Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tại trường mẫu giáo vành khuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.34 KB, 25 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN
LÀM TỐT CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO VÀNH KHUYÊN
I. Phần mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài.
Trẻ em, thế hệ mầm non tương lai của đất nước, là những chủ nhân sẽ kế
thừa và phát huy những gì tốt đẹp nhất của lồi người. Việc giáo d ục tr ẻ
ngay từ khi cịn nhỏ là vơ cùng quan trọng trong s ự nghiệp giáo dục, nh ằm
hình thành và phát triển tồn diện nhân cách cho trẻ sau này. S ản ph ẩm
của giáo dục là con người mà con người là mục tiêu, đ ộng l ực của s ự phát
triển đất nước trong tương lai đó chính là thế hệ trẻ.
Xã hội hiện nay đã và đang làm thay đổi cuộc sống c ủa con ng ười, nhi ều
vấn đề phức tạp liên tục nảy sinh. Bên cạnh những tác động tích c ực, cịn
có những tác động tiêu cực, gây nguy hại cho con người, đ ặc bi ệt là trẻ em.
Nếu mỗi người trong đó có trẻ em khơng có những kiến th ức cần thiết đ ể
biết lựa chọn những giá trị sống tích cực, khơng có nh ững năng l ực đ ể ứng
phó, để vượt qua những thách thức mà hành động theo cảm tính thì r ất dễ
gặp trở ngại, rủi ro trong cuộc sống. Do đó, việc hình thành kỹ năng s ống
cho mọi người nói chung và trẻ em nói riêng đang tr ở thành nhiệm v ụ
quan trọng. Giáo dục kỹ năng sống phải được đo bằng sự vận dụng nh ững
kỹ năng đó trong cuộc sống mỗi cá nhân để sống tích cực, sống hạnh phúc,
sống có ý nghĩa. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ m ầm non nh ằm giúp tr ẻ
phát triển hài hịa, tồn diện về nhân cách. Cung cấp cho m ỗi tr ẻ nh ững
kiến thức cần thiết về kỹ năng sống để các em sống sao cho lành mạnh và
có ý nghĩa. Giúp các em hiểu, biết những kiến thức về kỹ năng sống đ ược
cung cấp thành hành động cụ thể trong quá trình hoạt động th ực tiễn v ới
bản thân, với người khác, với xã hội, ứng phó trước nhiều tình huống, h ọc
cách giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong m ối
quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực.
Vì vậy, trong mục tiêu Giáo dục Đào tạo ghi rõ hình thành cho trẻ nh ững c ơ
sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa: khỏe mạnh,


nhanh nhẹn, phát triển hài hòa, cân đối, giàu lòng yêu th ương biết quan
tâm, nhường nhịn giúp mọi người, biết yêu thích và gi ữ gìn cái đ ẹp, thơng


minh, ham hiểu biết, thích khám phá và tìm tịi một số kỹ năng c ơ b ản
như: nhẹ nhàng, khéo léo, biết xin lỗi và nhận lỗi khi mình có lỗi.
Chính vì thế, nhiệm vụ của các cơ giáo mầm non về việc giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ hiện nay đang là vấn đề bức thiết. Do đó việc bồi d ưỡng, ch ỉ
đạo cho đội ngũ giáo viên trong việc giáo dục kỹ năng s ống cho tr ẻ là r ất
cần thiết. Với những lý do trên, tôi đã chọn đ ề tài:“M ột s ố bi ện pháp ch ỉ
đạo giáo viên làm tốt công tác giáo dục kỹ năng sống cho tr ẻ t ại tr ường
Mẫu giáo Vành Khuyên”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho trẻ ở trường mầm non và chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học tr ường
phổ thông và sự phát triển sau này của trẻ.
Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác giáo d ục Kỹ
năng sống cho trẻ để đạt được hiệu quả cao hơn.
Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn tuyên truy ền
kiến thức nuôi dạy con theo khoa học với các bậc cha mẹ cho toàn th ể đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của trường.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác giáo d ục
kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mẫu giáo Vành Khun – phường Bình Tânthị xã Bn Hồ – tỉnh Đắk Lắk.
4. Giới hạn của đề tài.
* Về nội dung: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác giáo
dục Kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mẫu giáo Vành Khun- ph ường Bình
Tân- thị xã Bn Hồ – tỉnh Đắk Lắk.
* Đối tượng khảo sát: Giáo viên, học sinh trường Mẫu giáo Vành Khuyên.
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019.

5. Phương pháp nghiên cứu.


Để thực hiện đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mẫu giáo Vành Khuyên”, tôi đã s ử
dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
– Phương pháp thực hành.
– Phương pháp thống kê giáo dục.
– Phương pháp trực quan hình ảnh.
– Phương pháp điều tra, thu thập thơng tin cá nhân
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Kỹ năng sống là khả năng để có hành
vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive) giúp các cá nhân có th ể ứng x ử
hiệu quả trước những nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày
Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) Kỹ năng sống là cách tiếp c ận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới, cách tiếp cận này l ưu ý đến s ự
cân bằng về tiếp thu kiến thức hình thành thái độ và kỹ năng.
Những năm gần đây, kết quả của nhiều nghiên cứu cho th ấy r ằng, nh ững
can thiệp dựa trên giáo dục kỹ năng sống giúp cho việc thay đ ổi hành vi
đạt hiệu quả cao hơn so với các phương pháp tiếp cận ch ỉ cung c ấp thông
tin, nâng cao nhận thức. Ở Việt Nam, những năm gần đây, việc giáo d ục kỹ
năng sống ngày càng được nhân rộng về nội dung ch ương trình và b ước
đầu đã có những kết quả đáng ghi nhận.
Vì vậy, trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được nh ững thói
quen học tập, sinh hoạt hàng ngày.
Giáo dục “Kỹ năng sống” cho trẻ mầm non nhằm giúp trẻ có kinh nghi ệm
trong cuộc sống, biết được những điều nên làm và không nên làm.
Giáo dục “Kỹ năng sống” cho trẻ là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội

hiện đại. Giáo dục cho trẻ những kỹ năng mang tính cá nhân và xã h ội
nhằm giúp trẻ có thể chuyển kiến thức, thái độ, cảm nh ận thành nh ững


khả năng thực thụ, giúp trẻ biết xử lý hành vi của mình trong các tình
huống khác nhau trong cuộc sống
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, đó là nh ững hoạt động tích c ực,
hướng vào những hoạt động cá nhân hoặc một nhóm trẻ với m ục đích
giúp trẻ có thể ứng phó hiệu quả với các tình huống, thách th ức trong cu ộc
sống hàng ngày. Định hướng của giáo dục kỹ năng sống cho tr ẻ là giúp tr ẻ
làm chủ bản thân, ứng xử phù hợp với cộng đồng và xã hội, thích nghi, h ọc
tập hiệu quả, nâng cao sức khỏe tinh thần và th ể chất, ứng phó tích c ực
trong các tình huống của cuộc sống. Theo một số nghiên cứu cho th ấy, các
kỹ năng sống khác nhau theo địa lý, thời gian… Ví dụ nh ư trẻ em vùng bi ển
thì có một số kỹ năng sống khác với trẻ em vùng núi, kỹ năng s ống c ủa tr ẻ
em thành phố khác với kỹ năng sống trẻ em nông thôn, kỹ năng s ống c ủa
trẻ em ngày xưa khác với kỹ năng sống trẻ em bây giờ… Tuy nhiên có th ể
thấy rất rõ ràng là kỹ năng sống ln gắn bó với các giá trị. Các giá tr ị s ống
đúng đắn là kết tinh được truyền lại như sự tôn trọng, sống trách nhiệm,
yêu thương, sự tự tin, sự sáng tạo, lòng ham hiểu biết…các giá trị này được
truyền lại nhằm giáo dục giúp cho con người sống có chuẩn m ực và góp
phần vào sự tiến bộ của xã hội.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Ưu điểm: Trường được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Uỷ ban Nhân dân,
Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Bn h ồ, chính quy ền đ ịa ph ương, cùng
các bậc cha mẹ học sinh; và với 100% học sinh bán trú, c ơ sở v ật ch ất
khang trang sạch đẹp, Tập thể giáo viên đồn kết nhất trí, th ương u,
giúp đỡ lẫn nhau trong công tác cũng như trong đời sống.
Đa số giáo viên nắm vững phương pháp, có trình độ trên chu ẩn, có s ự
nhiệt tình chia sẻ, phối hợp với nhau và luôn quan tâm t ới tr ẻ, th ường

xuyên dành thời gian trao đổi với phụ huynh để cùng chăm sóc giáo d ục
trẻ.
Hạn chế: Hiện tại, trong giáo dục chưa có nhiều tài liệu sách báo v ề giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ để giáo viên nghiên cứu, tham kh ảo, vì v ậy còn
nhiều hạn chế về phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, Kỹ năng tuyên truy ền của
giáo viên chưa đồng đều làm ảnh hưởng đến chất lượng truyền thơng; nội
dung, cơng tác phối hợp cịn sơ sài, đơi khi thiếu tính th ực tế, ch ưa phù


hợp và chưa được cập nhật thông tin kịp thời dẫn đến hiệu quả ch ưa cao,
chưa thu hút được sự quan tâm và đáp ứng thông tin của các bậc cha m ẹ và
cộng đồng.
Đa số phụ huynh học sinh là người lao động làm nông nên ch ưa hi ểu và
quan tâm đến việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ. Tại n ơi
trường đóng địa bàn, phần lớn phụ huynh làm nông, đi ều kiện kinh t ế cịn
gặp nhiều khó khăn, các bậc cha mẹ thường phải đi làm ăn xa và đ ể con
em mình ở nhà với ơng bà nội, ngoại, vì vậy việc tuyên truy ền v ận đ ộng
còn hạn chế với đối tượng có tuổi tác cao nh ư ông bà n ội, ngo ại. Đi ều đó
dẫn đến việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ của giáo viên tại tr ường ch ưa
được phát huy hết hiệu quả.
*Khảo sát đầu năm giáo viên:
Nội dung khảo sát Số lượng Tỷ lệ
Có những hiểu biết và nhận thức đúng đắn trong việc giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ. 06/12 50%
Có kế hoạch thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho tr ẻ. 06/12
50%
Có nhiều đồ dùng, đồ chơi, thơ ca, truyện kể có nội dung giáo dục kỹ năng
sống. 08/12 66%
Có nhiều hình thức, các hoạt động để lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng

sống cho trẻ. Phát huy được tính tích cực của trẻ. 06/12 50%
*Kết quả khảo nghiệm học sinh toàn trường đầu năm 2018 – 2019.
Nội dung Tỉ lệ đạt % Ghi chú
Tốt Khá TB
Mạnh dạn tự tin 35% 35% 30%
Kỹ năng trong giao tiếp 35% 35% 30%
Kỹ năng thích khám phá học hỏi 35% 30% 35%
Kỹ năng vệ sinh cá nhân và tự lập 50% 20% 30%
Kỹ năng nhận thức 30% 35% 35%


* Về phía phụ huynh.
Tiến hành khảo sát mức độ nhận thức của phụ huynh về tầm quan tr ọng
của việc dạy kỹ năng sống cho trẻ tại 02 lớp là Lá và Mầm v ới t ổng s ố 64
phụ huynh.
Mức độ Phụ huynh (Tổng số : 64)
Số lượng Tỷ lệ (%)
Rất quan trọng 08/64 12.5 %
Quan trọng 16/64 25%
Bình thường 31/64 48.4 %
Khơng quan trọng 09/64 14.1 %
Qua các bảng tổng hợp trên, cho thấy giáo viên đã n ắm đ ược n ội dung giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ song chưa đầy đủ. Giáo viên đang cịn t ập trung
vào việc dạy trẻ theo chương trình giáo dục mầm non, chưa coi trọng việc
dạy trẻ kỹ năng sống nên việc tổ chức của giáo viên còn ch ưa c ụ th ể v ề
nội dung và đa dang hóa các hình thức, phương pháp d ạy tr ẻ. Nhiều giáo
viên còn mơ hồ trong việc giáo dục Kỹ năng sống cho h ọc sinh, ch ủ y ếu
Qua các bảng tổng hợp trên, cho thấy giáo viên đã n ắm đ ược n ội dung giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ song chưa đầy đủ. Giáo viên đang còn t ập trung
vào việc dạy trẻ theo chương trình giáo dục mầm non, chưa coi trọng việc

dạy trẻ kỹ năng sống cho học sinh nên việc tổ chức của giáo viên còn ch ưa
cụ thể về nội dung cũng dạy trẻ theo chương trình với các ch ủ đ ề trong
năm, việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn lúng túng. M ới
chỉ có 50% giáo viên có những hiểu biết và nhận thức đúng đắn trong việc
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ; 50 % giáo viên có kế hoạch th ực hi ện n ội
dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Việc lập kế hoạch giáo d ục kỹ năng
sống tích hợp theo chủ đề trong năm học chưa linh hoạt.
Kỹ năng sống của học sinh còn nghèo nàn, đa số trẻ còn ch ưa biết cách
ứng xử với các tình huống bất thường xảy ra cũng như chưa biết cách giao
tiếp ứng xử có văn hóa với người thân và mọi người trong xã h ội. T ỉ lệ trẻ
mạnh dạn tự tin trong giao tiếp chỉ 35% trẻ làm tốt, các kỹ năng khác t ỉ lệ
còn thấp.


Phần lớn phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy
kỹ năng sống cho con, 12% phụ huynh cho rằng việc dạy kỹ năng s ống cho
con là rất quan trọng; 25% là quan trọng, tỉ lệ chưa quan trọng là 48,4% và
không quan trọng là 14,1%. Phụ huynh ch ưa th ường xuyên ph ối h ợp v ới
giáo viên chủ nhiệm để cùng thống nhất giáo dục kỹ năng sống cho con về
nội dung cũng như phương pháp. Một số phụ huynh chưa biết n ội dung sẽ
dạy gì và dạy như thế nào. Có thể phân tích một số y ếu tố, nguyên nhân
như sau:
– Đội ngũ giáo viên mới ra trường, kinh nghiệm trong giảng dạy cịn ít nên
cịn nhiều bỡ ngỡ trong việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho tr ẻ.
Năng lực, trình độ nhận thức, tuổi đời, của giáo viên trong nhà tr ường
chưa đồng đều, giáo viên còn rập khuôn, cứng nh ắc trong việc th ực hi ện
giảng dạy
– Chưa biết cách lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng s ống đ ể v ận d ụng
vào thực tế một cách hiệu quả.
– Cách tổ chức cịn áp đặt, nặng nề, mang tính hình th ức. Việc l ồng ghép

nội dung giáo dục kỹ năng sống vào giảng dạy chưa linh hoạt, sáng t ạo
vừa thực hiện vừa rút kinh nghiệm.
– Thiếu các điều kiện tối thiểu để tiến hành giáo dục kỹ năng sống trong
nhà trường, trước hết là tài liệu cho giáo viên và cho học sinh.
Thực tế trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho cán bộ quản lý nhà tr ường:
Phải tích cực tổ chức bồi dưỡng chun mơn ngay và lâu dài đ ể có đ ội ngũ
giáo viên vững vàng về việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp
Giúp trẻ phát triển toàn diện các lĩnh vực như: Phát triển về th ể chất, tình
cảm, nhận thức, ngơn ngữ, thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, hình thành ở trẻ em nh ững ch ức
năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền t ảng, nh ững kỹ
năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát tri ển tối đa
những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở cấp học tiếp theo
và cho việc học suốt đời.


Giúp giáo viên làm tốt công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đ ể đạt đ ược
hiệu quả cao hơn. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp v ụ và kỹ năng t ư
vấn tuyên truyền kiến thức ni dạy con theo khoa học cho tồn th ể đ ội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của trường.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Nhận thấy việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong nhà tr ường là vi ệc làm
thường xuyên, liên tục theo kế hoạch hàng tháng, hàng tuần c ủa Ban giám
hiệu nhà trường. Đặc biệt là vấn đề dạy kỹ năng sống cho trẻ trong
trường mầm non còn mới mẻ và rất nhiều giáo viên còn ch ưa hiểu rõ
được tầm quan trọng của vấn đề thiếu kỹ năng giảng dạy đ ể có th ể

truyền đạt cho trẻ hiểu và hình thành cho trẻ những kỹ năng s ống c ần
thiết cho trẻ. Vì vậy ngay từ đầu năm h ọc, nhà tr ường đã ti ến hành h ọp
chuyên môn và nêu nhiệm vụ trọng tâm trong năm h ọc, trong đó nh ấn
mạnh đến việc đưa các kỹ năng dạy trẻ tập làm một số công việc tự phục
vụ, chú ý yếu tố cá nhân của trẻ.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tr ước tiên
giáo viên phải có nhận thức về những nội dung dạy trẻ. Để giúp giáo viên
có vốn kinh nghiệm nhận thức sâu sắc về việc dạy kỹ năng sống cho trẻ
thì cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên bao gồm nh ững n ội
dung cụ thể sau:
– Cung cấp tài liệu cho giáo viên tham kh ảo về nh ững hoạt đ ộng d ạy tr ẻ
kỹ năng sống. Cho giáo viên tham khảo một số giáo án hay, nh ững kinh
nghiệm dạy trẻ có nội dung về giáo dục kỹ năng sống của các giáo viên
giỏi và trên các tạp chí, bài báo.
– Tập trung bồi dưỡng cho giáo viên về lý thuyết nh ững n ội dung mà tr ẻ
còn hạn chế để giáo viên có kiến thức dạy trẻ. Bồi d ưỡng cho giáo viên
hiểu rõ thế nào là dạy kỹ năng sống. Dạy kỹ năng sống là d ạy cho tr ẻ
những kỹ năng gì. Dạy kỹ năng sống cho trẻ vào thời điểm nào là hiệu qu ả
nhất. Đặc biệt nhấn mạnh đến những kỹ năng: lao động t ự phục vụ; h ợp
tác, chia sẻ; giao tiếp, lễ giáo; khám phá, học hỏi; mạnh dạn t ự tin.


+ Kỹ năng sống tự tin: Ngay từ khi đến lớp giáo viên nên khuy ến khích
động viên trẻ giới thiệu tên của mình với các bạn trong lớp. Nghĩa là giúp
trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ
với những người khác. Kỹ năng này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong
mọi tình huống ở mọi nơi, mọi lúc. Thể hiện khả năng, năng khiếu của
bản thân trước tập thể như: Biết tự giới thiệu về bản thân, tham gia các
chương trình văn nghệ, biểu diễn thời trang… Ví dụ: Trẻ tự tin đ ứng tr ước
mọi người giới thiệu tên của mình và hát một bài hát u thích.

+ Kỹ năng lao động tự phục vụ: Trẻ ở lứa tuổi mầm non còn v ụng v ề, khi
để trẻ tự xúc ăn có thể bố, mẹ hoặc cơ giáo thấy trẻ lúng túng thì l ại đút
cho trẻ ăn để tránh rơi vãi, hoặc là khi đến lớp bố mẹ không đ ể cho con t ự
cất giày dép, áo khốc, ba lơ mà lại làm giúp cho con. Cần xác đ ịnh r ằng đó
là cách trẻ học làm người lớn, để cho trẻ tự cầm thìa xúc c ơm ăn, giai đo ạn
đầu có thể trẻ chưa quen nhưng sau đó, trẻ dần thành th ục trong việc t ự
phục vụ cho mình trong ăn uống và trong sinh hoạt. Ví dụ: T ự đi giày dép,
uống nước, tự lấy nệm, lấy gối cho mình (trẻ lớp mầm)…tự mặc quần áo,
cùng với cô và các bạn kê dọn bàn ăn, tự đánh răng sau khi ăn, t ự r ửa m ặt
…(trẻ 4-5 tuổi)
+ Kỹ năng vệ sinh cá nhân: Giúp cho giáo viên dạy trẻ có th ể t ự súc miệng,
đánh răng và rửa mặt. Dạy trẻ cách rửa tay trước mỗi bữa ăn và nhận bi ết
khi nào thì quần áo của mình bị bẩn cần phải giặt, biết giúp ng ười l ớn d ọn
dẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh. Đối với các bé gái, giáo
viên phải biết dạy trẻ thói quen chải tóc gọn gàng…
+ Kỹ năng sống hợp tác: Khi dạy trẻ kỹ năng hợp tác c ần giúp trẻ hi ểu có
những cơng việc một mình sẽ khơng thể làm được. Ví d ục: Trong gi ờ hoạt
động góc trẻ hợp tác cùng bạn xây dựng ngơi nhà, khu vui ch ơi… Chính vì
vậy phải có sự hợp tác của các thành viên trong nhóm.
+ Kỹ năng ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là m ột trong nh ững kỹ
năng quan trọng nhất cần có ở trẻ vào giai đoạn này. Giáo viên c ần s ử
dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau để tạo tính tị mị t ự nhiên c ủa
trẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các câu chuyện hoặc các ho ạt đ ộng
và tư liệu mang tính chất khác lạ thường gợi trí não nhi ều h ơn là nh ững
thứ có thể đốn trước được. Ví dụ: Trong giờ Khám phá khoa học “ Một số
con vật ni trong gia đình”, trẻ được quan sát các con v ật, từ đó tìm hi ểu


xem con vật đó lơng của nó như thế nào hay vì sao con gà l ại dùng chân b ới
xuống đất để làm gì….

+ Kỹ năng giao tiếp: Trẻ cần biết thể hiện bản thân và diễn đ ạt ý t ưởng
của mình cho người khác hiểu. Trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến th ức
của mình trong thế giới xung quanh. Đây là một kỹ năng c ơ bản và khá
quan trọng đối với trẻ, nó có vị trí khá chính yếu so v ới tất cả các kỹ năng
khác như: Đọc, viết…Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một ý t ưởng
hay một chính kiến nào đó, trẻ sẽ dễ dàng học và sẵn sàng ti ếp nh ận
những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết đ ể giúp tr ẻ s ẵn sàng
học mọi thứ.
+ Dạy trẻ biết nói lời cảm ơn, xin lỗi: Ngay từ khi còn bé, nếu trẻ hi ểu
được nên dùng những lời cảm ơn và xin lỗi trong hồn cảnh phù h ợp thì sẽ
rất có lợi cho việc hình thành nhân cách của trẻ sau này. Cho nên giáo viên
cần phải biết dạy trẻ sử dụng các lời nói đó vào những hồn cảnh cụ th ể.
Ví dụ khi có người lớn cho q trẻ phải biết nh ận bằng hai tay và nói l ời
“cảm ơn”, hoặc khi không may lỡ làm bạn ngã thì ph ải bi ết dùng l ời “xin
lỗi” đối với bạn.
– Bồi dưỡng về thực hành cho giáo viên:
Muốn giáo viên dạy được trẻ các kỹ năng sống thì địi h ỏi thao tác của giáo
viên phải chuẩn mực và có sự thống nhất, nh ững kỹ năng này ph ải đ ược
các cô giáo hướng dẫn đồng bộ, khơng có sự lệch lạc, mỗi l ớp h ướng d ẫn
một kiểu thì sẽ rất khó cho việc kế thừa từ l ớp nh ỏ đến l ớp l ớn. H ướng
dẫn cho giáo viên cách xây dựng các tiết học theo ch ủ đề, cách l ồng ghép
nội dung giáo dục kỹ năng sống trong các hoạt đ ộng chung, nh ất là cách
tạo ra các tình huống để trẻ giải quyết.
Chỉ đạo 100% các lớp có kế hoạch giáo dục kỹ năng sống. Ghi rõ nh ững
yêu cầu cần giáo dục trẻ trong năm và những biện pháp sẽ th ực hiện nh ư
thế nào.
Hàng tháng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm trao đ ổi v ề
chuyên môn, cách lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. T ừ đó
tìm ra những mặt tích cực và khắc phục những mặt còn tồn tại.
Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ dạy và các hoạt động của giáo viên có

lồng ghép nội dung này, từ đó đánh giá được đúng m ức trình đ ộ c ủa t ừng


giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng, phát triển. V ới nh ững giáo viên khá,
giỏi cần hướng cho giáo viên cách tổ chức các tiết dạy và các hoạt động có
lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống v ới nhi ều hình th ức sáng t ạo,
hấp dẫn. Cách làm đồ dùng, đồ chơi, sáng tác th ơ ca, truy ện kể có n ội dung
về giáo dục kỹ năng sống. Với những giáo viên mới và có chun mơn trung
bình, Ban giám hiệu đã tập trung bồi dưỡng về chuyên môn, tác phong s ư
phạm khi lên lớp, cách tổ chức các giờ dạy theo chủ đề, cách lồng ghép n ội
dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ sao cho phù h ợp và có hi ệu qu ả. Vi ệc
tổ chức các hoạt động mẫu và dự giờ giáo viên thường xuyên, bổ sung góp
ý cho giáo viên theo đúng khả năng, chất lượng của giáo viên trong tr ường
đã được nâng lên một cách rõ rệt. Việc lồng ghép n ội dung giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ cũng được thực hiện th ường xuyên hơn ở trong tất cả
các hoạt động.
Biện pháp 2: Hướng dẫn giáo viên cách xây dựng môi tr ường có n ội dung
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Việc xây dựng môi trường giáo dục rất quan trọng, góp phần th ực hiện
đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Ngay từ đầu năm học nhà tr ường đã xây
dựng kế hoạch chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp trang trí phịng h ọc
đẹp mắt, màu sắc nổi bật, tạo môi trường ấm áp thân thiện đ ể trẻ h ứng
thú khi được đến trường, để Mỗi ngày đến trường của trẻ thật s ự là m ột
ngày vui. Trang trí sân trường các khẩu hiệu nhắc nh ở giáo viên, ng ười l ớn
phải gương mẫu như: “Yêu thương, tôn trọng trẻ, giữ lời hứa với trẻ”;
“Mỗi cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự h ọc, sáng t ạo” b ằng chính
hình ảnh giáo viên và học sinh của trường, đặc biệt chú ý đưa hình ảnh
đẹp của các trẻ hiếu động, các trẻ có hành vi chưa tốt hay trẻ cá biệt để t ừ
đó giúp trẻ phát huy, tự điều chỉnh hành vi, giúp trẻ th ể hiện bản thân và
ln biết giữ gìn, là điều kiện để khen ngợi sự cố gắng của tr ẻ.

Trước mỗi lớp học có bảng tuyên truyền các bậc cha mẹ với tiêu đề
“Những điều phụ huynh cần biết” trong đó gồm có các n ội dung nh ư: Danh
sách trẻ, Kết quả theo dõi cân đo hàng tháng, định kỳ, k ết qu ả khám s ức
khỏe, các nội dung tuyên truyền về dịch bệnh, về giáo dục kỹ năng sống
theo chủ đề… Các nội dung được trang trí đẹp mắt và nổi bật gây đ ược s ự
chú ý của các bậc phụ huynh khi đưa đón trẻ.
Trong lớp, chỉ đạo giáo viên trang trí các góc mở cho trẻ được trải nghi ệm
và tham gia hoạt động. Ví dụ: Mảng tường trên lớp trang trí các hình ảnh


làm nổi bật chủ đề, bên cạnh đó có mảng tường được cắt bằng các ơ bóng
kính cho trẻ tự ghép các hình ảnh vào…
Để đánh giá thực sự về khả năng hiểu biết và thói quen kỹ năng sống của
trẻ tôi đã phối hợp cùng với các giáo viên th ường xuyên s ưu t ầm, phô tô
các bức tranh có nội dung về giáo dục kỹ năng sống và thay đổi theo tháng.
Các hình ảnh này bao gồm những hành vi đúng, hành vi sai, nh ững hành vi
nên làm và những hành vi không nên làm. Giáo viên ph ải yêu c ầu tr ẻ suy
nghĩ và tìm được những hình ảnh đúng, sai. Vào nh ững gi ờ ch ơi giáo viên
cùng trẻ xem tranh, đàm thoại về các hành vi trong tranh. Nh ững hình ảnh
đúng thì tơ màu, những hình ảnh sai thì gạch bỏ. Để tr ẻ th ực s ự có c ơ h ội
phát triển tư duy thì giáo viên phải thường xuyên thay đổi các hình ảnh và
đặc biệt các hình ảnh đó phải phong phú, phản ánh đ ược các ho ạt đ ộng
diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.
Ví dụ: Chỉ đạo tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ vào cuối ch ủ đ ề c ủa
lớp, tổ chức giao lưu các lớp với nhau, tổ chức mừng sinh nhật một nhóm
trẻ … Qua đó trẻ rất hứng thú và thơng qua các hoạt động đó nh ằm giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ một cách rất nhẹ nhàng và có hiệu quả.
Đối với các góc khác trong lớp, Nhà trường chỉ đạo giáo viên xây d ựng d ưới
dạng mở để cho trẻ cùng khám phá, trải nghiệm và giúp cơ trang trí….
Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên giáo dục kỹ năng sống thông qua tiết h ọc.

Lồng nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các mơn h ọc nh ằm hình thành
cho trẻ những thói quen, hành vi có văn hố là rất cần thiết. Trên ti ết h ọc
trẻ vừa được cung cấp kiến thức vừa được giáo dục kỹ năng c ần thiết.
Ví dụ:
* Giờ học khám phá xã hội:
Trẻ được lĩnh hội những kiến thức về thế giới xung quanh, từ đó hình
thành cho trẻ những kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bảo vệ an
toàn cho bản thân…
Với chủ đề Nghề nghiệp giáo dục trẻ biết trong xã hội có nhiều ngh ề, l ựa
chọn nghề giúp ích cho xã hội thông qua giáo dục trẻ Kỹ năng giao ti ếp và
Kỹ năng chia sẻ. Liên hệ một số nghề gần gũi xung quanh trẻ có thể làm gì
để giúp đỡ các bác cơng nhân bớt mệt nhọc và vất vả. Ví d ụ: Tr ẻ và m ọi


người khơng vứt rác, khơng phóng uế bừa bãi để người công nhân quét
dọn đường phố không vất vả hơn.
Trẻ biết chia sẻ thơng tin về gia đình, kể về các thành viên trong gia đình,
những việc mà trẻ thường làm ở nhà.
Với chủ đề “ Bản thân” giáo viên cho trẻ trải nghiệm với các giác quan của
mình, những trải nghiệm trong cuộc sống hằng ngày của trẻ, t ự giới thi ệu
về bản thân,sở thích…. Kỹ năng sống trẻ học được là: Giao tiếp cởi m ở v ới
bạn, lắng nghe bạn nói và chờ đến lượt mình nói. Biết nói rõ ràng đ ể b ạn
hiểu và chơi cùng bạn
* Giờ học phát triển thể chất:
Giáo viên tổ chức cho trẻ các vận động nh ư: Bò qua ch ướng ng ại v ật, đi
trên ghế thể dục, chuyền bóng, bật qua vật cản, nhảy từ độ cao 45cm,
ném trúng đích thẳng đứng, bị díc dắc qua 7 điểm, đi n ối gót, …qua đó rèn
cho trẻ các kỹ năng nhanh nhẹn, mạnh dạn, t ự tin, khéo léo khi tham gia
vận động, biết bảo vệ sức khỏe, biết siêng năng rèn luyện để cơ thể khoẻ
mạnh, trẻ biết trong khi tập phải xếp hàng theo thứ tự không chen lấn xô

đẩy nhau. Trẻ biết tự lấy đồ dùng, dụng cụ thể dục của mình. Biết h ợp tác
với bạn để chơi trò chơi.
* Giờ học tạo hình:
Đề tài “ Vẽ một số phương tiện giao thơng”. Giáo dục trẻ khơng v ứt rác
xuống lịng đường, xuống sông khi đi trên các ph ương ti ện giao thơng,
khơng chơi dưới lịng đường và đường sắt, kỹ năng t ự bảo vệ bản thân khi
đi trên các phương tiện giao thơng và cách ứng x ử có văn hóa khi đi trên
các phương tiện giao thơng, kỹ năng thực hiện các luật giao thông b ắt
buộc, kỹ năng tự phục vụ như biết giúp cô phát màu, giấy vẽ, c ất d ọn đ ồ
dùng…
* Giờ làm quen văn học:
Hướng dẫn giáo viện lựa chọn những bài thơ câu chuy ện có mang tính
giáo dục kỹ năng sống như : Tích Chu, Ba cơ gái, Bác Gấu đen và 2 chú Th ỏ,
Nhổ củ cải…


Ví dụ: Giáo dục trẻ kỹ năng hợp tác thơng qua câu chuy ện “ Nh ổ c ủ c ải”:
Một mình ơng lão thì khơng thể nhổ được củ cải khổng lồ mà ph ải cần s ự
hợp tác của các thành viên trong gia đình thì mới nh ổ đ ược.
Với tiết kể chuyện “ Hai anh em”, tiết đóng kịch “Cây tre trăm đốt”, giáo
viên kể cho trẻ nghe, đặt câu hỏi đàm thoại để trẻ tr ả l ời, cho tr ẻ nh ập
vào vai các nhân vật trong câu truyện, giáo dục trẻ làm việc theo nhóm,
khơng tham lam ích kỹ, biết lắng nghe ý kiến của người khác, tôn tr ọng
hợp tác với bạn bè, với những người xung quanh.
* Giờ giáo dục âm nhạc:
Trong tiết vận động múa minh họa cho bài hát “Cơ giáo miền xi ”:
+ Trẻ nói: Cơ ơi con khơng biết múa.
+ Cơ: Thế con có u q các cơ giáo của mình khơng nào? À con u q cơ
giáo của mình, vậy cơ con mình cùng nhau múa nhé. T ừ nh ững l ời đ ộng
viên khích lệ đó trẻ sẽ có hứng thú và tự tin hơn, mạnh d ạn h ơn trong ho ạt

động để từ đó trẻ sẽ mạnh dạn, chủ động, tự tin trong những giờ hoạt
động khác…
Thông qua bài hát : “ Rửa mặt như mèo” giáo d ục trẻ thói quen t ự v ệ sinh
thân thể sạch sẽ.
Ngoài ra các lớp còn tổ chức giờ học biểu diễn văn nghệ tại l ớp để giúp
trẻ tự tin hơn khi đứng trước đám đông.
* Thông qua hoạt động “ Làm quen với toán” :
Đề tài “ Sắp xếp theo quy tắc” giáo viên sử dụng trò chơi gắn các dụng c ụ
của nghề sắp xếp theo quy tắc, đội nào gắn đúng nhanh đội đó sẽ chi ến
thắng. Như vậy, trẻ phải thảo luận với nhau, hợp tác mới hoàn thành bài
tập và trong giờ học nào giáo viên cũng sưu tầm những đồ dùng sáng tạo.
Thông qua giáo dục trực quan trên thiết bị hiện đại, những bài h ọc về tinh
thần đồng đội, giao tiếp, thuyết trình, tư duy được khái qt bằng hình
ảnh, từ có vần điệu, những bài đồng dao, ca dao phù h ợp v ới ch ủ đ ề đ ược
đưa vào để trẻ dễ dàng tiếp thu trong quá trình học tập. Bên cạnh đó giáo
viên đóng vai trị là người hỗ trợ giúp trẻ phát huy khả năng, th ế mạnh
của mình từ đó phát triển những ứng xử tích cực và tự tin trong cuộc s ống.


Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên lồng ghép giáo d ục kỹ năng s ống cho tr ẻ
thông qua các hoạt động trong ngày
* Thơng qua giờ đón và trả trẻ: Giúp cho giáo viên nhận thấy rằng vi ệc
dạy kỹ năng chủ yếu ở hoạt động này là kỹ năng tự phục v ụ: Cất gi ầy dép,
ba lơ…., ngồi ra cịn dạy trẻ kỹ năng giáo dục lễ giáo nh ư: biết chào h ỏi,
biết nói lời xin lỗi, biết nói cảm ơn, khơng nói leo, tự ti ện chen ngang l ời
nói khi người khác nói, không tự tiện lấy đồ và sử dụng đồ của người khác
khi chưa được cho phép…
* Thông qua hoạt động ngoài trời : Một trong nh ững kỹ năng đ ầu tiên mà
giáo viên cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng t ự tr ọng c ủa tr ẻ. Nghĩa là
giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng nh ư trong m ối

quan hệ với những người khác. Kỹ năng sống này giúp trẻ ln cảm thấy
tự tin trong mọi tình huống ở mọi nơi.
Ví dụ: Cơ tổ chức cho 2 đội chơi trò chơi “Kéo co” ở trò ch ơi này cháu th ực
hiện đúng luật chơi. Mỗi đội luôn tự tin mình sẽ chiến th ắng và tìm m ọi
cách động viên khích lệ trong nhóm cố gắng có ý chí v ươn lên.
Khi cho trẻ chơi tự do trong hoạt động ngoài tr ời, giáo viên v ừa quan sát
trẻ chơi vừa hướng dẫn trẻ cách chơi an toàn như: Cách trèo lên xuống
thang, cách nắm thành cầu trượt để trượt cho an toàn, cách cầm dây th ừng
khi đi cà kheo, khi có bạn đang đi cà kheo thì khơng đ ược đ ứng phía tr ước
bạn vì sẽ gây nguy hiểm cho bạn, hướng dẫn trẻ biết kiên trì ch ờ đến l ượt
mình chơi, tuyệt đối không xô đẩy, tranh giành đồ ch ơi, ch ỗ ch ơi v ới bạn.
Chỉ đạo giáo viên sưu tầm các trị chơi vận động, dân gian sau đó phân lo ại
các trò chơi theo tác dụng của chúng đối với việc giáo dục kỹ năng s ống
cho trẻ.
Rèn Kỹ năng hợp tác: Đây là một đức tính cần thiết đối v ới trẻ ở l ứa tu ổi
này. Có những việc chúng ta không thể tự làm được, nếu đ ược ng ười khác
giúp đỡ thì ta sẽ hồn thành được việc ta muốn làm. Khi chúng ta k ết h ợp
năng lực làm việc của mình với người khác theo cùng một mục đích chung,
đó chính là sự hợp tác. Sự hợp tác giúp ta hoàn thành nhiệm v ụ của mình
nhanh chóng và dễ dàng hơn là tự mình làm lấy. Khả năng h ợp tác sẽ giúp
trẻ biết cùng làm, cùng chơi với bạn bè, biết cảm thông và chia sẻ v ới bạn.


Trò chơi: “Bắt cá trong chum”. Cách chơi: Mỗi đội có 2 trẻ. Trẻ trong đ ội
một tay quàng qua vai bạn của đội mình, tay kia trong chum ph ối h ợp v ới
nhau để cùng bắt được cá. Trong một khoảng thời gian nhất định, đội nào
bắt được nhiều cá nhất, đội đó giành chiến thắng.
Kỹ năng sống tự tin: Khơng ai sinh ra đã có ngay sự t ự tin. Đi ều đó có th ể
có được nhờ vào việc rèn luyện và học hỏi. Sự tự tin l ớn dần lên nh ờ vào
cảm giác được u thương, tơn trọng và thấy mình có giá trị. Một trẻ t ự tin

sẽ “duy trì được khả năng học hỏi, khám phá trong h ọc tập và luôn s ẵn
sàng đón nhận những thách thức mới, mong muốn được u q và đón
nhận chính là khởi đầu tuyệt vời để trẻ gần gũi hơn với mọi người.
* Thông qua hoạt động góc: Trẻ mầm non học bằng ch ơi – bằng tr ải
nghiệm. Các góc chơi mang tính tích hợp cao trong giáo d ục tr ẻ, đáp ứng
nhu cầu của trẻ, đồng thời tích hợp nội dung giáo dục, trong đó có n ội
dung giáo dục kỹ năng sống nên giáo viên lồng ghép giáo d ục các kỹ năng
sống thơng qua nội dung từng trị chơi đặc biệt là các trò ch ơi phân vai . Ví
dụ : Trị chơi bác sĩ : qua trị chơi này cô giáo d ạy trẻ bi ết c ảm thơng chia
sẻ với người ốm, với người thiệt thịi …
* Thông qua hoạt động lao động – vệ sinh: Giáo dục trẻ đi đ ại ti ện, ti ểu
tiện đúng chỗ và khi đi xong biết dội nước, các đồ dùng vệ sinh đ ược dùng
để ngăn nắp … Điều này giúp trẻ tự khẳng định mình, nhận th ức đ ược kh ả
năng của mình, góp phần tham gia vào lao động th ực s ự của ng ười l ớn và
các bạn cùng tuổi nhằm bảo vệ môi trường và trường mầm non sạch, đẹp.
Trẻ biết phân loại rác; giữ gìn đồ chơi, đồ dùng; tiết kiệm n ước trong sinh
hoạt ở lớp và ở nhà; dùng chậu, cốc lấy nước khơng để vịi n ước chảy liên
tục khi đánh răng, rửa mặt. . . Biết cùng cô làm đ ồ dùng, đồ ch ơi t ừ các
nguyên vật liệu phế thải, biết giữ gìn quần áo, tay chân sạch sẽ, trẻ tham
gia quét dọn sân trường.
*Phát triển các kỹ năng sống qua việc tổ chức các hoạt động t ập th ể vui
tươi, lành mạnh trong nhà trường.
Trong năm học nhà trường phối hợp với các đoàn th ể xây d ựng k ế ho ạch
và chỉ đạo thực hiện nhiều hoạt động một cách thiết th ực, khuy ến khích
sự tham gia chủ động, tự giác của trẻ như: tổ chức các hoạt động văn
nghệ, thể thao nhân dịp kỹ niệm các ngày lễ lớn.


Ví dụ: Bé vui chơi ngày hội trăng rằm, múa hát nhân ngày Nhà giáo Vi ệt
Nam 20/11, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 hay tổ chức hội thi trẻ m ầm non hát

dân ca….
Ngồi ra cịn tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt đ ộng vui ch ơi gi ải trí
tích cực như: trị chơi ơ ăn quan, chồng nụ chồng hoa, ch ơi bật qua vòng…
Tổ chức các buổi lao động phù hợp với lứa tuổi của trẻ nh ư: Lao động d ọn
vệ sinh cùng cô, nhổ cỏ trong vườn hoa…
– Phát động phong trào “Bé cùng cô làm đồ dùng dạy h ọc, đ ồ ch ơi dân gian
bằng nguyên vật liệu phế thải”. Tổ chức hội thi “Bé tài năng” nh ằm tìm ra
các “tài năng nhí” để có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời.
Biện pháp 5: Làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh trong việc giáo
dục về kỹ năng sống cho trẻ.
Việc làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh góp ph ần đáng kể trong
việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của bi ện
pháp này, ngoài các giờ học, giờ chơi trên lớp ra, tôi chỉ đạo giáo viên ph ải
thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh để kịp thời nắm bắt tình
hình của trẻ ở nhà, trao đổi với phụ huynh nh ững nội dung và bi ện pháp
chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn
gặp phải. Tuyên truyền phụ huynh hiểu những việc nên và không nên đ ối
với trẻ để giúp trẻ có kỹ năng sống tốt, trẻ có kỹ năng tự bảo vệ bản thân,
tự tin trong cuộc sống. Trẻ luôn bắt chước người lớn, cha mẹ là nh ững
người lớn gần gũi trẻ nhất vì vậy các bậc làm cha làm mẹ đừng vơ tình bỏ
qua những cơ hội đơn giản và thuận lợi hàng ngày để h ướng dẫn con
những thói quen tốt để rồi sau đó lại bắt trẻ mất th ời gian h ọc l ại nh ững
điều này ở một nơi khác với những người xa lạ. Cha mẹ trẻ hãy chú ý giúp
trẻ hình thành những kỹ năng sống tốt như kỹ năng giao tiếp xã h ội đ ể t ự
khám phá, đánh giá bản thân mình và người khác.
Ví dụ: Cha mẹ cho phép trẻ vui chơi bày biện đồ ch ơi theo theo ý thích c ủa
trẻ, đừng bao giờ cấm đoán hay la mắng. Điều quan trọng là hãy đ ể tr ẻ tự
thu dọn đồ chơi sau khi chơi xong. Cha mẹ có thể cùng con thu d ọn nh ưng
tuyệt đối không bao giờ được làm thay trẻ.
Đầu năm học chỉ đạo các lớp họp phụ huynh học sinh. Nêu rõ yêu cầu và

mục đích của nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong năm h ọc. Phân


tích để cha mẹ hiểu rõ việc nên tham gia vào các buổi trao đổi v ới giáo
viên, tham gia các buổi họp của nhà trường và đã giúp phụ huynh hi ểu
rằng trẻ học là phải học cả đời. Mọi thành viên trong gia đình c ần chú ý
đến việc dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống rất c ần thiết. Đ ể
trẻ có được những kỹ năng, thói quen sử dụng đồ dùng một cách chính xác
và thuần thục và khéo léo, khơng chỉ địi hỏi trẻ phải th ường xuyên luy ện
tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu của trẻ, đó là cung c ấp cho
trẻ những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn minh c ủa
chính cha mẹ và những người xung quanh trẻ. Cha m ẹ trẻ c ần ph ối h ợp
vớp giáo viên một cách chặt chẽ và hợp lý bằng việc tham gia tình nguy ện
vào quá trình giáo dục trong nhà trường. Cha mẹ nên tham gia vào các bu ổi
trao đổi với giáo viên, tham gia các buổi họp trong nhà tr ường và d ự m ột
số giờ học, dự các hoạt động ngoại khóa;
Ví dụ: Tham gia vào buổi chuyên đề “Môi trường và vệ sinh cá nhân”,
chuyên đề “Luật lệ an tồn giao thơng”. Tham gia cùng trẻ vào trong các
hoạt động như “Ngày hội bé tri ân thầy cơ giáo”, Ch ương trình “Chúng tơi là
chiến sĩ” do nhà trường tổ chức.
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền với các nội dung cần tuyên truy ền đ ược
thể hiện trong chương trình từng học kỳ, từng năm học, t ừng tháng. K ế
hoạch được xây dựng một cách linh hoạt, phù hợp v ới nhu cầu và tình hình
thực tế của nhà trường.
Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh những văn bản chỉ đạo, nh ững chính
sách, chế độ liên quan đến công tác giáo dục mầm non. Trong đó đ ặc bi ệt
quan tâm đến nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Trao đổi thường xuyên, hằng ngày giữa nhà trường, giáo viên ch ủ nhi ệm
với phụ huynh qua điện thoại hoặc trao đổi trực tiếp thơng qua gi ờ đón
trẻ, trả trẻ. Nhà trường tuyên truyền phổ biến kiến th ức nuôi dạy trẻ cho

các bậc cha mẹ, tuyên truyền về phòng một số bệnh nguy hiểm, th ường
gặp ở trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Bồi dưỡng cho giáo viên trong việc giáo d ục kỹ năng s ống cho tr ẻ là m ột
việc làm rất cần thiết của một cán bộ quản lý. Bởi vì chất lượng hi ệu qu ả
của việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ phụ thuộc vào quá trình t ổ ch ức


các hoạt động giáo dục của cô giáo mầm non. Nếu trong quá trình t ổ ch ức
các hoạt động học tập và hoạt động góc, hoạt động ở mọi lúc m ọi n ơi
được thiết kế dựa vào nội dung của các tiết học và việc tổ ch ức trò ch ơi
hấp dẫn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của tr ẻ sẽ góp ph ần tích c ực
trong việc hình thành những kỹ năng sống cho trẻ, giúp trẻ ghi nh ớ và vận
dụng hành vi đúng vào xử lý tình huống trong cuộc sống hàng ngày m ột
cách tự ý thức, mà không cần người lớn nhắc.
Để rèn luyện tốt kỹ năng sống cơ bản cho trẻ mầm non thì phải ph ối hợp
nhiều giải pháp, biện pháp với nhau. Tuy mỗi biện pháp có nh ững đ ặc
điểm về tính chất, nội dung cụ thể khác nhau, nh ưng ln có s ự liên k ết
chặt chẽ với nhau, là một quá trình thống nhất khơng th ể tách r ời, có tác
dụng hỗ trợ lẫn nhau và nội dung cùng hướng tới việc th ực hiện mục tiêu
giáo dục trong nhà trường. Tùy điều kiện tình hình của t ừng l ớp, h ọc sinh
mà giáo viên áp dụng cho phù hợp
d. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
Qua thực tế ở trường Mầm giáo Vành Khun thuộc phường Bình Tân, th ị
xã Bn Hồ, tôi đã áp dụng một số biện pháp để rèn luy ện kỹ năng s ống
cho trẻ tại trường đã thu được kết quả như sau.
-Kết quả khảo nghiệm học sinh cuối năm:
Nội dung Trước khi thực hiện đề tài Sau khi th ực hiện đề tài
Tốt Khá TB Tốt Khá TB

Mạnh dạn tự tin 35% 35% 30% 87% 8% 5%
Kỹ năng trong giao tiếp 35% 35% 30% 82% 16% 6%
Kỹ năng thích khám phá học hỏi 35% 30% 35% 87% 7% 6%
Kỹ năng vệ sinh cá nhân và tự lập 50% 20% 30% 84% 10% 6%
Kỹ năng nhận thức 30% 35% 35% 81% 11% 8%
– Kết quả khảo nghiệm giáo viên cuối năm
Nội dung khảo sát Trước khi thực hiện đề tài Sau khi th ực hiện đ ề tài


Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Có những hiểu biết và nhận thức đúng đắn trong việc giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ. 06/12 50% 12/12 100%
Có kế hoạch thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho tr ẻ. 06/12
50% 12/12 100%
Có nhiều đồ dùng, đồ chơi, thơ ca, truyện kể có nội dung giáo dục kỹ năng
sống. 08/12 66% 10/12 90%
Có nhiều hình thức, các hoạt động để lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ. Phát huy được tính tích cực của trẻ. 06/12 50% 10/12 90%
– Kết quả khảo sát phụ huynh về mức độ quan trọng của việc dạy kỹ năng
sống cho trẻ

Mức độ Trước khi thực hiện đề tài Sau khi th ực hiện đề tài
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Rất quan trọng 08 12.5 % 31 48.7 %
Quan trọng 16 25% 30 40.4 %
Bình thường 31 48.4 % 7 10.9 %
Không quan trọng 09 14.1 % 0 0 %
* Giá trị khoa học: Từ kết quả khát sát cho thấy vấn đề đang nghiên c ứu đã
mang lại giá trị khoa học cho việc dạy kỹ năng sống cho trẻ nh ư sau.
Giáo viên ngày càng rút ra nhiều bài học kinh nghiệm cho chính b ản thân

khi thực hiện các hoạt động dạy trẻ. 100% giáo viên có kế hoạch th ực
hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, 100 % giáo viên có nh ững
hiểu biết và nhận thức đúng đắn trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ,
có nhiều hình thức, các hoạt động để lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ. Phát huy được tính tích cực của trẻ. Có nhi ều đ ồ dùng, đ ồ
chơi, thơ ca, truyện kể có nội dung giáo dục kỹ năng s ống. Qua t ỉ l ệ trên
cho thấy, đối với việc dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non, n ếu giáo viên
biết lựa chọn đúng phương pháp, áp dụng vào trong hoạt đ ộng h ọc, ho ạt


động chơi và tích hợp nhuần nhuyễn ở mọi lúc, mọi n ơi sẽ mang l ại hi ệu
quả cao cho cơng tác giảng dạy. Đó cũng là tiền đề quan trọng ban đầu cho
việc phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ.
100% trẻ đ ều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiện khuyến khích
khơi dậy tình tị mị, phát triển trí tưởng tượng, năng đ ộng, mạnh dạn, t ự
tin, 100% trẻ đ ược rèn luyện khả năng s ẵn sàng học tập hi ệu qu ả ngày
càng cao.
Tỷ lệ trẻ mạnh dạn tự tin đạt loại tốt tăng 52%, kỹ năng trong giao tiếp
tăng 47%, kỹ năng thích khám phá học hỏi tăng 52%, kỹ năng v ệ sinh cá
nhân và tự lập tăng 34%, kỹ năng nhận thức tăng 51%. Vốn t ừ tiếng Vi ệt
của trẻ ngày càng phong phú, cấu trúc ngữ pháp nói đúng rõ ràng, m ạch
lạc, biểu cảm. Trẻ nhanh nhẹn, tự tin tham gia vào các hoạt động, lễ phép,
ngoan ngỗn và biết đồn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Nh ư v ậy càng
khẳng định rằng kiến thức khơng dễ dàng có được mà nó phải trãi qua
thời gian tập luyện, học tập nghiên cứu và điều đặc biệt là s ự động viên
kịp thời, sự tán dương của đồng nghiệp và sự ghi nh ận kết quả đạt đ ược
của học sinh.
Trẻ đã biết động viên bố mẹ cùng tham gia Luật giao thông nh ư: nh ắc bố
mẹ khi đi xe máy phải đội mũ bảo hiểm, nh ắc bố mẹ thu gom ph ế li ệu,
đóng góp tranh ảnh để làm đồ dùng, đồ chơi trang trí góc tun truyền.

Trẻ tự phát triển ngơn ngữ mạch lạc, rõ ràng lưu lốt đủ câu trong khi giao
tiếp, khi đàm thoại. Tự có hành vi thái độ mong muốn được bảo vệ môi
trường một cách rõ rệt.
Tỷ lệ nhận thức của phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo d ục kỹ
năng sống sau khi thực hiện đề tài này cũng đã tăng lên. Cụ th ể ph ụ huynh
cho rằng việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là việc làm rất quan tr ọng
tăng 36,2 %, mức độ quan trọng tăng 15,4 %, m ức độ bình th ường giảm t ừ
48,4% xuống cịn 10,9 %, mức độ khơng quan trọng giảm từ 14,1% xu ống
còn 0%. Phụ huynh rất phấn khởi n tâm khi thấy con em mình có ý th ức
học tập, biết quan tâm đến mọi người xung quanh trẻ, khơng nh ững ở
trường mà cịn cả ở trong gia đình nên đã đóng góp tranh ảnh có n ội dung
về giáo dục, các hoạt động của con người về môi trường rồi đến các h ọc
liệu, vật liệu như: hạt rau, củ giống, rau, củ quả, bóng bay, n ến, cát, s ỏi…
để cho giáo viên và học sinh trải nghiệm trồng, chăm sóc cây. Bản thân các


bậc phụ huynh cũng ý thức cao và trách nhiệm cao h ơn r ất nhi ều về vi ệc
giáo dục kỹ năng sống trong và ngoài trường mầm non.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận:
Việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đóng một vai trị vơ cùng quan tr ọng,
không chỉ giúp trẻ phát triển tư duy, óc quan sát, ghi nh ớ, chú ý có ch ủ đ ịnh
mà cịn giúp trẻ so sánh, phân tích, tổng hợp… Tạo cho trẻ nh ững kinh
nghiệm bổ ích đối với cuộc sống thực tiễn hàng ngày diễn ra xung quanh
trẻ. Giúp trẻ có một hành trang vững vàng, một tâm thế tự tin để bước vào
cuộc sống.
Giáo viên đóng vai trị rất quan trọng trong việc dạy kỹ năng sống cho tr ẻ.
Vì vậy, cơ giáo phải là tấm gương sáng để trẻ noi theo, đ ể trẻ h ọc làm
người. Không phương pháp nào hiệu quả bằng phương pháp Dùng nhân
cách để giáo dục nhân cách. Yêu thương, tôn trọng, đối x ử công b ằng v ới

trẻ, mẫu mực về hành vi, lời ăn tiếng nói, cách ứng x ử, gi ải quy ết v ấn đ ề.
Nghiên cứu các hoạt động nhằm tích hợp và lồng ghép nội dung giáo d ục
kỹ năng sống vào các hoạt động sao cho phù h ợp v ới đặc đi ểm nh ận th ức
của trẻ.
Tạo nhiều cơ hội cho trẻ được tiếp xúc, giao tiếp với bạn, với người xung
quanh, hành vi ứng xử của giáo viên phải nhất quán đ ể t ạo thành nh ững
cảm nhận rõ ràng, chắc chắn nơi trẻ.
Tăng cường cho trẻ được rèn luyện kỹ năng sống ở lớp và ở nhà.
Giúp trẻ vận dụng các kiến thức và kỹ năng vào các tình huống trong cu ộc
sống và khả năng giải quyết các tình huống đó.
Kịp thời khen ngợi và động viên trẻ khi trẻ có những biểu hiện kỹ năng
sống phù hợp.
Tạo điều kiện cho trẻ được quan sát, tiếp xúc thế giới xung quanh, môi
trường xã hội gần gũi và được trải nghiệm những kỹ năng sống đã h ọc.
Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để có sự thống nhất trong vi ệc giáo d ục
trẻ.


2. Kiến nghị.
Ban giám hiệu nhà trường cần phối hợp chặt chẽ các đoàn th ể trong nhà
trường thực hiện tốt các phong trào thi đua và các cuộc vận động, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện ch ương trình giáo d ục
mầm non nói chung và giáo dục trẻ kỹ năng sống nói riêng. Tăng c ường
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Tham mưu với các c ấp,
các ngành tăng cường đầu tư kinh phí mua sắm cơ sở v ật ch ất trang thi ết
bị, đồ dùng dạy học và đồ chơi cho trẻ đảm bảo nhu cầu chăm sóc – nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ theo hướng hiện đại đáp ứng yêu c ầu giáo d ục
trong giai đoạn hiện nay.
Đối với giáo viên: u nghề có tinh thần đồn k ết và trách nhi ệm cao trong
công việc. Yêu thương trẻ như chính con em ruột thịt của mình, ln tự

học, tự rèn, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, làm tốt công tác
tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học với các bậc phụ huynh
và cộng đồng.
Đối với phụ huynh học sinh: Quan tâm đến con, ph ối h ợp ch ặt chẽ v ới giáo
viên chủ nhiệm lớp với nhà trường cùng thống nhất chăm sóc- ni d ưỡng
và giáo dục trẻ theo khoa học nói chung và giáo d ục tr ẻ kỹ năng s ống nói
riêng giúp trẻ phát triển tồn diện để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học tr ường
phổ thông.

Buôn Hồ, ngày 04 tháng 03 năm 2020
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Thanh Tuyến

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

MỤC LỤC
I. Phần mở đầu: 1


1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 1
3. Đối tượng nghiên cứu. 2
4. Giới hạn của đề tài. 2
5. Phương pháp nghiên cứu. 2
II. Phần nội dung 2
1. Cơ sở lý luận 2
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 3
3. Nội dung và hình thức của giải pháp: 6
a. Mục tiêu của giải pháp 6

b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp. 6
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 15
d. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu. 15
III. Phần kết luận, kiến nghị 18
1. Kết luận: 18
2. Kiến nghị. 18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chăm sóc giáo dục kỹ năng sống mẫu giáo và hướng dẫn th ực hiện 5 – 6
tuổi – nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
2. Tâm lý học mầm non.
3. Tài liệu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non .
4. Chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo Thông Tư số 36/1011/TTBGDDT Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm
non.


5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Vụ Giáo Dục Mầm non. UNESCO tài li ệu h ướng
dẫn các bậc cha mẹ chăm sóc giáo dục mầm non dùng cho trung tâm h ọc
tập cộng đồng Hà Nội 2006.
6. Lê Bích Ngọc Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi NXB Giáo
Dục 2008- 2009


×