LỤC.............................................................................................................................. ii
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU.........................................3

1.1. Sự cần thiết của đề tài.................................................................................3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
1.5. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu................................................................3
1.6. Kết cấu khóa luận.......................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ VÀ THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN
PHẨM.................................................................................................................................... 3

2.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm......................................................................3
2.2. Vai trò và đặc điểm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm...............................3
2.2.1. Vai trò.................................................................................3
2.2.2. Ý nghĩa hoạt động tiêu thụ sản phẩm......................................3
2.2.3. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp..............3
2.3 Nội dung tiêu thụ sản phẩm.........................................................................3
2.3.1 Nghiên cứu thị trường..............................................................3
2.3.2 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm..................................................3
2


SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


2.3.3 Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán...................................................3
2.3.4 Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm.....................................3
2.3.5 Tổ chức các hoạt động xúc tiến cho công tác tiêu thụ sản phẩm.........3
2.3.6. Tổ chức hoạt động bán hàng.....................................................3
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm........................................3
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
...........................................................................................................................3
2.5.1. Các nhân tố khách quan...........................................................3
2.5.2. Các nhân tố chủ quan..............................................................3
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY....................................................................................................................... 3

3.1. Tổng quan về cơng ty.................................................................................3
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.........................3
3.1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hoạt động của doanh nghiệp..................3
3.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................3
3.1.2.Chức năng, nhiệu vụ theo giấy phép kinh doanh.............................3
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động SXKD của doanh nghiệp................................3
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp...............................................3
3.1.5. Cơ cấu lao động....................................................................3
3.1.6. Cơng nghệ sản xuất và máy móc trang thiết bị tại doanh nghiệp.........3
3.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.............................3
3.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây..........................................................................................3
3.3. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.........................3

3.3.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo số lượng......................................3
3.3.2

Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo doanh thu................................3
3.3.2.1 Doanh thu theo mặt hàng bán...........................................3
3

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


3.3.2.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty theo kênh phân phối.........3
3.4 Thị trường tiêu thụ gạch của cơng ty...........................................................3
3.4

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của

Công ty TNHH TM và DV Hà Minh Đức.....................................................3
3.4.1

Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp............................................3
3.4.1.1 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.......................................3
3.4.1.2 Nhóm nhân tố về chính trị pháp luật.....................................3
3.4.1.3 Các nhân tố về khoa học, công nghệ.....................................3
3.4.1.4Đối thủ cạnh tranh của công ty..............................................3

3.4.2

Nhân tố bên trong doanh nghiệp............................................3

3.4.2.1 Về nhân sự.....................................................................3
3.4.2.2 Sản phẩm gạch của cơng ty................................................3
3.4.2.3 Giá bán sản phẩm và các chính sách về giá của công ty.............3

3.5

Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 3

3.5.1

Những thành tựu đạt được......................................................3

3.5.2

Những mặt còn tồn tại...........................................................3

3.5.3 Những nguyên nhân chủ yếu......................................................3
3.6

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIÊU THỤ

SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP............................................................3
3.6.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty...........................3
3.6.1.1. Phương hướng phát triển của công ty.....................................3
3.6.1.2. Mục tiêu trong những năm tới của công ty..............................3
3.6.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty
TNHH TM&DV Hà Minh Đức..........................................................3
3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhằm củng cố và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tập chung phát triển mạnh một số thị
trường mục tiêu..........................................................................3

4

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


3.3.2.2 Phát triển mạng lưới tiêu thụ, hồn thiện chính sách phân phối sản
phẩm 3
3.3.2.3 Xây dựng chính sách giá phù hợp.............................3
3.3.2.3 Giải pháp về công tác tổ chức.............................................3
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................3

4.1

Kiến nghị :............................................................................................3

4.1.1

Đối với doanh nghiệp :.........................................................3

4.1.2

Đối với cơ quan nhà nước:....................................................3

4.2

Kết luận................................................................................................3

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................3


5

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.0.1: Mơ hình tiêu thụ sản phẩm.........................................................................................................3
3.1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH TM&DV Hà Minh Đức......................................................................3

6

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

7

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài

Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, quá trình CNH – HĐH và đơ thị
hóa đất nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ cùng với đó là nhu cầu về nguyên vật liệu cho
xây dựng các khu đô thị, khu cơng nghiệp và các cơng trình xây dựng dân dụng nói chung
ngày càng tăng. Trong các loại nguyên vật liệu thì gạch đất sét nung Tuynel là loại vật liệu
tạo nên hình dáng cấu trúc ban đầu cho các cơng trình đồng thời nó cịn tạo nên sự bền
vững cho các cơng trình đó. Tuy nhiên, trên thị trường nước ta ngày càng có rất nhiều
những cơng ty, xí nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm gạch xây Tuynel với đa dạng
những mẫu mã và chủng loại khác nhau, nước ta hiện nay đã có tới hàng trăm doanh
nghiệp sản xuất gạch nung Tuynel và nhiều nhà máy có cơng suất trên 400 triệu viên mỗi
năm, điều đó đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Vậy để đứng vững
được trong thị trường cạnh tranh đầy biến động đó địi hỏi mỗi doanh nghiệp ngồi việc
chú trọng đến khâu sản xuất thì bên cạnh đó cần phải đặc biệt chú trọng đến khâu tiêu thụ
sản phẩm. Bởi vì cơng tác tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng nhưng có ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm
đạt hiệu quả cao là điều kiện để doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, rút ngắn chu kỳ
kinh doanh, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
khơng ngừng duy trì và mở rộng thị trường, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Thực tế cũng cho thấy rằng, những doanh nghiệp chỉ chú trọng sản xuất kinh
doanh mà không chú trọng đến công tác tiêu thụ sẽ không trụ lại trên thị trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiêu thụ nên nhiều doanh nghiệp hiện
nay đã không ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên việc áp dụng phương
pháp nào để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ lại hồn tồn khơng giống nhau ở các doanh
nghiệp. Nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất, các điều kiện hiện có của nền doanh nghiệp, nền kinh tế,…Doanh nghiệp phải biết
1

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11



lựa chọn các biện pháp phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ.
Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới nâng cao và giúp doanh nghiệp
thực hiện các mục tiêu đề ra.
Công Ty TNHH TM&DV Hà Minh Đức là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất gạch xây Tuynel trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Từ khi thành lập tới nay công ty
đã cố gắng vươn lên giành vị thế trên thị trường. Tuy nhiên công ty vẫn gặp nhiều khó khăn
trong cơng tác TTSP. Vậy để tìm ra được những khó khăn đó là gì và làm thế nào để khắc
phục nó giúp cho cơng tác tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn nhằm đạt được kết quả đã đề ra.
Xuất phát từ lý luận và thực tế của công ty cùng với những kiến thức mà tôi đã được học ở
nhà trường, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hoạt động tiêu thụ
sản phẩm gạch tại Công ty TNHH TM&DV Hà Minh Đức ” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các chương trình thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm đưa ra
các giải pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH TM&DV Hà Minh Đức .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực trạng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
làm cơ sở để nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của Công ty TNHH TM&DV Hà Minh Đức .”.
Đánh giá thực trạng hoạt động nâng cao mức tiêu thụ sản phẩm Công ty TNHH
TM&DV Hà Minh Đức.
Đưa ra các giải pháp để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH
TM&DV Hà Minh Đức.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
2


SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


Nghiên cứu về vấn đề hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công tyTNHH TM&DV Hà
Minh Đức.
 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công tyTNHH TM&DV Hà Minh
Đức trên địa bàn Tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ ngày19/1/2017 đến
ngày16/5/2017. Số liệu nghiên cứu thu thập qua các năm (2014-2016)
 Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác tiêu thụ gạch Tuynel của Công ty TNHH TM&DV Hà Minh
Đức.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng các phương pháp phân tích như so sánh,
phân tích mức độ biến động của các hiện tượng vấn đề và tình hình biến động của các hiện
tượng kinh tế xã hội thong qua các chỉ tiêu: số tương đối, số tuyệt đối,…
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập tài liệu sơ cấp từ các nguồn tài liệu có sẵn
trong các loại: sách báo, internet, tài liệu trong các phịng ban trong cơng ty, các báo cáo
kết quả định kỳ,…. được thu thập và xử lý, tổng hợp.
Phương pháp xử lý so liệu: điều tra nghiên cứu và xử lý số liệu qua sự trợ giúp của
các phần mềm Excel, qua các kết quả xử lý tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu
phân tích làm sáng tỏ bản chất vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp thống kê so sánh: thu thập các số liệu và sử lý so sánh với nhau để
thấy được sự biến động.
1.5. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty, bài khóa
luận tập trung nghiên cứu về các hoạt động nhằm nâng cao tiêu thụ sản phẩm hiện tại của

3

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


cơng ty. Qua việc phân tích các số liệu cũng như nắm bắt tình hình thị trường từ đó đưa ra
các giải pháp cũng như các kiến nghị về các hoạt động nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản
phẩm của Công ty trong hiện tại và tương lai.
Mặc dù việc tìm hiểu các giải pháp tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty đã được quan tâm
chú ý và có sự thành công nhất định. Nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay thì biện pháp thúc đẩy tiêu thụ của Cơng ty cần phải đẩy mạnh
và nhanh hơn nữa để hoạt động kinh doanh của Công ty thực sự đạt hiệu quả cao nhất
1.6. Kết cấu khóa luận
Bài khố luận ngồi phần lời mở đầu và kết luận gồm có 4 chương
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tiêu thụ và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công tyTNHH TM&DV
Hà Minh Đức.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

4

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ VÀ THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN

PHẨM

2.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là đơn vị hạch toán
độc lập, tự tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với mọi doanh
nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh phải tiến hành nhiều hoạt động trong đó có tiêu thụ
sản phẩm là khâu quan trọng và mấu chốt nhất. Các doanh nghiệp phải tự mình quyết định
3 vấn đề trung tâm : Sản xuất cái gì? bằng cách nào? Cho ai? Cho nên việc tiêu thụ sản
phẩm có rất nhiều quan điểm khách nhau như:


Theo quan điểm marketing: tiêu thụ sản phẩm là quản trị hệ thống kinh tế và những

điều kiện tổ chức có liên quan đến việc điều hành và vận chuyển hàng hóa từ người sản
xuất đến người tiêu dùng với điều kiện hiệu quả tối đa.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế: tiêu thụ là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua tiêu thụ mà thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng.


Dưới góc độ một doanh nghiệp thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình phức tạp bao

gồm nhiều khâu: từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng đến việc tổ
chức sản xuất, thực hiện các hoạt động tiêu thụ, xúc tiến bán hàng,… nhằm mục tiêu đạt
doanh số và lợi nhuận cao


Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ:

Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến thực
hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng…nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.



Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh toán giữa người bán và

người mua và sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Cũng theo đó, hoạt động tiêu thụ sản
phẩm được coi như là hoạt động cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.Thực tế cho
5

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ
thực hiện theo các hình thức khác nhau.
Như vậy tiêu thụ được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng được hiểu chung nhất
là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm được thể hiện ở mơ hình sau:
Sơ đồ 2.0.1: Mơ hình tiêu thụ sản phẩm
Kênh 4

kênh 3

kênh 2

kênh 1

Nhà
sản
xuất


Người
bán
buôn
Người
bán
buôn

Người
bán
buôn
nhỏ
Người
bán lẻ

Người
bán lẻ

Người
bán lẻ
Ngườ
i tiêu
dùng
2.2. Vai trò và đặc điểm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
2.2.1. Vai trò
 Đối với người tiêu dùng:
6

SVTH : Quách Văn Minh


Lớp : QTK11


Tiêu thụ sản phẩm góp phần làm thỏa mãn nhu cầu thơng qua việc tiếp cận với các
hình thức tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Có được sự phục vụ và điều kiện ưu đãi
tốt nhất khi khi mua sản phẩm hàng hóa, được cung cấp các dịch vụ cần thiết nhờ sự cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp hiện nay. Có sự lựa chọn khi mua sắm hàng hóa và
được hưởng các chính sách hỗ trợ bán hàng của các doanh nghiệp. Mặt khác người tiêu
dùng được hưỡng dẫn chi tiết hơn trong quá trình mua sắm hàng hóa, góp phần nâng cao
mức sống văn minh của toàn xã hội.
 Đối với doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề quantâm của
các doanh nghiệp cơng nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm làm ra thì doanhnghiệp mới thu
hồi được vốn bỏ ra, mới có thể thơng qua đó để thu được lợi nhuận từđó mới có tích luỹ để
tiến hành tái sản suất mở rộng. Khi nền kinh tế hàng hoá càngphát triển, cơ chế thị trường
được hình thành và hồn thiện thì vấn đề tiêu thụ đối vớimỗi doanh nghiệp lại càng khó
khăn và phức tạp. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp nhất,thơng qua đó mới đánh giá được cả
một quá trình sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp. Phân tích q trình tiêu thụ sản
phẩm ta thấy có những vai trị sau:
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng của quá trình tái sản suất trong các
doanh nghiệp công nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh gọn trên thị trường sẽ giúpcho
các doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh, từ đó mới có cơ hội để đầu tư cho qtrình sản
suất tiếp theo có hiệu quả. Trong cơ chế thị trường hiện nay, tiêu thụ sảnphẩm với hiệu quả
cao là mục tiêu vươn tới của mọi doanh nghiệp.
+ Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệpđược tiêu
thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn mọi nhu cầunào đó, sức tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp.Chất lượng sản phẩm, sự
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của cáchoạt động dịch vụ, tiêu thụ sản
phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếucủa doanh nghiệp

7

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


2.2.2. Ý nghĩa hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có ý nghĩa rất quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả đã định trước đó là:
 Thứ nhất, mục tiêu lợi nhuận: Mọi doanh nghiệp khi hoạch tốn kinh doanh ln đặt
mục tiêu lợi nhuận là mục đích của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
của hoạt động kinh doanh.
= –
Việc tiêu thụ tốt sẽ thu được nhiều lợi nhuận cịn ngược lại nếu tiêu thụ sản phẩm
chậm thì lợi nhuận sẽ thấp hoặc có thể hồ vốn hoặc lỗ vốn. Tóm lại, tiêu thụ sản phẩm có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Thứ hai, mục tiêu vị thế của doanh nghiệp: đó là biểu hiện về số lượng hàng bán mà
doanh nghiệp bán ra trên thị trường so với toàn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm mạnh làm
tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
 Thứ ba, đảm bảo tái sản xuất liên tục : sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng là
4 khâu của quá trình tái sản xuất sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối
và trao đổi vì vậy tiêu thụ sản phẩm là một phần bộ phận hữu cơ của q trình tái sản xuất
sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng để quá trình tái sản xuất sản phẩm diễn ra trôi chảy và
liên tục
 Thứ tư, mục tiêu an toàn: với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình từ việc
sản xuất ra sản phẩm đến khi doanh nghiệp thu hồi vốn là cả một quá trình liên tục. Q
trình này có hiệu quả sẽ tạo ra sự an toàn cho doanh nghiệp.



Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là hoạt động thực tiễn sản phẩm được vận động

từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là
nó được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả đã định trước.

8

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


2.2.3. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp.

 Thứ nhất, trong tiêu thụ khách hàng chỉ quan tâm đến hàng hố có chất lượng cao,
giá cả hợp lý và được tiêu thụ một cách thuận lợi.

 Thứ hai, người mua hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích của mình.
 Thứ ba, sản phẩm được tiêu thụ theo những hình thức khác nhau, có thể là trực tiếp
từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng cuối cùng, có thể qua một khâu trung gian.

 Thứ tư, nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi, gây khó khăn cho doanh nghiệp
 Thứ năm, tiêu thụ sản phẩm phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các sản
phẩm, bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
2.3 Nội dung tiêu thụ sản phẩm.
2.3.1 Nghiên cứu thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm:Thị trường là quá trình mà người mua, người bántác
động qua lại với nhau để xác định giá cả và lượng hàng hố mua bán, hay nói cách khác thị
trường là tổng thể các quan hệ về lưu thơng hàng hố, lưu thơng tiền tệ, các giao dịch mua
bán và các dịch vụ.

Thị trường được coi là phạm trù trung tâm vì qua đó các doanh nghiệp có thểnhận
biết được sự phân phối các nguồn lực thơng qua hệ thống giá cả. Thị trường tồn tại khách
quan, mỗi doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thi trường và xã hội cũng
như thế mạnh của mình trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa để có chiếnlược, kế hoạch
và phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường và xã hội.
Nghiên cứu thị trường là việc phân tích về lượng và chất của cung cầu và mộtsố sản
phẩm hay dịch vụ.Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là để có được những thơng tin cần
thiết phục vụ cho q trình xây dựng các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm.Các thông tin này
nhằm trả lời các câu hỏi: doanh nghiệp nên hướng vào thị trường nào? Tiềm năng thị

9

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


trường? Làm thế nào để nâng cao doanh số? Sản phẩm, dịch vụ như thế nào? Giá cả bao
nhiêu? Mạng lưới tiêu thụ nên được tổ chức như thế nào?
Nghiên cứu thị trường có ỹ nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì đây là cơ sở để xác định
khối lượng bán, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ và quyết định quan
trọng khác trong tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứa thị trường còn giúp doanh nghiệp biết được
xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của
doanh nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và giá cả,từ đó có các biện pháp điều
chỉnh cho phù hợp. Đây là cơng tác địi hỏi nhiều cơng sức và chi phí. Đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ chưa có cán bộ chuyên nghiên cứa thị trường, cán bộ kinh doanh thường
phải đảm nhiệm công việc này.
2.3.2 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành nhịp nhàng, liên tục theo kế hoạch.

Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được các nội dung cơ bản như: khối
lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản
phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu thụ,… Các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ có
thể tính theo hiện vật giá trị, chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối.
Để lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương
phápnhư phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động và phương pháp tỷ lệ cố định,

2.3.3 Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán.
Chuẩn bị hàng hố để xuất bán là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh
trong khâu lưu thông.
Đối với doanh nghiệp thương mại cần chuẩn bị đầy đủ hàng hoá để đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng,… Do đặc thù của doanh nghiệp thương
mại là lưu động nên để quá trình tiêu thụ được liên tục thì doanh nghiệp thương mại cần
10

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


thu mua đủ hàng hoá về để dự trữ trong kho, bảo quản, kiểm tra kiểm nhận hàng hoá để
tránh những hàng hoá kém chất lượng, và thực hiện bao gói hàng hố cẩn thận, tiếp nhận
đầy đủ hàng hố về số lượng và chất lượng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, khâu này đơn giản hơn. Do đặc thù là sản xuất nên
hàng hố ln có sẵn trong kho. Việc chuẩn bị hàng hoá tương đối đơn giản, trước khi xuất
bán cần xem xét phân loại, sắp xếp hàng hoá ở kho- bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán
cho khách hàng.
Ưu điểm của phương thức bán lẻ trực tiếp đó là hệ thống của hàng tiện lợi cho
khách hàng, doanh nghiệp có khả năng nắm bắt nhanh, chính xác mong muốn và nguyện
vọng của người tiêu dùng, từ đó đề ra biện pháp tốt hơn để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Nhược điểm đó là: Với hình thức tiêu thụ này có tổ chức phức tạp, thời gian chu
chuyển vốn chậm, thời gian lưu thơng hàng hóa kéo dài làm cho chu kỳ sản xuất kéo dài,
quan hệ thị trường bị bó hẹp.
2.3.4 Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm.
Trên thực tế chỉ có hai hình thức tiêu thụ cơ bản đối với doanh nghiệp đó là phương
thức bán bn và phương thức bán lẻ.
Phương thức bán bn:
Bán bn là hình thức người sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng
cuối cùng thông qua các tung gian bao gồm: người bán buôn,người bán lẻ, đại lý. Các trung
gian này sẽ tiếp tục luân chuyên hàng hóa của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Bán
buôn thường với số lượng lớn, giá cả ổn định. Các hình thức bán bn bao gồm: Mua đứt
bán đoạn, mua bán theo hình thức ký gửi đại lý, mua bán theo hình thức liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
Mua đứt bán đoạn: Là hình thức mà bên bán chủ động bán hàng,chào hàng, phá giá, bên
mua căn cứ theo khả năng tiêu thụ, giá bán tính tốn và các rủi ro. Nếu mua được sẽ thỏa
thuận với người bán để ký kết hợp đồng mua bán. Hình thức này có thể tạo điều kiện cho
11

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


các nhà sản xuất có thể theo một kế hoạch sản xuất ổn định, hiệu quả. Bên mua hoàn toàn
chủ động trong việc định giá bán và số lượng bán ra.
Mua bán theo hình thức ký gửi đại lý: Đây là hình thức có ý nghĩa bổ sung cho hình
thức mua đứt bán đoạn trong trường hợp vì lý do nào đó mà khơng thể đáp ứng được hình
thức trên. Với hình thức này, hai bên sẽ thống nhất với nhau về giá cả và các chi phí phát
sinh trong quá tình tiêu thụ cũng như phần lợi nhuận mà đại lý được hưởng.
Mua bán theo hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Hợp tác doanh nghiệp

có liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khai thác tạo thêm nguồn hàng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu về sản phẩm hàng hóa góp phần điều tiết thị trường, đảm bảo hai bên cùng có
lợi.
 Phương thức bán bn có ưu điểm đó là: Tiêu thụ ổn định, thời gian lưuthơng hàng
hóa nhanh, khối lượng tiêu thụ hàng lớn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí lưu thơng, thu hồi vốn nhanh.
 Nhược điểm của phương thức bán buôn này là: Sản phẩm trải quanhiều khâu trung
gian rồi mới tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy,người sản xuất phải phân chia lợi
nhuận, khơng kiểm sốt được giá, thơng tin thực tế về khách hàng cuối cùng thường bị mờ,
khơng chính xác.
Phương thức bán lẻ trực tiếp:
Đây là hình thức người sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối
cùng qua các trung gian phân phối. Doanh nghiệp trực tiếp mở cửa hàng giới thiệu và bán
sản phẩm, đồng thời tổ chức các dịch vụ kèm theo. Để thực hiện tốt phương thức này
doanh nghiệp phải hoàn thiện và tăng cường bổ sung hệ thống tiêu thụ cả về con người và
khả năng hoạt động, đồng thời phát tiển các hoạt động dịch vụ đối với khách hàng.
2.3.5 Tổ chức các hoạt động xúc tiến cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp. Các thông tin bao gồm: thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, phương thức phục
12

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


vụ…Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng khi doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị
trường và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường.
 Quảng cáo: là biện pháp truyền bá thông tin của các doanh nghiệp về hàng hoá, dịch vụ
mà doanh nghiệp kinh doanh.

 Mục đích của quảng cáo là đẩy mạnh hàng hố dịch vụ qua đó thu lợi nhuận.
 Mục tiêu của quảng cáo: giúp tăng số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường truyền
thống, mở rộng ra thị trường mới, giới thiệu sản phẩm mới. Mặt khác nó cịn giúp xây dựng
và củng cố uy tín của sản phẩm (nhẵn hiệu), doanh nghiệp.
 Phương tiện quảng cáo: qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí,
truyền hình, tun truyền, truyền thanh, quảng cáo ngoài trời (biểu ngữ trên đường, panoaphic, phương tiện vận tải,..), băng đĩa, internet,…
 Hình thức quảng cáo: quảng cáo trực tiếp (catalo gửi đường bưu điện, phát tờ rơi,..),
quảng cáo tại nơi bán hàng (loại quảng cáo này hướng vào những khách hàng khi họ đang
ở những vị trí gần quầy cửa hàng, thu hút sự chú ý của khách hàng, làm cho khách hàng
phấn khích ở mức độ nhất định, tiến về chỗ bán hàng, tìm hiểu sản phẩm từ đó cộng thêm
một số tác động của xúc tiến khách thúc đẩy hành vi mua của khách hàng.
 Yêu cầu thông điệp quảng cáo: phải có độ biểu cảm phù hợp với nội dung quảng
cáo, ngơn ngữ và hình ảnh phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với đại quần chúng, thông tin
phải đảm bảo độ tin cậy, dung lượng quảng cáo phải cao.
 Khuyến mại: là hành vi thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung
ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng cách giành những lợi ích nhất
định cho khách hàng. Khuyến mại là hình thức xúc tiến bổ sung cho quảng cáo, thơng
thường nó được sử dụng cho những hàng hoá mới tung ra thị trường, áp lực cạnh tranh cao
đặc biệt là các sản phẩm có đơn giá thấp vừa đem lại cho doanh thu cao. Thông qua các kỹ
thật khuyến mại, doanh nghiệp sẽ thu hút thêm những người thử mới, kích thích những
người mua trung thành kể cả những người thỉnh thoảng mới mua.
13

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


 Các hình thức khuyến mại:
+ Giảm giá.

+ Tặng phiếu mua hàng: là một loại giấy xác nhận người cầm giấy sẽ được hưởng
ưu đãi khi mua sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Ngồi ra cịn có các biện pháp khuyến mại khác như: thương vụ có triết giá nhỏ,
thi – cá cược – trò chơi, phần thưởng cho khách hàng thường xuyên, tặng các vật phẩm
mang biểu tượng quảng cáo, chiết giá, giảm giá khi khách hàng mua với số lượng lớn, trích
hoa hồng cho các nhà trung gian…


Hội trợ, triển lãm:
Triển lãm là hoạt động xúc tiến thương mại thơng qua việc trưng bày hàng hố, tài

liệu về hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng
hoá. Hội chợ thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại tập trung trong một thời gian và
một địa điểm nhất định, trong đó tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh được trưng bầy
hàng hố của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết hợp đồng mua bán.
Khi tham gia hội chợ, triển lãm giúp các doanh nghiệp góp phần thực hiện chiến
lược marketing của mình. Tạo cơ hội để các doanh nghiệp tiếp cận mục tiêu, trình bày giới
thiệu sản phẩm với khách hàng củng cố danh tiếng và hình ảnh của doanh nghiệp. Qua hội
chợ triển lãm doanh nghiệp có cơ hội để thu thập thông tin cần thiết của nhu cầu khách
hàng, về đối thủ cạnh tranh, tạo cơ hội dể doanh nghiệp mở rộng thị trường, có cơ hội
nhận được sự tài trợ và ủng hộ của tổ chức quốc tế.
2.3.6. Tổ chức hoạt động bán hàng.
Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh, là hoạt
động mang tính nghệ thuật, tác động đến tâm lý người mua nhằm đạt mục tiêu bán được
hàng.
Để bán được hàng, người bán cần quan tâm đến diễn biến tâm lý của khách hàng để
từ đó có các tác động kịp thời kích thích họ mua hàng.
14

SVTH : Quách Văn Minh


Lớp : QTK11


Diễn biến tâm lý của người mua:
Sự chú ý-> quan tâm hứng thú -> nguyện vọng mua -> quyết định mua.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá hoạt động
tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường, hiệu quả kinh
doanh, nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ để từ đó có biện pháp thích hợp nhằm
thúc đẩy q trình tiêu thụ ở kỳ sau được phát triển tốt hơn, mạnh hơn.
Để đánh giá kết quả kinh doanh ta có các chỉ tiêu sau:
 Một là: tổng lợi nhuận thu được trong kỳ.
 Hai là: Mức doanh lợi trên doanh số bán ra
=
 Ba là: Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
P’2 = (%)
 Bốn là : Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
P’3 =(%)
 Năm là: Năng suất lao động bình quân của một lao động
W=hoặc W=

15

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


Trong đó:

P’

Tỷ suất lợi nhuận

DT

Doanh thu tiêu thụ

P

Lợi Nhuận

W

Năng suất lao động

DS

Doanh số tiêu thụ

LĐbq

Lao dộng bình quân

VKD

Vốn kinh doanh

TN


Thu nhập

Cfkd

Chi phí kinh doanh

Giá bán của sản phẩm i

Chỉ tiêu doanh thu (DT = ) bao gồm doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu
hoạt động tài chính và doanh thu bất thường. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ
số tiền thu được sau khi doanh nghiệp bán(tiêu thụ) sản phẩm hay hàng hố của mình trên
thị trường sau khi đã trừ các khoản triết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại.
Chỉ tiêu chi phí: Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh,
chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm
các chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Chi phí
nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định…
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh số cho biết nếu doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thu về một đồng doanh thu thì sẽ mang lại về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy rằng nên sản xuất kinh
doanh mặt hàng nào, thị trường nào sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất cho mình.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh chi biết khi kinh doanh bỏ ra bao
nhiêu đồng vốn thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc
16

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11



chỉ ra cho doanh nghiệp thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình như thế nào trong
một kỳ sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu cho thấy nếu doanh nghiệp bỏ ra
một đồng chi phí thì sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp
biết hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của mình trong một chu kỳ.
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, để đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm thì doanh
nghiệp cần quan tâm đến các chỉ tiêu: Thị phần, uy tín, thương hiệu…
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
2.5.1. Các nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh
nghiệp. Bao gồm:
 Thứ nhất, môi trường kinh tế: đây cũng là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến tiêu thụ bao
gồm sự ảnh hưởng của:
+ Tốc độ phát triển kinh tế, tăng trưởng hay ổn định?
+ Lãi suất, lạm phát, thất nghiệp..
+ Các chính sách về tài chính, tiền tệ…
 Thứ hai, môi trường kỹ thuật- công nghệ: các yếu tố kỹ thuật công nghệ quyết định
và chi phối phần công nghệ của doanh nghiệp. Tác động đến kỹ thuật, công nghệ của
doanh nghiệp gồm có:
+ Trình độ hiện có trang thiết bị của doanh nghiệp, cơ sở vật chất như thế nào?
+ Mức đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ
+ Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ

17

SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11



 Thứ ba, mơi trường văn hố xã hội: Văn hố xã hội tạo ra tập qn và thói quen tiêu
dùng khác nhau với mỗi khách hàng khác nhau. Sự ảnh hưởng này do các yếu tố: Xu
hướng tiêu dùng, sở thích tiêu dùng, tơn giáo, tính linh hoạt của người tiêu dùng..
Môi trường tác nghiệp:
Môi trường tác nghiệp hay là môi trường ngành bao gồm các yếu tố trong ngành và
ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiêu thụ. Bao gồm các yếu tố như:

 Khách hàng:
Khách hàng là tập thể, cá nhân có nhu cầu và có khả năng thanh toán mong muốn
được đáp ứng, được thoả mãn về hàng hóa của doanh nghiệp.

 Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là những người cung ứng các mặt hàng tương tự hoặc có thể thay
thế sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.

 Người cung ứng.
Người cung ứng là người cung cấp hàng hoá, dịch vụ là đầu vào cho doanh nghiệp
và cho đối thủ cạnh tranh.
Tất cả các yếu tố trên ảnh hưởng đến tiêu thụ ở mức khác nhau, tuỳ thuộc vào tiềm
lực và sức mạnh của từng đối tượng.
2.5.2. Các nhân tố chủ quan.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Và
ảnh hưởng đến tiêu thụ phải kể đến:

 Thứ nhất, Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh:
Việc kể đến đầu tiên mà mọi người tiêu dùng sản phẩm đều quan tâm đến đó chính
là “ giá bán của sản phẩm”.

18


SVTH : Quách Văn Minh

Lớp : QTK11


×