Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Sử dụng phương pháp sư phạm tương tác trong quá trình dạy học môn tự nhiên và xã hội ở bậc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.03 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Lý do chọn đề tài .................................................................................. 3
Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 4
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................... 4
Giả thuyết khoa học ............................................................................. 4
Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4
Giới hạn phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................... 5

CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........ 6

1.

Cơ sở lý luận ......................................................................................... 6

1.1
Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................6
1.2


Một số khái niệm cơ bản .........................................................7
1.3
Đặc điểm môn Tự nhiên - xã hội và khả năng sử dụng
phương pháp sư phạm tương tác ......................................................19
1.4
Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học .........................21
2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 25

2.1
Sự hiểu biết về phương pháp sư phạm tương tác của cán bộ
quản lý và giáo viên ..........................................................................26
2.2
Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên
trong môn Tự nhiên - Xã hội.............................................................27
2.3
Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức của giáo viên
trong dạy học mơn Tự nhiên - xã hội ................................................28
2.4
Thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học hiện nay .............29
2.5
Chất lượng học tập của học sinh ..........................................30
2.6
Đánh giá chung về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học
hiện nay của giáo viên ......................................................................30
CHƢƠNG II QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP SƢ PHẠM TƢƠNG
TÁC TRONG Q TRÌNH DẠY HỌC MƠN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI ................ 32

1.

2.
3.

Các nguyên tắc xây dựng quy trình ................................................. 32
Quy trình chung ................................................................................. 33
Quy trình cụ thể ................................................................................. 34

3.1

Bước 1 ...................................................................................34

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

1


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

3.2
3.3
3.4
3.5

Bước 2 ...................................................................................34
Bước 3 ...................................................................................36
Bước 4 ...................................................................................42
Bước 5 ...................................................................................43

4. Điều kiện để tổ chức cho học sinh học tập theo phƣơng pháp sƣ
phạm tƣơng tác có hiệu quả. ...................................................................... 43

5. Thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................... 54

5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
5.6

Mục đích thực nghiệm...........................................................54
Đối tượng địa bàn thực nghiệm ............................................54
Nội dung thực nghiệm ...........................................................55
Chỉ tiêu đánh giá kết quả thực nghiệm .................................55
Các cơng thức tốn học sử dụng trong đề tài.......................56
Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 67
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 69

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

2


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Nghị quyết của Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng lần thứ II khoá


VIII đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều bằng rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo
cho ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và các
phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Vì vậy ngay từ khi trẻ đến
trƣờng ngƣời giáo viên phải biết tổ chức quá trình dạy học theo hƣớng
tích cực, biết thiết kế những hoạt động cụ thể cho học sinh theo phƣơng
châm “thầy thiết kế, trị thi cơng”.
1.2. Mơn Tự nhiên - Xã hội là một mơn học có vị trí quan trọng ở bậc tiểu

học. Mục tiêu cơ bản của môn học là cung cấp cho học sinh những kiến
thức cơ bản ban đầu về các hiện tƣợng, sự vật và mối quan hệ của chúng
trong tự nhiên, xã hội. Trên cơ sở hệ thống tri thức đó, hình thành và phát
triển ở học sinh những kỹ năng nhƣ quan sát, so sánh, phân tích, đối chiếu
và rút kết luận về mối quan hệ của các sự vật hiện tƣợng trong tự nhiên và
xã hội. Qua đó giáo dục cho các em tình u thiên nhiên, đất nƣớc, con
ngƣời, lịng tự hào dân tộc, ý thức bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên và các
thành quả lao động. Cũng từ đó mà hình thành ở học sinh lòng ham hiểu
biết khoa học.
1.3. Thực tiễn của việc dạy hoc môn Tự nhiên - Xã hội hiện nay ở bậc

tiểu học cho thấy rằng “phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác” đang còn xa lạ
đối với giáo viên, chính vì thế mà việc giới thiệu và tiến tới sẽ đƣa
phƣơng pháp này vào để dạy học mơn Tự nhiên - Xã hội là rất có ý nghĩa,
nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả dạy học.

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

3



Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

Vì vậy chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “sử dụng phƣơng
pháp sƣ phạm tƣơng tác trong dạy học môn Tự nhiên-Xã hội ở bậc Tiểu
học”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu này để làm phong phú thêm
phƣơng pháp dạy học mới nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong dạy
học môn Tự nhiên - Xã hội ở bậc học tiểu học.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

1.1 Khách thể nghiên cứu
Phƣơng pháp dạy học môn Tự nhiên - Xã hội.
1.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Vận dụng phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác trong dạy học môn Tự
nhiên - Xã hội ở các lớp 1, 2, 3.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Chất lƣợng dạy học môn Tự nhiên - Xã hội sẽ đƣợc nâng cao nếu
trong quá trình dạy học giáo viên biết sử dụng phƣơng pháp sƣ phạm
tƣơng tác theo một quy trình hợp lý.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Tìm cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Điều tra thực trạng sử dụng phƣơng pháp dạy học nói chung, phƣơng

pháp sƣ phạm tƣơng tác nói riêng trong dạy học mơn Tự nhiên - Xã hội
của giáo viên ở một số trƣờng tiểu học.

5.3. Đề xuất và thực nghiệm cách thức, quy trình sử dụng “ phƣơng pháp

sƣ phạm tƣơng tác ” trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội.

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

4


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Môn tự nhiên vã xã hội ở các lớp 1, 2, 3.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng kết các tài liệu có liên quan

đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

a. Tổng kết kinh nghiệm dạy và học của giáo viên và học sinh.
b. Phƣơng pháp quan sát việc dạy và học của giáo viên và học sinh ở
nhà trƣờng thực nghiệm.
c. Phƣơng pháp điều tra Anket trên các đối tƣợng là giáo viên và học
sinh.
d. Phƣơng pháp hỏi đáp giáo viên và học sinh.
e. Phƣơng pháp thực nghiện sƣ phạm.
f. Phƣơng pháp thống kê toán học.


Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

5


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác đã đƣợc sự quan tâm chú ý của
nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong nƣớc và ngoài nƣớc
Trong cuốn “Giáo dục của cải nội sinh” của Uỷ ban giáo dục vào thế
kỷ 21 của Unesco do ông Giác Đơ Lô làm tổng chủ biên cũng đƣa ra
nhận định: Đi vào thế kỷ mới quan hệ thầy trò (phƣơng pháp tƣơng tác
thầy - trò) giữ vai trò trung tâm trong nhà trƣờng.
Jean-mare Denomme và Medeleme Roy đã thực hiện ở Ruanda một
phƣơng pháp sƣ phạm mới ở trong nhà trƣờng, đó là phƣơng pháp sƣ
phạm tƣơng tác. Phƣơng pháp này đƣợc xây dựng trên cơ sở ba yếu tố
chính trong hoạt động sƣ phạm đó là: ngƣời học, ngƣời dạy và môi
trƣờng. Bộ ba này tập hợp các nhân tố chính tham gia vào quá trình học
tập.
Cịn ở Việt Nam, cũng đã có một số bài báo đề cập đến vấn đề này.
Nhƣ:
TS Nguyễn Thị Thanh Bình - Viện KHGD đã đề cập đến vấn đề
“tiến tới tổ chức hoạt động giáo dục theo phƣơng thức hợp tác” với những
đặc tính:

+ Tƣơng tác giữa các cá nhân khác nhau về khả năng.
+ Mang tính chất phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
+ Tạo ra sự phối hợp hành động trực tiếp.
+ Kích thích tính tích cực, nguyện vọng tự thể hiện trách nhiệm cá
nhân, tự kiểm tra đánh giá và tự điều chỉnh.

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

6


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

+ Bình đẳng tơn trọng sáng tạo.
+ Giúp đỡ chia sẽ, hỗ trợ bổ sung cho nhau, thừa nhận và học hỏi lẫn
nhau.
+ Hƣớng đến sự thực hiện nhiệm vụ và bảo đảm sự phối hợp hành
động có hiệu quả.
+ Luân phiên quản lý phối hợp thống nhất hành động và trách nhiệm
của từng cá nhân trong nhóm.
Thạc sĩ Vũ Lệ Hoa với bài viết “Sử dụng phƣơng pháp sƣ phạm
tƣơng tác một biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của học sinh”. Bà
cho rằng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong học tập là
mục tiêu của nhà trƣờng hiện đại. Từ mục tiêu này các nhà khoa học, các
nhà giáo dục tâm huyết đã khơng ngừng tìm kiếm các phƣơng pháp dạy
học mới. “Phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác” là một trong những phƣơng
pháp có triển vọng đáp ứng yêu cầu trên. – Tạp chí giao dục số 24.
Tuy nhiên việc nghiên cứu của các tác giả ngoài nƣớc cũng nhƣ
trong nƣớc mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lý luận hoặc thử nghiệm ở
phƣơng pháp dạy học nói chung chứ chƣa đƣa ra các cách thức cụ thể cho

việc dạy học môn Tự nhiên –Xã hội ở nhà trƣờng tiểu học.
1.2Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Phương pháp dạy học
Phƣơng pháp là một phạm trù hết sức quan trọng, tồn tại và gắn bó
với mọi hoạt động của con ngƣời. Về phƣơng diện triết học, phƣơng pháp
đƣợc hiểu là con đƣờng, là cách thức, là phƣơng tiện để đạt đƣợc mục
đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Theo Hegen thì
“phƣơng pháp” là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của
nội dung [3]. A.N.Krulop đã nhấn mạnh tầm quan trọng của phƣơng pháp
“đối với con tàu khoa học, phƣơng pháp vừa là chiếc la bàn, lại vừa là
bánh lái, nó chỉ phƣơng hƣớng và cách thức hoạt động”. [28]

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

7


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

Trên cơ sở phƣơng pháp chung, ngƣời ta đã xây dựng phƣơng pháp
dạy học. Cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến quan điểm khác nhau về khái
niệm phƣơng pháp dạy học.
Theo In.K.Babanki, “phƣơng pháp dạy học là cách thức dạy học
tƣơng tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo
dục và phát triển trong quá trình dạy học”.
I.Ialecne cho rằng “phƣơng pháp dạy học là một hệ thống những
hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức
thực hành của học sinh đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn”.
[13]
Theo Dverep.I.D “phƣơng pháp dạy học là cách thức tƣơng tác

giữa thầy và trò nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Hoạt động này đƣợc sử
dụng trong nguồn nhận thức các thủ thuật logic các hoạt động độc lập của
học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhân thức của thầy giáo”. [16]
Theo giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang, “phƣơng pháp dạy học là cách
thức thực hiện của thầy giáo và trò trong sự phối hợp thống nhất và lĩnh
hội của thầy nhằm làm cho học trò tự giác tích cực tự lực đạt tới mục địch
dạy học. [28]
Ngồi ra cịn nhiều định nghĩa khác về phƣơng pháp dạy học, theo
các quan điểm nhƣ điều khiển học, logic học, theo bản chất của nội dung.
[13] Tuy chƣa có định nghĩa thống nhất về phƣơng pháp dạy học, nhƣng
các tác giả đều thừa nhận rằng phƣơng pháp dạy học có các đặc tinh sau:
+ Phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
đƣợc mục đích đề ra.
+ Phản ánh sự vận động của nội dung học vấn đã đƣợc nhà trƣờng quy
định.
+ Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trị.
+ Phản ánh cách thức điều khiển nhận thức, kích thích và xây dựng
động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra đánh giá kết quả.

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

8


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

Qua sự phân tích các khái niệm về phƣơng pháp dạy học của các
tác giả trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc và theo tinh thần đổi mới
phƣơng pháp dạy học ở bậc tiểu học, chúng tôi cho rằng: phƣơng pháp
dạy học là cách thức hoạt động tƣơng tác giữa giáo viên và học sinh,

trong đó giáo viên là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, cịn học sinh là “ngƣời
thợ chính” nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Hệ thống các phương pháp dạy học môn Tự nhiên - Xã hội:
Trong lý luận dạy học Tiểu học tồn tại nhiều cách phân loại các
phƣơng pháp dạy học. Ở Việt Nam, các tác giả nhƣ Đặng Vũ Hoạt, Phó
Đức Hoà.. . đã đƣa ra hệ thống các phƣơng pháp dạy học bao gồm:
+ Nhóm phƣơng pháp dùng lời: thuyết trình, đàm thoại, làm việc với
SGK.
+ Nhóm phƣơng pháp trực quan: quan sát, trình bày trực quan.
+ Nhóm phƣơng pháp thực hành: luyện tập, ơn luyện, làm thí nghiệm.
+ Nhóm phƣơng pháp dạy học kiểm tra đánh giá tri thức, kỷ năng, kỷ
xảo của học sinh.
Trên cơ sở hệ thống các phƣơng pháp dạy học ở bậc Tiểu học, căn
cứ vào đặc điểm môn Tự nhiên- Xã hội, vào đặc điểm nhận thức của học
sinh Tiểu học và theo tinh thần đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học,
các phƣơng pháp dạy học đƣợc sử dụng phổ biến trong q trình dạy học
mơn Tự nhiên - Xã hội là: Quan sát, thảo luận nhóm, thí nghiệm, điều tra,
trị chơi, đàm thoại, thuyết trình... Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
tuỳ theo đặc trƣng của từng nhóm kiến thức trong môn Tự nhiên - Xã hội.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong môn Tự nhiên Xã hội .
Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học đƣợc hiểu là đƣa các
phƣơng pháp dạy học mới vào nhà trƣờng trên cơ sở đó phát huy mặt tích
cực của phƣơng pháp truyền thống để nâng cao chất lƣợng dạy học.

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

9


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học


Theo quan điểm này, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học Tự nhiên Xã hội cần dựa trên các định hƣớng sau:
+ Đề cao vai trò chủ thể của ngƣời học, tăng cƣờng tính tự giác, tích
cực và sáng tạo của hoạt động học tập. Đây chính là cách dạy học hƣớng
tập trung vào học sinh, học sinh thực sự là chủ thể nắm tri thức, rèn luyện
các kỹ năng các em khơng phải hồn tồn thụ động làm theo điều bắt
buộc của giáo viên. Trong dạy học môn Tự nhiên – Xã hội, thay cho việc
chủ yếu là giảng giải, thuyết trình, đọc, nói theo tài liệu có sẵn, giáo viên
cần huy động tối đa kinh nghiệm, vốn sống, vốn tri thức có sẵn của học
sinh để các em tự phát hiện ra tri thức của bài học. Giáo viên thiết kế hệ
thống câu hỏi, bài tập giao cho học sinh thực hiện, với sự hƣớng dẫn giúp
đỡ khi cần thiết, tổ chức các hoạt động nhƣ: Quan sát, thảo luận nhóm, thí
nghiệm, trị chơi học tập.. . qua đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức của
bài học một cách tích cực chủ động.
+ Đƣa các phƣơng pháp dạy học mới vào q trình dạy học mơn Tự
nhiên - Xã hội trên cơ sở phát huy những ƣu điểm của phƣơng pháp dạy
học truyền thống nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học.
Trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội không phủ nhận việc sử
dụng các phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ: giảng giải, hỏi đáp,
quan sát, thí nghiệm. Giáo viên cần sử dụng các phƣơng pháp dạy học
này theo quan điểm phát triển kích thích, phát huy vai trị chủ động tích
cực nhận thức của học sinh, tạo mọi điều kiện cho học sinh đƣợc tham gia
tích cực vào việc xây dựng bài học.
Bên cạnh phát huy ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học truyền thống
cần vận dụng một cách linh hoạt các phƣơng pháp dạy học mới nhƣ thảo
luận, điều tra, đóng vai, động não... Đây là các phƣơng pháp dạy học yêu
cầu học sinh phải hoạt động tích cực với các nguồn tri thức nhƣ vật chất
tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ, biểu bảng... Đồng thời vận dụng vốn tri thức,
vốn hiểu biết của mình để tự phát hiện các kiến thức của bài học.


Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

10


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

+ Liên quan đến việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, đòi hỏi phải
đổi mới cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, đổi mới cách đánh giá trong
môn Tự nhiên - xã hội.
Từ những định hƣớng trên, việc sử dụng “phƣơng pháp sƣ phạm
tƣơng tác” vào quá trình dạy học môn Tự nhiên - Xã hội là hết sức cần
thiết nhằm góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học và nâng cao chất
lƣợng.
1.2.2 Khái niệm về “phương pháp sư phạm tương tác”
Từ “sƣ phạm” có nguồn gốc xuất phát từ một danh từ và một động từ
trong tiếng Hy Lạp và có ý nghĩa là “hƣớng dẫn một đứa trẻ”. Nguồn gốc
của từ này chỉ ra rằng có sự tham gia của hai nhân vật: một ngƣời hƣớng
dẫn và ngƣời đƣợc hƣớng dẫn. Ngày nay ngƣời ta đồng hố chúng một
cách hồn tồn ngẫu nhiên vào ngƣời dạy và ngƣời học.
Phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác là quá trình dựa hoạt động dựa trên
sự tác động tƣơng hỗ tối đa giữa ba nhân tố: giáo viên, học sinh vầ môi
trƣờng. Ba tác nhân này luôn luồn quan hệ vói nhau sao cho mỗi một tác
nhân hoạt động và phản ứng dƣới ảnh hƣởng của hai tác nhân kia.
Phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác xem giáo viên là ngƣời giữ vai trò
tổ chức hƣớng dẫn và điều khiển học sinh. Giáo viên là ngƣời xác định
mục tiêu, sắp xếp nội dụng, lựa chọn phƣơng pháp dạy học và xây dựng
môi trƣờng cởi mở, tạo ra hứng thú cho học sinh. Giáo viên là chuyên gia
về lĩnh vực chuyên môn đồng thời là chuyên gia của việc học, biết can
thiệp đúng lúc trên bƣớc đƣờng nhân thức của học sinh.

Học sinh là chủ thể của hoạt động học, ngƣời chịu trách nhiệm
chính của việc học. Nếu đƣợc chuẩn bị tốt về động cơ, thái độ học tập,
tinh thần trách nhiệm cao và điều kiện thuận lợi thì sẽ lĩnh hội tri thức
hình thành kỹ năng một cách hứng thú và hiệu quả. Trong quá trình dạy

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

11


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

học bằng phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác, học sinh dựa trên tiềm năng trí
tuệ, kinh nghiệm và bằng phƣơng pháp học tập của mình là chính.
Yếu tố mơi trƣờng đƣợc coi là tác nhân có ảnh hƣởng lớn, tác động
tƣơng hỗ tới hoạt động dạy và hoạt động học. Bầu khơng khí tâm lý của
lớp học, sự cởi mở thân thiện của giáo viên, học sinh và tập thể, chế độ
làm việc hợp lý, sẽ cuốn hút hứng thú tập trung vào nội dung học.
Với phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác, mối quan hệ của ba yếu tố này
luôn tác động lẫn nhau, tạo nên một tập hợp liên kết chặt chẽ quy định sự
thành công của hoạt động dạy học. Nếu xác định đƣợc vai trị đích thực
của từng yếu tố và tìm ra những tác động qua lại giữa chúng sẽ đặt cơ sở
vững chắc cho những can thiệp sƣ phạm có hiệu quả. Trong phƣơng pháp
sƣ phạm tƣơng tác thực chất vai trò của ba yếu tố đó là:
Giáo viên - ngƣời hƣớng dẫn
Giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn của học sinh. Sau khi đã cân nhắc
giao cho học sinh vai trò là một ngƣời thợ chính trong phƣơng pháp học,
phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác quan tâm đến việc làm rõ chức năng của
giáo viên. Nó coi giáo viên trƣớc hết là ngƣời hƣớng dẫn của học sinh.
Và giống nhƣ bất cứ ngƣời hƣớng dẫn giỏi nào, giáo viên đi cùng học

sinh trong phƣơng pháp học của học sinh và chỉ cho học sinh con đƣờng
phải theo suốt cả q trình.
Giáo viên với vai trị là ngƣời đi cùng này, phối hợp với học sinh :
họ làm bạn đồng hành với nhau ngƣời nọ giúp đỡ ngƣời kia trong phƣơng
pháp học của học sinh. Việc dạy vì vậy khơng phải là một bài độc tấu mà
là một vở kịch có học sinh cùng tham gia trên con đƣờng hài hoà đi đến
tri thức mới. Trong viễn cảnh này giáo viên hợp tác với học sinh, làm
việc với các em giáo viên tham gia góp phần vào một cơng trình chung.
Học sinh và giáo viên trở thành những ngƣời cộng tác thực sự trong một
công việc, cả hai cùng đi trên con đƣờng học theo phƣơng pháp riêng của
mỗi ngƣời.

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

12


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

Giáo viên hoàn toàn là ngƣời đi cùng, mặt khác đảm nhiệm thêm
vai trò hƣớng dẫn, vai trò của ngƣời tạo thuận lợi. Vì vậy giáo viên trở
thành ngƣời giúp đỡ học sinh tham gia tích cực, kiên định hƣớng đi và
kiên trì đến cùng. Giáo viên gần giống nhƣ ngƣời thuyền trƣởng đã trao
tay lái của con tàu cho một thành viên của đội lái. Ta hình dung một cách
dễ dàng tất cả sự chú ý mà ngƣời thuyền trƣởng dành cho ngƣời học. Anh
ta lo lắng theo dõi ngƣời học của mình, khuyên khi cần thiết, và giúp đỡ
ngƣời học bằng những lời động viên và định hƣớng khi cần. Cách ứng xử
của giáo viên cũng phải nhƣ vậy, giáo viên trƣớc hết phải cố gắng giúp
đỡ học sinh, tạo điều kiện dễ dàng cho phƣơng pháp học của các em.
Giáo viên gia tăng cơ hội bày tỏ rự chú ý của mình với học sinh.

Giáo viên thậm chí phải ra sức tìm mọi cách để đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu cần đƣợc giúp đỡ khi học sinh cảm thấy khó khăn. Hơn thế nữa cần
có một trực giác sáng suốt để giảm đi những e sợ, những khó khăn ln
rình rập học sinh trong q trình thực hiện phƣơng pháp học. Một sự
thiện cảm nhƣ vậy thƣờng trở thành nguồn hứng thú ở học sinh và học
sinh cảm thấy tìm đƣợc ở giáo viên sự giúp đỡ.
Học sinh - ngƣời thợ
Học sinh là ngƣời thợ chính của q trình đào tạo, chính học sinh
là tác nhân đầu tiên thực hiện phƣơng pháp học từ đầu cho đến khi kết
thúc quá trình học, phƣơng pháp học phải dựa trên chính tiềm năng của
học sinh. Phƣơng pháp học cũng góp phần vào sáng kiến của học sinh.
Nhờ vào sự hứng thú, học sinh tham gia tích cực và biết tiếp tục qúa trình
học bằng cách tạo cho nó một hình thức độc đáo liên quan đến tính cách
của mình. Các em có thể tỏ ra tự chủ và theo con đƣờng ngày càng phù
hợp với khả năng, xu hƣớng, nhịp độ của mình.
Ngồi tiềm năng và sáng kiến của học sinh, phƣơng pháp học phải
dựa trên ý thức trách nhiệm của học sinh. Thật vậy các em phải đảm
nhiệm trách nhiệm đầy đủ trách nhiệm ngƣời thợ chính của mình bằng

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

13


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

cách tham gia tích cực và thoải mái vào quá trình học “của mình”. Thậm
chí các em phải có ý thức và những trách nhiệm tham gia, nó khơi dậy ở
học sinh tính năng động và những cố gắng cần thiết để đi tới kết thúc
công việc, và học sinh có rất nhiều khả năng làm đƣợc điều nay.

Bằng cách gắn cho học sinh vai trị tác nhân chính, phƣơng pháp sƣ
phạm tƣơng tác giả thiết rằng đối với việc học, giáo viên chọn một
phƣơng pháp coi trọng tính ƣu tiên dành cho học sinh và khả năng của
các em. Theo cách nhìn nhận này, việc dạy rõ ràng đã trở nên tập trung
vào học sinh. Làm nhƣ vậy, giáo viên tạo nên một hỗ trợ có giá trị đối với
học sinh cũng nhƣ giúp các em trở thành ngƣời thợ chính trong q trình
đào tạo.
Mơi trƣờng xung quanh và ảnh hƣởng của nó
Mơi trƣờng ảnh hƣởng đến phƣơng pháp học và phƣơng pháp sƣ
phạm và giữa chúng có sự tác động tƣơng hỗ. Phƣơng pháp sƣ phạm
tƣơng tác coi mơi trƣờng có một vị trí trong những ngun lý cơ bản, rõ
ràng là có ý nghĩa định nhấn mạnh tầm quan trọng của tác nhân này trên
phƣơng diện sƣ phạm. Thơng thƣờng, ngƣời ta có xu hƣớng giảm mối
quan hệ giáo viên và học sinh thành các quan hệ thuần tuý hoặc đơn giản
là bó hẹp ở nhiệm vụ của ngƣời này hoặc ngƣời kia, có nghĩa là học sinh
thì học cịn giáo viên thì dạy. Đồng thời ngƣời ta dễ bày tỏ qua việc học
sinh và giáo viên cũng nhƣ là những cá nhân đƣợc chú ý bởi những ngƣời
xung quanh, bởi những sự kiện trong cuộc sống của họ, bởi các phong tục
tập quán của đất nƣớc họ. Mỗi học sinh, mỗi giáo viên có tính cách riêng
đặc trƣng bởi khí chất, bởi di truyền và bởi giáo dục. Sẽ là thoã đáng hơn
khi hội nhập họ vào trong một môi trƣờng rộng hơn, môi trƣờng này tác
động vào tất cả các hoạt động của họ. Đặc biệt trong hoạt động sƣ phạm
của họ, học sinh và giáo viên đƣơng nhiên bị ảnh hƣởng bởi một tập hợp
các yếu tố môi trƣờng. Làm sao mà lại không nghi ngờ, thí dụ: ở một học
sinh bi mệt khơng chú ý học khi em này bị đau hoặc đêm qua ít ngủ, rằng

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

14



Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

có thể em này chứng kiến một cuộc cãi lộn giữa bố mẹ hoặc em tin rằng
môn đƣợc dạy là vơ ích? Làm sao lại khơng gắn sự căng thẳng lo lắng của
giáo viên với những sự kiện không đúng lúc, ví dụ nhƣ lúc con họ bị bệnh
chẳng hạn, hoặc có những lời trách mắng của ơng hiệu trƣởng về tính
thiếu kỷ luật, hoặc là cản trở sự thăng tiến? Có những tình huống ảnh
hƣởng đến hiệu suất của học sinh và tập tính của giáo viên, nhiều một
cách ngạc nhiên. Chúng có nguồn gốc hoặc từ bên trong học sinh và giáo
viên giống nhƣ cảm xúc, giá trị, vốn sống của mỗi ngƣời, hoặc từ bên
ngoài nhƣ gia đình, nhà trƣờng và xã hội.
Nếu nhƣ mơi trƣờng có thể ảnh hƣởng tới hoạt động sƣ phạm thì
giáo viên và học sinh cũng có thể thay đổi mơi trƣờng. Chính vì vậy mà
học sinh sau khi thu lƣợm kiến thức mới sẽ khám phá những chân trời
mới, không chấp nhận những định kiến của mình và chỉnh lại những tập
tính của mình. Ví dụ sau cuộc gặp gỡ bổ ích với cha mẹ của một học sinh,
có thể có cái nhìn thiện cảm hơn về ngƣời học sinh này, vì vậy anh có thể
chiếm đƣợc lịng tin vì sự ủng hộ của bố mẹ, qua đó cải thiện đƣợc quan
hệ với học sinh.
Các ví dụ nêu trên minh hoạ tính tƣơng hỗ có thể nằm trong các tác
động giữa một bên là học sinh - giáo viên và một bên là mơi trƣờng. Đó
là đặc trƣng ảnh hƣởng của môi trƣờng đƣợc làm sáng tỏ bởi phƣơng
pháp sƣ phạm tƣơng tác.
1.2.3 Đặc điểm của phương pháp sư phạm tương tác
+ Là phƣơng pháp hồn tồn mới, có mục đích làm tăng cƣờng khả
năng độc lập tự khám phá, tìm tịi, tự nghiên cứu trong q trình lĩnh hội
tri thức và đồng thời nâng cao khả năng tự học, phƣơng pháp học đúng
đắn cho học sinh.
+ Phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác là một trong những con đƣờng

nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

15


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

+ Phƣơng pháp này phản ánh mối quan hệ biên chứng giữa hoạt
động học và hoạt động dạy. Thể hiện tính đúng đắn của lý luận về đặc
điểm tâm lý của lứa tuổi học sinh tiểu học.
+ Thể hiển sự hoạt động độc lập và hợp tác trong quá trình lĩnh hội
tri thức của học sinh.
+ Trong phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác không yêu cầu phải sử
dụng những đồ dùng hiện đại phức tạp khó tìm, mà đồ dùng ở đây đơn
giản dễ kiếm, dễ sử dụng, dễ làm theo, lại ít tốn kém: Nhƣ lá cây, một vài
bơng hoa, con tơm, con cá, ...
+ Phƣơng pháp này góp phần tích cực vào việc đổi mới phƣơng pháp
dạy học hiện nay ở trƣờng tiểu học.
Phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác là phƣơng pháp có nhiều ƣu điểm,
nó đóng vai trị to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách ở học
sinh, mở ra nhiều triển vọng tốt đẹp.
1.2.4 Ý nghĩa của phương pháp sư phạm tương tác
a) Hình thành cho học sinh phương pháp học tập tích cực
Khi dạy học theo phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác, học sinh có thể
học hỏi lẫn nhau. Từng em trong nhóm có thể bộc lộ ý kiến của mình và
lắng nghe ý kiến của các bạn để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung. Tạo
điều kiện cho các em có thể giúp đỡ lẫn nhau, học sinh khá có thể giúp đỡ
những học sinh kém, học sinh biết giúp học sinh chƣa biết.

Dạy học theo phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác là một phƣơng pháp
dạy học thay đổi theo hƣớng tích cực.
Cách dạy cũ

Học theo phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác

+ Tập trung vào giáo viên + Tập trung vào học sinh
+ Giáo viên trực tiếp dạy

+ Giáo viên hƣớng dẫn

+ Cả lớp làm việc

+ Học sinh là ngƣời thợ

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

16


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

Nếu nhƣ phƣơng pháp dạy học cũ chỉ chú ý đến việc truyền thụ kiến
thức mà quên đi “Bậc học tiểu học là bậc học phƣơng pháp, trong quá
trình dạy học phải hình thành cho học sinh một phƣơng pháp học. Thì
phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác lại xác định rằng “một cái đầu khơn
ngoan cịn hơn một cái đầu nhồi nhét cho đầy”, việc “học giỏi” còn hơn là
“giỏi học”. Sử dụng phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác sẽ khắc phục tình
trạng trên.
b) Phát triển tri giác cho học sinh

Học sinh tiểu học khi tri giác các sự vật hiện tƣợng thì các em hay
chú ý đến các đặc tính bên ngồi nhƣ kích thƣớc, hình dáng, màu sắc và
quan tâm đến các chi tiết riêng lẻ chứ chƣa phát triển khả năng tƣ duy
tổng hợp. Khi sử dụng phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác thì học sinh quan
sát các sự vật hiện tƣợng một cách tỉ mỉ chính xác hơn và bắt đầu có nhu
cầu cần giải thích các sự vật, hiện tƣợng đó. Qua sự độc lập quan sát thì
các em tự ghi chép những gì mình quan sát đƣợc. Trình độ nhận thức của
các em đƣợc tăng lên, các em phát huy khả năng tƣ duy sáng tạo trong
học tập. Mỗi bài học, mỗi chủ đề của các em suy nghĩ ra nhiều phƣơng án
và có thể sƣu tập hoặc làm ra những đồ dùng học tập để chứng minh cho
một chân lý.
c) Rèn luyện kỹ năng quan sát, thói quen tự tìm tịi kiến thức cho học
sinh.
Quan sát đƣợc coi là điểm xuất phát cho mọi nghiên cứu. Nhờ quan
sát ngƣời ta phát hiện ra những tính chất, đặc điểm, vạch ra đƣợc mối
quan hệ khơng gian và đốn trƣớc đƣợc diễn biến về mặt thời gian và các
hiện tƣợng xẩy ra trong tự nhiên, trong xã hội
Đối với học sinh tiểu học, tƣ duy trực quan cụ thể còn chiếm ƣu
thế, với phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác, giáo viên tổ chức cho học sinh
quan sát giúp các em hình thành những biểu tƣợng và khái niệm về tự

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

17


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

nhiên, xã hội một cách chính xác và bền vững đồng thời góp phần phát
triển tính nhạy cảm, các giác quan, phát triển ngơn ngữ và tƣ duy.

Ví dụ: Bài “Lá cây” (môn Tự nhiên - xã hội 3)
Mục tiêu chủ yếu của bài này là giúp cho học sinh nhận biết đƣợc
các loại lá cây có hình dáng kích thƣớc khác nhau, đa số lá cây có màu lá
xanh, một số có màu vàng hoặc đỏ, nâu.... Lá cây có các phần cuống lá
(bẹ lá), phiến lá, trên phiến lá có các gân lá.
Tổ chức dạy học theo phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác, giáo viên
phát phiếu giao việc và phát 5 loại lá cây (trầu khơng, tía tơ, phƣợng, lúa,
rau ngót) cùng thƣớc kẻ vạch cm, bút, giấy. Sau đó tổ chức cho học sinh
quan sát thảo luận nhóm. Trong phiếu giao việc giáo viên xác định rõ
mục đích quan sát, hƣớng dẫn học sinh quan sát một cách tổng thể về lá
cây, thảo luận về các đặc điểm của các loại lá cây, điền kết quả vào phiếu
giao việc.
PHIẾU GIAO VIỆC

1) Hãy quan sát, đo đạc các loại lá cây trên và thảo luận thống nhất ý
kiến rồi điền vào phiếu giao việc.
STT

Tên lá

1.

Rau ngót

2.

Trầu khơng

3.


Tía tơ

4.

Lúa

5.

Phƣợng

Màu sắc
Xanh

Hình dáng
Hình trám

Kích thƣớc
Dài

Rộng

5 cm

2.5 cm

2) Hãy chỉ trên từng lá đâu là cuống lá, bẹ lá (nếu có) phiến lá, gân lá.
3) Hãy tìm ra những đặc điểm chung của 5 loại lá đã quan sát.
Trên cơ sở phiếu giao việc và hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh
tiến hành quan sát, thảo luận về đặc điểm cấu tạo, màu sắc kích thƣớc của


Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

18


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

các loại lá, chỉ ra đƣợc lá cây thƣờng có màu xanh, cũng có lá có màu đỏ
hoặc vàng. Các loại lá khác nhau thƣờng có hình dáng và kích thƣớc khác
nhau.
Qua sự quan sát của học sinh và dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên
các em sẽ rút ra đƣợc ý chính của bài học.
d) Phương pháp sư phạm tương tác sẽ hình thành cho học sinh thế giới
quan khoa học đúng đắn
Khi học tập theo phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác học sinh có vốn
tri thức khoa học phong phú và đa dạng, giải thích đƣợc các hiện tƣợng tự
nhiên nhƣ mƣa, nắng, sấm, chớp, gió, dấu hiệu đặc trƣng của từng mùa,
mặt trời và những ảnh hƣởng của nó... Nghĩa là có một cái nhìn biện
chứng hơn về thế giới tự nhiên.
Nhƣ vậy, khi sử dụng phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác sẽ khắc phục
đƣợc tình trạng giáo viên truyền thụ kiến thức theo lối áp đặt, một chiều,
bắt buộc học sinh phải nhớ, phải thuộc. Khi sử dụng phƣơng pháp này thì
giáo viên sẽ trở thành ngƣời tổ chức lãnh đạo, định hƣớng, tạo điều kiện
tốt cho các em tiếp cận, thao tác với đối tƣợng học tập, đƣợc tham gia,
trao đổi bàn bạc sữa chữa để rút ra tri thức bài học. Học sinh đóng vai trị
là ngƣời thợ chính của q trình nhận thức, là chủ thể của quá trình nhân
thức, các em tiếp thu nhiệm vụ học tập thơng qua việc tích cực hố hoạt
động.
1.3Đặc điểm mơn Tự nhiên - xã hội và khả năng sử dụng phƣơng
pháp sƣ phạm tƣơng tác

Từ những năm 1996, mơn Tự nhiên - xã hội đƣợc chính thức đƣa vào
dạy đại trà ở các trƣờng tiểu học trong cả nƣớc. Đây là mơn học có vị trí
quan trọng ở bậc tiểu học. Mục tiêu cơ bản của môn học là cung cấp cho
học sinh những tri thức cơ bản ban đầu về các sự vật, hiện tƣợng, mối
quan hệ giữa chúng trong tự nhiên, về các sự kiện hiện tƣợng và mối

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

19


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

quan hệ giữa chúng trong xã hội. Trên cơ sở hệ thống tri thức đó, hình
thành và phát triển ở học sinh những kỹ năng nhƣ quan sát, làm thí
nghiệm đơn giản, biết phân tích so sánh đối chiếu để rút ra những mối
liên hệ giữa các hiện tƣợng, sự vật trong tự nhiên và xã hội. Qua đó giáo
dục cho các em tình yêu thiên nhiên, đất nƣớc, con ngƣời, lịng tự hào
dân tộc, ý thức bảo vệ mơi trƣờng, các thành quả lao động sáng tạo của
con ngƣời, và hình thành ở học sinh lịng ham hiểu biết khoa học. Mục
tiêu của môn học nhƣ vậy phù hợp với thực tiễn dạy học ở bậc tiểu học,
đáp ứng mục tiêu kép của giáo dục tiểu học là “vừa có học lên vừa có ra
đời”.
Để đáp ứng đƣợc mục tiêu trên, chƣơng trình mơn Tự nhiên - Xã
hội đƣợc xây dựng theo quan điểm tích hợp. Đây là đặc điểm nổi bật của
các môn học ở bậc tiểu học, cần tiếp cận với trào lƣu sƣ phạm tích hợp
trên thế giới. Quan điểm tích hợp trong mơn học đƣợc thể hiện ở các khía
cạnh sau:
+ Mơn Tự nhiên - Xã hội xem xét tự nhiên, xã hội, con ngƣời trong
một thể thống nhất, có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó con

ngƣời là yếu tố cơ bản.
+ Mơn Tự nhiên - Xã hội đƣợc hình thành từ tri thức của nhiều ngành
khoa học khác nhau nhƣ vật lý, hoá học, sinh học, lịch sử, địa lý, dân số,
mơi trƣờng. Chƣơng trình mơn học đƣợc cấu trúc dƣới dạng chủ đề, đó là
con ngƣời và sức khoẻ, xã hội, tự nhiên. Các chủ đề này đƣợc xây dựng
theo nguyên tắc đồng tâm đƣợc mở rộng và nâng cao dần qua các lớp.
Thông qua việc lĩnh hội những kiến thức này. Học sinh đƣợc rèn luyện và
phát triển dần kỹ năng quan sát mô tả các sự vật hiện tƣợng và các mối
quan hệ đơn giản. Các chủ đề này đƣợc trình bày trong sách giáo khoa
trên cả kênh hình và kênh chữ. Nhƣng kênh hình (đƣợc trình bày bằng
những hình ảnh chụp màu, tranh vẽ, sơ đồ) đóng vai trị quan trọng với tƣ

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

20


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

cách là nguồn thơng tin chính của bài học và làm nhiệm vụ chỉ dẫn các
hoạt động học tập cho học sinh.
Trong môn Tự nhiên - Xã hội kiến thức đƣợc trình bày từ gần đến
xa, từ dễ đến khó nâng dần mức độ phức tạp và khái quát, nhằm phù hợp
với khả năng tiếp thu của học sinh. Việc cung cấp kiến thức chủ yếu tạo
những biểu tƣợng nhận biết là chính, phân tích là phụ, dần dần hình thành
các khái niệm ở giai đoạn sau (lớp 4, 5 ). Vì vậy phƣơng pháp dạy học
chủ yếu là quan sát, thảo luận, trị chơi, hỏi đáp.
Mơn Tự nhiên - Xã hội là môn học về môi trƣờng thiên nhiên, xã
hội, con ngƣời gần gũi bao quanh học sinh. Học sinh có một vốn sống,
vốn kinh nghiệm nhất định. Đây là mơn học có nhiều nội dung sinh động,

hấp dẫn, đáp ứng đƣợc sự tò mò, lòng ham hiểu biết của học sinh tiểu
học.
Tóm lại mơn Tự nhiên - Xã hội là môn học về môi trƣờng tự nhiên,
xã hội, con ngƣời gần gũi bao quanh học sinh, học sinh có những kinh
nghiệm vốn sống nhất định. Chƣơng trình đƣợc cấu trúc dƣới dạng chủ
đề, các chủ đề này đƣợc xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm, đƣợc mở
rộng và nâng cao dần qua các lớp. Vì thế nếu sử dụng phƣơng pháp sƣ
phạm tƣơng tác thì sẽ phát huy tối đa đƣợc vốn sống, vốn kinh nghiệm
của học sinh. Hơn nữa bản chất của phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác xem
học sinh là ngƣời thợ chính của q trình đào tạo, giáo viên là ngƣời
hƣớng dẫn, tổ chức cho các em tự tìm tịi, khám phá, huy động vốn kiến
thức của bản thân, của tập thể để tìm kiếm, rút ra những kiến thức của bài
học một cách nhẹ nhàng.
1.4Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học là một giai đoạn phát triển của đời ngƣời. Đó là
lứa tuổi từ 6 đến 11 -12 tuổi (một bộ phận nhỏ 13 -14 tuổi), có hoạt động
học tập là hoạt động chủ đạo. Học sinh tiểu học “là một phạm trù tƣơng

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

21


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

lai”, là một thực thể hồn nhiên, tiềm tàng khả năng phát triển, là nhân
cách đang hình thành. Sau đây chúng tơi phân tích một số đặc điểm tâm
lý của học sinh tiểu học theo những khía cạnh mà phƣơng pháp sƣ phạm
tƣơng tác quan tâm.
a) Về một giải phẫu sinh lý

Thể lực của trẻ ở lứa tuổi này phát triển tƣơng đối êm ả và đồng
đều, trọng lƣợng não của trẻ gần bằng trọng lƣợng não của ngƣời trƣởng
thành (gần 90% trọng lƣợng não ngƣời lớn) [5]. Chức năng của não dần
dần hồn thiện, chức năng phân tích tổng hợp của vỏ não đang đƣợc phát
triển, các mối quan hệ giữa hai quá trình hƣng phấn và ức chế đƣợc thay
đổi dần, quá trình ức chế sẽ trở nên mạnh hơn.
b) Về mặt nhận thức
Đối với học sinh tiểu hoc nhận thức cảm tính chiếm ƣu thế. Điều
này thể hiện rất rõ trong quá trình nhận thức của học sinh nhƣ tri giác, trí
nhớ, tƣ duy, tƣởng tƣợng.
+ Tri giác của học sinh tiểu học có đặc điểm là tƣơi sáng, sắc bén, tị
mị ham hiểu biết và có tính trực quan. Ở những năm đầu của bậc tiểu học
tri giác thƣờng gắn với hoạt động thực tiễn nhƣ cầm nắm, sờ mó, ... tri
giác của trẻ cịn chung chung, mang tính chất đại thể. Đến lớp 4, 5 các em
mới biết đi sâu vào bản chất của sự vật hiện tƣợng, biết phân tích suy luận
mỗi khi tri giác, biết trình bày kết quả một cách gọn gàng, rõ ràng và có
khả năng tổng hợp các chi tiết sau khi tri giác.
Những đặc điểm tri giác trên cho thấy trong q trình dạy học mơn
Tự nhiên - Xã hội, cần phải tổ chức tốt hoạt động quan sát cho học sinh,
tạo mọi điều kiện cho các em đƣợc tiếp xúc trực tiếp với các sự vật hiện
tƣợng hoặc hình ảnh qua đó các em có thể tiếp nhận kiến thức của bài học
một cách chủ động, sáng tạo.
+ Ở lứa tuổi tiểu học chú ý không chủ định vẫn chiếm ƣu thế. Trẻ dễ
di chuyển chú ý từ đối tƣợng khơng hấp dẫn sang đối tƣợng có sức hấp

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

22



Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

dẫn hơn. Sức tập trung và độ bền vững về chú ý của các em cũng phụ
thuộc vào đối tƣợng quan sát, mức độ hoạt động với sự vật. Nhiều cơng
trình nghiên cứu về độ chú ý đã khẳng định : sự tập trung chú ý của học
sinh tiểu học chỉ kéo dài trong một thời gian nhất định. Đối với học sinh ở
đầu cấp các em chỉ tập trung chú ý tốt khoảng 20 - 25 phút, còn học sinh
lớp 4, 5 khoảng 30 -35 phút. Vì vậy trong các tiết học môn Tự nhiên - Xã
hội giáo viên cần tránh giảng giải quá nhiều, cần phải đa dạng hố các
phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học, nhằm duy trì sự chú ý và
hứng thú học tập cho các em.
+ Ở lứa tuổi này trí nhớ trực quan - hình tƣợng phát triển, các em nhớ
chính xác các hiện tƣợng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa,
hay lời giải thích dài dịng. Ở những lớp đầu của bậc tiểu học, việc ghi
nhớ không chủ định vẫn còn chiếm ƣu thế, các em chỉ ghi nhớ nhanh
những gì mình thích, những gì gây đƣợc ấn tƣợng. Trí nhớ chủ định dần
dần đƣợc phát triển ở các lớp trên, năng lực ghi nhớ cũng dần đƣợc tăng
lên. Vì vậy trong dạy học mơn Tự nhiên - Xã hội cần tăng cƣờng tổ chức
cho học sinh hoạt động để các em nắm kiến thức một cách chủ động,
vững chắc, vì khi nghe thì dễ quên, khi nhìn thì dễ nhớ và khi làm thì dễ
hiểu.
+ Tƣ duy của học sinh tiểu học cịn mang tính trực quan cụ thể. Hoạt
động phân tích - tổng hợp ở lứa tuổi này còn rất sơ đẳng. Trong hoạt động
khái quát hoá, học sinh ở đầu cấp thƣờng quan tâm đến những dấu hiệu
có tác động mạnh đến các giác quan nhƣ các màu sắc, hình dáng, kích
thƣớc,... nghĩa là trẻ chỉ mới biết dựa vào những dấu hiệu ở bên ngoài để
phân loại và khái quát. Đối với học sinh ở lớp 4, 5 tƣ duy trừu tƣợng đã
phát triển hơn, trẻ có thể phân loại và khái quát đối tƣợng mà khơng cần
đến những dấu hiệu bên ngồi của chúng. Từ những đặc điểm trên ta thấy
đối với học sinh tiểu học (nhất là giai đoan I) việc dạy học môn học Tự

nhiên - xã hội cần dựa trên các yếu tố trực quan, tăng cƣờng tổ chức cho

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

23


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

học sinh quan sát, thảo luận nhóm, đặc biệt là việc sử dụng phƣơng pháp
sƣ phạm tƣơng tác để các em có thể chiếm lĩnh tri thức bằng chính hoạt
động của mình.
c)

Tình cảm
Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có một vị trí đặc biệt vì nó là

khâu trọng yếu gắn liền nhận thức với hành động của các em. Đối tƣợng
gây xúc cảm thƣờng là những sự vật hiện tƣợng cụ thể sinh động. Do đó
những bài giảng khơ khan, khó hiểu, nặng về lý luận khơng gây cho học
sinh những cảm xúc tích cực, thậm chí cịn làm cho các em mệt mỏi, chán
chƣờng. Nói chung, hoạt động trí tuệ của các em đƣợm màu sắc xúc cảm,
các em suy nghĩ bằng “hình thức”, “xúc cảm”, “âm thanh”, các quá trình
nhận thức hoạt động của các em dần chịu sự chi phối mạnh mẽ của cảm
xúc, đều đƣợm màu cảm xúc. Tình cảm của các em chƣa bền vững, chƣa
sâu sắc, các em đang ƣa thích đối tƣợng này nhƣng có đối tƣợng khác
thích hơn, đặc biệt hơn thì dễ dàng bị lơi cuốn vào đó mà quên mất đối
tƣợng cũ. Vì vậy trong quá trình dạy học mơn mơn Tự nhiên - xã hội có
thể khơi dậy ở trẻ xúc cảm học tập qua việc tổ chức các hoạt động học
tập, qua việc sử dụng linh hoạt các phƣơng pháp dạy học, đặc biệt là

phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác và đồ dùng dạy học để phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học.
Từ việc phân tích những đặc diểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học
chúng tôi rút ra kết luận rằng: Việc tổ chức cho học sinh học tập theo
phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác trong môn Tự nhiên - Xã hội là hợp lý,
phù hợp với định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học hiện
nay. Đó là hƣớng vào sự tích cực hố hoạt động của học sinh, nhằm
chuyển biến vị trí của các em từ đối tƣợng tiếp nhận tri thức sang chủ thể
tìm kiếm tri thức.
Tóm lại, Sử dụng “phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác” trong q
trình dạy học mơn Tự nhiên - Xã hộ là cách thức giáo viên tổ chức hƣớng

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

24


Luận văn tốt nghiệp đại học - Chuyên ngành Tiểu học

dẫn các hoạt động học tập cho học sinh thông qua việc chuyển nội dung
kiến thức của bài học thành các nhiệm vụ học tập. Học sinh với vai trò là
ngƣời thợ chính, tham gia tích cực và thoải mái vào quá trình học của
mình (vào hoạt động: cá nhân, nhóm, cả lớp, trị chơi, ...) để rút ra kiến
thức của bài học.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

Để hoàn thành đề tài này chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát
thực trạng sử dụng phƣơng pháp dạy học của giáo viên trong môn Tự
nhiên- Xã hội và đã tiến hành điều tra kết quả học tập của học sinh.
+ Mục đích điều tra

Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng của việc sử dụng các phƣơng
pháp dạy học của giáo viên, từ đó xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây
dựng cách thức sử dụng phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác.
+ Đối tƣợng điều tra
Ban giám hiệu các trƣờng tiểu học : 9 ngƣời
Giáo viên dạy tiểu học : 50 ngƣời.
Học sinh : 70 em
của một số trƣờng tiểu học trên địa bàn thành phố Vinh (Nghệ An).
+ Nội dung điều tra
Sự hiểu biết về phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác của cán bộ quản lý
và giáo viên.
Thực trạng sử dụng phƣơng pháp dạy học.
Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức dạy học.
Thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học.
Chất lƣợng học tập của học sinh.
Đánh giá chung.

Trần Nam Thanh - Lớp 41A2

25


×