Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại trung tâm chiếu phim quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENNIKAA

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
TRUNG TÂM CHIẾU PHIM QUỐC GIA

Sinh viên

: Hà Quang Vượng

Mã số sinh viên

: 16D340301022

Chuyên ngành

: Kế Tốn

Hệ

: Chính quy

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Diêm Thị Thanh Hải

Hà Nội - 2020


Phụ lục 5A
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: DIÊM THỊ THANH HẢI

Khoa Kinh tế và Kinh doanh

Tên đồ án: Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn Trung Tâm Chiếu Phim Quốc gia
Sinh viên thực hiện: Hà Quang Vượng

Lớp: K10 - Kế toán

NỘI DUNG NHẬN XÉT:
I. Nội dung báo cáo
- Nhận xét về hình thức: Mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên Khóa luận vẫn
cịn nhiều lỗi trình bày (cách đánh số hiệu bảng biểu), trích dẫn.
- Tính cấp thiết, hiện đại, không trùng lặp: Đề tài không mới, nhưng với kinh
nghiệm làm việc tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc gia, nhận thấy những vấn đề
liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn cần có sự quan tâm, phân tích và có các
đề xuất để cơng tác tổ chức kế tốn có thể hồn thiện hơn nên sinh viên đã quyết
tâm thực hiện đề tài này. Điều này thể hiện tính cấp thiết với cơng ty và trách
nhiệm của thực tập sinh – nhân viên khi được làm việc và vận dụng những kiến
thức đã học trong quá trình đào tạo để phát triển.
- Mục tiêu và nội dung: tổng hợp lại các kiến thức đã được học và nghiên cứu về
vấn đề công tác tổ chức kế tốn, từ đó vận dụng vào nghiên cứu vấn đề này tại

Trung Tâm Chiếu Phim Quốc gia, đưa ra những nhận xét đánh giá và đưa ra các
đề xuất giải pháp.
- Tài liệu và tài liệu tham khảo: Nên nêu rõ trích dẫn tài liệu nào và trích dẫn ở
đâu.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu phù hợp và nếu có thể thì
nên có việc hỏi ý kiến chuyên gia.
- Ý thức, thái độ của sinh viên: Sinh viên cầu thị, mong muốn được học hỏi mặc
dù làm việc kín tuần nhưng vẫn cố gắng sắp xếp thời gian để gặp cô hướng dẫn
xin ý kiến và sửa bài mặc dù việc sửa bài vẫn chưa chỉn chu như kỳ vọng.
II. Sản phẩm:


Cơng trình khóa luận đã thể hiện được sự cố gắng của sinh viên trong việc
nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn đã được học
trong chương trình đào tạo. Việc sinh viên thực tập và làm việc tại Trung tâm
cung cấp cho sinh viên một góc nhìn cụ thể và trực diện với vấn đề tổ chức cơng
tác kế tốn của Trung tâm.
III. Ưu nhược điểm
Ưu điểm: Khóa luận thể hiện sự tìm tịi của sinh viên trong vấn đề liên quan đến
tổ chức cơng tác kế tốn. Sinh viên biết vận dụng kiến thức đã học để nghiên cứu
thực tiễn trong một doanh nghiệp. Dựa vào các đánh giá của cá nhân, tìm hiểu
thực tiễn để đưa ra các đề xuất cho Ban giám đốc và Phịng Kế tốn tài chính
Trung Tâm Chiếu Phim Quốc gia tổ chức công tác kế toán hiệu quả hơn, tạo
được thương hiệu trong tương lai liên quan đến vấn đề tuyển dụng.
Nhược điểm:
Nên có những khảo sát sâu hơn và nên tìm hiểu các điển hình, các yếu tố đặc thù
ngành nghề. Hình thức tổ chức pháp lý của Trung tâm gắn với vị trí công việc
trong lĩnh vực của Trung tâm để đưa ra những đánh giá xác đáng hơn làm cơ sở
cho những đề xuất có tính khả thi cao.


IV. Kết luận: Đồng ý cho bảo vệ:

v

Không đồng ý cho bảo vệ:
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2020
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

DIÊM THỊ THANH HẢI


NHIỆM VỤ KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tìm hiểu cơng tác kế tốn kế tốn tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc
Gia. Tìm ra thế mạnh và tồn tại yếu kém trong công tác kế toán của đơn vị
và đưa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại Trung Tâm
Chiếu Phim Quốc Gia


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu: Chương I tìm hiểu về đề tài
nghiên cứu (tính cấp thiết của đề tài); mục đích, phương pháp và đối tượng
trong phạm vi nghiên cứu. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
CHƯƠNG II: Những vấn đề lý cơ bản về tổ chức công tác kế tốn tại các đơn
vị sự nghiệp có thu: Chương II giới thiệu về cơng tác kế tốn của các đơn vị
hành chính sự nghiệp có thu và tổ chức cơng tác kế tốn nhằm đưa ra các chỉ
tiêu trong cơng tác kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
CHƯƠNG III: Thực trạng tổ chức kế tốn tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc

Gia: Chương III đã trình bày được khái quát về đơn vị, trình bày cơ cấu tổ
chức bộ máy của đơn vị, công tác tổ chức kế tốn và chính sách kế tốn áp
dụng tại đơn vị.
CHƯƠNG IV: Kết luận tổ chức kế toán tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia:
Chương IV đã đánh giá được ưu điểm và tồn tại của công tác kế tốn tại
Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn
thiện tốt hơn cơng tác kế toán của Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các
thầy cô của trường Đại học Phenikaa. Đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế và
Kinh doanh của trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian bảo vệ khóa
luận. Và em cũng xin chân thành cảm ơn cơ Diêm Thị Thanh Hải đã nhiệt tình
hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Có được bài khóa luận tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến quý Giám đốc Trung tâm Chiếu Phim Quốc Gia Phịng kế
tốn của đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt q trình triển khai,
nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu cũng như trong quá trình làm khóa luận khó
tránh khỏi những sai sót rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của thầy cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm.
Em xin cam đoan đề tài khóa luận tốt nghiệp tại công ty Trung tâm Chiếu
Phim Quốc Gia là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của bản thân không sao
chép bất kỳ báo cáo thực tập nào trước đó. Đề tài khóa luận tốt nghiệp của em có
tham khảo tài liệu của đơn vị thực tập, các cuốn sách của các nhà xuất bản, và
các trang web chuyên về kế tốn. Nếu khơng đúng như đã nêu trên em xin hồn
tồn chịu trách nhiệm về Đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.



MỤC LỤC

CHƯƠNG I ........................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu (Tính cấp thiết của đề tài) ........................... 1
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 5
6. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu............................................................. 5
7.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 6
8. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 6
CHƯƠNG II ....................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ................................................................ 7
1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu ................................................... 7
1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu ........................................................ 7
1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ........................................................ 7
2. Tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu ...................... 10
2.1. Khái niệm tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu 10
2.2. Ý nghĩa và vai trị tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp
có thu ......................................................................................................... 10
2.3. Ngun tắc của tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự sự nghiệp
có thu ......................................................................................................... 11
3. Tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu ......................................... 12
3.1.Tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị sự nghiệp có thu ....................... 12
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu .................. 22
CHƯƠNG III: .................................................................................................. 26

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM ............................ 26
CHIẾU PHIM QUỐC GIA ............................................................................... 26
1. Tổng quan về Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia .................................... 26
1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia .. 26


1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia .............. 26
1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia 27
1.4. Các chính sách kế tốn áp dụng tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia ... 28
1.5. Đặc điểm quản lý tài chính tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia ....... 29
2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia.............. 34
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị ....................................................... 34
2.2. Thực trạng về hệ thống chứng từ kế toán đơn vị .................................. 41
2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán..................... 44
2.4. Thực trạng hệ thống sổ sách kế toán ................................................... 49
2.5. Thực trạng về tổ chức công tác báo cáo kế tốn và cơng khai báo cáo tài
chính .......................................................................................................... 52
2.6. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra kế tốn ................................. 53
2.7. Thực trạng tình hình áp dụng tin học vào cơng tác kế tốn ................. 55
CHƯƠNG IV ................................................................................................... 57
KẾT LUẬN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM................................... 57
CHIẾU PHIM QUỐC GIA ............................................................................... 57
1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia 57
1.1 Những ưu điểm ..................................................................................... 57
1.2. Những tồn tại ...................................................................................... 58
2. u cầu hồn thiện tổ chức kế tốn tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia. 59
3. Định hướng phát triển của Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia ................... 60
4 Các giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia
...................................................................................................................... 61
4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán .................................................... 61

4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn ...................................................... 61
4.3. Hồn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán .............................................. 62
4.4. Tổ chức kiểm tra kế toán ..................................................................... 62
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 64


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Mơ hình chứng từ kế tốn .......................................................... 13
Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chung” ......................... 19
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán nhật ký-sổ cái ..... 20
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập chung của đơn vị sự nghiệp có
thu ............................................................................................................ 23
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán phân tán của đơn vị sự nghiệp có
thu ............................................................................................................ 24
Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán của đơn
vị sự nghiệp có thu ................................................................................... 25
Sơ đồ 7: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia .... 27
Sơ đồ 8: Sơ đồ phòng Kế Hoạch-Tài Vụ .................................................. 34
Sơ đồ 9: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ tại TTCPQG ...................... 42


1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu (Tính cấp thiết của đề tài)
Tổ chức cơng tác kế tốn phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động và đáp
ứng yêu cầu quản lý cụ thể sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả
trong cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này, giúp

lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến
kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ
được giao của các đơn vị sự nghiệp.
Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia là một đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch. Là một đơn vị sử dụng chủ yếu nguồn kinh
phí ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ, Trung Tâm Chiếu Phim
Quốc Gia luôn nhận thức rõ vai trị và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
nhiệm vụ chung của Sở văn hóa Hà Nội và của Thành phố.
Trong cơng tác quản lý tài chính, Ban Giám đốc luôn nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn
lực hiện có của đơn vị và nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp trong thực
hiện nhiệm vụ; đề ra các biện pháp kiểm soát nhằm phịng chống tham nhũng,
lãng phí trong sử dụng tài sản cơng.
Thêm vào đó, trong bối cảnh, Nhà nước ban hành những chủ trương, chính
sách mới nhằm thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo, tạo hành lang pháp lý
cho các đơn vị sự nghiệp phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý
nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia đã xác
định rõ phương hướng phát triển của đơn vị đó là: mở rộng quy mơ hoạt động, tiến
tới tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Để phát triển Nhà trường theo phương
hướng đã đặt ra, Ban Giám hiệu nhà trường cần có một lộ trình cụ thể trong sắp
xếp, tổ chức nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, hồn thiện cơ chế quản lý tài chính,.
Trong đó, tổ chức cơng tác kế tốn cũng là một nội dung cần được chú trọng.
Qua nghiên cứu và công tác thực tế tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia
cho thấy, cơng tác kế tốn tại đơn vị cịn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phát huy một
cách tốt nhất chức năng thông tin và kiểm tra,dẫn đến việc cung cấp thông tin
cho yêu cầu quản lý chưa thực sự hiệu quả, tác giả nhận thấy tổ chức công tác kế
toán tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia cần phải hồn thiện.Xuất phát từ nhận
thức đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn Trung
Tâm Chiếu Phim Quốc gia” để làm khóa luận của mình.



2
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổ chức kế toán là cơng việc tổ chức bộ máy kế tốn, vận dụng các phương
pháp kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp hành
nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy hết vai
trị của hạch tốn kế tốn góp phần quản lý, điều hành đơn vị có hiệu quả. Chính
vì vậy trong những năm qua, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu các giác
độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên cứu khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào một
số lĩnh vực sự nghiệp cơng lập có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội như y
tế, văn hóa, giáo dục, tài ngun mơi trường, thơng tin truyền thông...Đối với các
đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khác thường ít có đề tài nghiên cứu. Dưới đây là
một số cơng trình đã nghiên cứu về tổ chức kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp có thu:
Đề tài “ Hồn thiện tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu
nghành thơng tin thương mại” - tác giả Trần Thị Quỳnh năm 2013
Đề tài đã đưa ra được những lý luận, khái niệm cơ bản về đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực văn hóa thơng tin nói chung và thơng tin thương mại nói
riêng. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu
ngành thơng tin thương mại, người viết cũng đã đưa ra những quan điểm và giải
pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại đó.
Tuy nhiên những vấn đề được nêu lên trong đề tài là tồn bộ hoạt động kế
tốn chứ khơng đi phân tích sâu về kế tốn hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự
nghiệp có thu ngành thơng tin thương mại. Dó đó chưa thể cung cấp đầy đủ cơ sở
lý luận và giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị sự nghiệp
có thu khác.
Đề tài Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Học viện chính trị hành chính
quốc gia – Hồ Chí Minh của tác giả Trần Thu Hằng năm 2014. Đề tài đã trình
bày đươc những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán của đơn vị sự nghiệp có thu,
thực tế tổ chức kế tốn của đơn vị, đưa ra được những ưu nhược điểm trong từng
khấu, từng vấn đề của cơng tác kế tốn. Tuy nhiên đề tài chưa nêu được việc sử

dụng nhu cầu thông tin quản trị trong tổ chức công tác kế tốn tại đơn vị, và chưa
có giải pháp phù hợp nào được đưa ra
Đề tài” Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại bệnh viện sản Nhi tỉnh
Quảng Ninh của tác giả Nguyễn Đức Dương năm 2014
Đề tài đã đưa ra được các lý luận cơ bản về cơ chế tài chính, quản lý nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. Về cơng tác kế tốn, đề tài đã nghiên
cứu thực trạng cơng tác kế tốn tại đơn vị này, trong đó có các hoạt động tổ chức
kế toán và đưa ra các phương hướng, biện pháp hồn thiện cơng tác kế tốn trong


3
các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y. Tuy nhiên đề tài chưa 4 phản ảnh hết các nội
dung tổ chức kế toán, chưa bám sát được vào các cơ chế quản lý của Nhà nước
hiện hành, rất nhiều các chính sách, chế độ được bạn hành mới, chưa nêu ra được
những giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn hợp lí.
Về lĩnh vực tài ngun, mơi trường có đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng
tác kế tốn tại đơn vị sự nghiệp có thu, Trung tâm phát triển quỹ đất quận Hà
Đông” luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tuyết Nhung (2015). Luận văn đã
trình bày các lý luận cơ bản về tổ chức kế toán đơn vị sự nghiệp cơng lập, đánh
giá, phân tích thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn ở Trung tâm phát triển quỹ đất
quận Hà Đơng , từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hồn thiện tổ
chức cơng tác kế toán tại đơn vị.
Tuy nhiên các đề tài này chỉ là mơ tả thực trạng sau đó đưa ra những giải
pháp thuần túy về phương diện hạch toán nhằm tuân thủ chế độ hiện hành chứ
chưa chỉ ra được ảnh hưởng của tổ chức hạch toán kế toán đến quản lý tài chính.
Gần đây thì có hai đề tài nghiên cứu của tác giải Lê Thành Huyên(2014) về đề
tài “ Hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn nhằm tăng cường quản lý tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở giáo dục Bắc Giang“ và đề tài của tác
giả Lê Ngọc Mai (2014) với đề tài „“Tổ chức hạch toán kế toán tại cơ sở y tế
huyện Thanh Oai“. Hai đề tài này tác giả đều đã đưa ra được các giải pháp hoàn

thiện tổ chức cơng tác kế tốn nói chung và hơn nữa đã đưa ra được một số giải
pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính, tuy nhiên tác giả chưa nêu được ảnh
hưởng của tổ chức hạch toán tới hiệu quả quản lý tài chính, các giải pháp mà các
tác giả đưa ra chưa dựa trên nên tảng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế.
Kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu mang đặc điểm của kế tốn
cơng, việc nghiên cứu về kế tốn cơng là cơ sở để nghiên cứu kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp có thu, bởi kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp 5 cơng lập có thu
là một bộ phận của kế tốn cơng. Trên phạm vi quốc tế, hội đồng chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế thuộc Liên đồn kế toán quốc tế đã soạn thảo các chuẩn mực
kế toán cho các đơn vị thuộc lĩnh vực cơng hay cịn gọi là chuẩn mực kế tốn
cơng quốc tế. Các chuẩn mực này cho phép các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập
được trình bày báo cáo tài chính theo cả hai cơ sở kế tốn dồn tích và kế tốn tiền
mặt.. như cơng trình nghiên cứu của các chun gia về kế tốn lĩnh vực cơng
như: GS.TS. Jess W.Hughes – Trường đại học Old Dominition, Paul sutcliffe –
Chuyên gia tư vấn cao cấp thuộc liên đồn kế tốn quốc tế, Gillian Fawcett –
Giám đốc lĩnh vực cơng ACCA tồn cầu, Reza Ali – Giám đốc phát triển kinh
doanh ACCA khu vực Asean và Úc… Các cơng trình nghiên cứu này có điểm


4
chung là nghiên cứu các mơ hình áp dụng và xây dựng chuẩn mực kế tốn lĩnh
vực cơng, trên cơ sở đó đã làm rõ nội dung tổ chức cơng tác kế toán từ khâu
chứng từ cho đến khâu lập các báo cáo tài chính trên cơ sở dồn tích và cơ sở kế
toán tiền mặt cũng như tác dụng của mơ hình này trong việc cơng khai và minh
bạch hệ thống tài chính của chính phủ, đặc biệt các nghiên cứu này cũng chỉ ra
các ích lợi từ việc vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế và cơ sở kế tốn
dồn tích.
Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực kế tốn nói riêng
đang trong quá trình hội nhập với quốc tế. Các quy định pháp luật, chuẩn mực kế
tốn, chính sách kế tốn mới từng bước được sửa đổi để phù hợp và hịa nhập với

các thơng lệ kế tốn quốc tế. Do đó việc áp dụng các nghiên cứu trên thế giới vào
Việt Nam khơng phải là việc đơn giản, có thể thực hiện ngay...
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị
sự nghiệp có thu rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên lại chưa có đề tài nào đưa
ra được tính thiết yếu của nhu cầu sử dụng thông tin kế tốn quản trị, chưa phân
tích đầy đủ về thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể về tổ chức kế tốn tại các
đơn vị SNCT .Chính vì vậy tác giả chọn đề tài này với mong 6 muốn có những
đóng góp thiết thực vào tổ chức kế tốn đạt hiệu quả tốt hơn tại Trung Tâm
Chiếu Phim Quốc Gia
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghiên cứu thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Trung Tâm Chiếu Phim
Quốc Gia từ đó, chỉ ra những vấn đề cịn tồn tại hiện có trong tổ chức cơng tác kế
tốn tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia
Đề xuất các giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức
cơng tác kế tốn tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có được các đánh giá thực tiễn tác giả tập trung khảo sát tại đơn vị theo
quy mô mẫu bao gồm 09 đơn vị, tổng số lượng : 36 người ; theo số lượng cụ thể:
Lãnh đạo đơn vị ( trong đó có 01 Giám đốc và 02 Phó Gíam đốc) : 03 người.
Phịng kế tốn : 08 người. Các phịng ban: 25 người
Với quy mơ mẫu khảo sát như trên tác giả thu thập thông tin về thực trạng
tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị khảo sát chủ yếu trên cơ sở 3 phương
pháp chính là: Phát phiếu điều tra, thực hiện phỏng vấn sâu nhân viên kế toán,


5
phụ trách kế tốn và tham gia tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn tại đơn vị mà qua

phỏng vấn sâu tác giả thấy là điển hình.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ giáo
trình, các nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Thu thập các dữ liệu thứ cấp
là các quyết định, các chứng từ và sổ kế toán, báo cáo kế tốn có liên quan đến tổ
chức cơng tác kế tốn năm 2017 - 2019 từ Phịng Tài chính- Kế tốn tại Trung
Tâm Chiếu Phim Quốc Gia giúp tác giả có những nhận định và đánh giá thực tiễn.
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những dữ liệu cần
thiết, phù hợp để kế thừa và đưa vào sử dụng.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Thực hiện thu thập thông tin bằng
phương pháp đặt các câu hỏi thông qua giao tiếp trực tiếp với Hiệu trưởng, phụ
trách kế toán các cán bộ kế toán tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia . Các bước
tiến hành:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn : Hiệu trưởng,phụ trách kế toán và
các cán bộ kế toán tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia
Bước 2: Thiết lập các câu hỏi điều tra, phỏng vấn là những câu hỏi liên
quan đến đặc điểm quản lý tài chính và tổ chức cơng tác kế tốn tại Trung Tâm
Chiếu Phim Quốc Gia .
Bước 3: Tiến hành điều tra, phỏng vấn Hiệu trưởng, phụ trách kế toán và
các cán bộ kế toán tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các vấn đề lý thuyết tổ chức công tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp
cơng lập.
- Tổ chức cơng tác kế tốn tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ
chức cơng tác kế tốn tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia dưới góc độ kế tốn
tài chính.
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trường Lê
Duẩn.

- Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề trong tổ chức
công tác kế toán tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia năm 2017 - 2018.
6. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Công tác kế tốn trong bất kỳ một cơng ty nào dù lớn hay nhỏ cũng đều rất
quan trọng. Nó làm ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng phát triển và tồn tại của


6
Trung Tâm Cơng tác chấp hành dự tốn thu chi tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc
Gia năm 2017-2018 được tổng hợp bằng một số bảng sau:
Chính vì vậy em muốn thực hiện đề tài này để nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề:
Phương pháp kế toán của Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia là gì?
Đặc điểm hàng hố của Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia là gì?
Việc hạch tốn kế toán như thế nào?
Những kết quả đạt được và hạn chế của kế toán tại Trung Tâm Chiếu
Phim Quốc Gia?
7.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu lý luận, tổng quan tình hình nghiên cứu về kế tốn trong đơn vị
hành chính có thu.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá cơng tác kế tốn tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia trên các
mặt: Kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân.
Đưa ra một số giải pháp, trong đó có các giải pháp mang tính chất đặc thù để hồn
thiện, đổi mới hoạt động kế toán tại Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia.
8. Kết cấu luận văn
Khóa luận gồm 4 phần:
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CƠNG
TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI TRUNG
TÂM CHIẾU PHIM QUỐC GIA
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM
CHIẾU PHIM QUỐC GIA


7
CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU
1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu
1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Theo Điều 2 nghị định 16/2015/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày
14/02/2015 “Quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp có thu”,“đơn vị sự
nghiệp có thu do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”
Theo Giáo trình “Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp”,đơn vị sự
nghiệp có thu là “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý hành chính, đảm bảo anh ninh, quốc phịng, phát triển kinh tế xã hội, các
đơn vị này được phép thu doanh thu và hoạt động theo nguyên tắc khơng bồi
hồn trực tiếp”
Theo giáo trình “Tài chính Hành chính sự nghiệp”: đơn vị sự nghiệp Nhà
nước (Đơn vị sự nghiệp có thu) là “ các đơn vị có hoạt động cung cứng các hàng
hóa, dịch vụ cơng cho xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế văn hóa thơng tim, thể dục thể thao, nông - lâm ngư nghiệp, kinh
tế..., nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Đặc
tính chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận,
mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính”
Như vậy, ta có thể hiểu: Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự
nghiệp cơng lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

thành lập, là đơn vị dự tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Các đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại theo các tiêu chí sau:
Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, các
đơn vị sự nghiệp được chia thành:
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động thường xuyên:
là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ln ổn định nên bảo đảm
được tồn bộ chi phí hoạt động thường xun, NSNN khơng phải cấp kinh phí
cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một kinh phí hoạt động thường xuyên:
là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải


8
tồn bộ chi phí hoạt động thường xun, ngân sách nhà nước phải cấp một phần
cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động: là
những đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xun theo chức năng , nhiệm vụ do ngân sách nhà
nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động.
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được phân thành:
- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục gồm: các trường học từ mầm non đến đại
học (không bao gồm các trường tư)
- Các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm: Các bệnh viên, các cơ sở khám chữa
bệnh, các trung tâm y tế dự phịng (khơng bao gồm các bệnh viện tư)
- Các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao: bao gồm các viện nghiên cứu về
văn hóa, trung tâm chiếu phim, thư viện, đài phát thanh truyền hình, báo chí xuất
bản, các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, các viện bảo tàng,...
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế: bao gồm các viên nghiên cứu kinh tế, các

trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi,...
Căn cứ theo phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị sử dụng NSNN, theo giáo
trình kế tốn hành chính sự nghiệp trường Đại học Lao động xã hội. Các đơn vị
sự nghiệp có thu được chia thành:
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận và quyết tốn kinh phí với
cơ quan quản lý ngân sách trung ương như các Bộ, Ủy ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương,... Các đơn vị dự toán cấp I được giao nhiệm vụ
trực tiếp quản lý và cấp phát ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp II.
- Đơn vị dự toán cấp II: là các đơn vị nhận và quyết tốn kinh phí được
ngân sách cấp với các đơn vị dự toán cấp I và trực tiếp quản lý ngân sách của các
đơn vị dự toán cấp III . Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị thuộc đơn vị dự toán
cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh phí nối liền giữa
đơn vị dự toán cấp I với đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp chi tiêu kinh phí cho hoạt động
của đơn vị và chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí với đơn vị dự tốn cấp trên
theo quy định.
1.3. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp có thu
Đặc điểm hoạt động:
Các đơn vị sự nghiệp có thu gồm nhiều hoạt động trong nhiều lĩnh vực với


9
các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, Các đơn vị sự nghiệp có thu
có đặc điểm hoạt động chung là:
- Thứ nhất, mục đích hoạt động của Các đơn vị sự nghiệp có thu là khơng
vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
- Thứ hai, sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ
yếu là những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức,
xã hội,… Đây là các sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi ích chung có tính bền vững,

lâu dài cho xã hội.
- Thứ ba, hoạt động của Các đơn vị sự nghiệp có thu ln gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực thi các
chính sách xã hội của Nhà nước.
Đặc điểm quản lý:
Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập được các cơ quan
nhà nước cấp trên có thẩm quyền phê duyệt và quyết định sao cho phù hợp với
loại hình, chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị sự nghiệp công lập.
Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế thủ trưởng, nghĩa là ln có
một người đứng đầu mỗi đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được pháp luật trao rất nhiều
nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng, quyết định về tài chính, nhân sự, điều hành hoạt
động thường xuyên của đơn vị.
Tùy thuộc vào loại hình, phân cấp và chức năng nhiệm vụ được giao mà các
đơn vị sự nghiệp cơng lập có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau. Một số
kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
- Cơ cấu trực tuyến: Cơ cấu trực tuyến là một mơ hình tổ chức, quản lý,
trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và
ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận được sự điều hành và chịu trách nhiệm
trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên.
- Cơ cấu chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức
trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phận, một cơ quan
đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người
am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình.
- Cơ cấu trực tuyến - chức năng: Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu theo
trực tuyến và theo cơ cấu chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp
trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị
những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận
trực tuyến.



10
- Cơ cấu trực tuyến - tham mưu: Cơ cấu này có đặc điểm là người lãnh đạo
ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình, khi gặp các
vấn đề phức tạp, người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ
phận tham mưu giúp việc.
2. Tổ chức công tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu
2.1. Khái niệm tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu
Theo giáo trình Ngun lý kế toán, trường đại học Lao động xã hội: “ Tổ
chức kế toán là việc tạo ra mối liên hệ theo trình tự nhất định giữa các yếu tố của
hệ thống kế toán. Các yếu tố của hệ thống kế toán gồm: các nhân viên kế tốn
với năng lực chun mơn; hệ thống chứng từ tài khoản, sổ sách và báo cáo kế
toán; các phương pháp kế toán; các trang thiết bị sử dụng cho kế toán. Tổ chức
kế toán là việc tạo ra mối liên hệ giữa các yếu tố trên nhằm thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.”
Trên cơ sở các quan điểm trên, tác giả cho rằng tổ chức kế toán là một hệ
thống các yếu tố cấu thành gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các
phương pháp kế toán, kỹ thuật hạch toán , tổ chức vận dụng các chế độ, thể lệ kế
toán vào đơn vị nhằm đảm bảo cơng tác kế tốn phát huy hết vai trị, nhiệm vụ
của mình, giúp cơng tác quản lý và điều hành hoạt động có hiệu quả. Vì vậy tác
giả thống nhất với quan điểm về tổ chức kế toán theo giáo trình Ngun lý kế
tốn.
2.2. Ý nghĩa và vai trị tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự
nghiệp có thu
- Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ thống
tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, q trình hình thành
kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi; Tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà

nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; Kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế
độ chính sách của Nhà nước.
- Theo dõi và kiểm sốt tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự tốn
cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp
dưới.
- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp
trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thơng tin và tài liệu cần thiết


11
phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu; Phân tích và
đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.
2.3. Ngun tắc của tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự sự
nghiệp có thu
- Nguyên tắc phù hợp.
+ Tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo phù hợp trên các nội dung sau: Phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính, luật ngân sách và chế độ kế toán
hiện hành cũng như phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về nghề nghiệp kế tốn
là địi hỏi có tính bắt buộc đối với tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đồng
thời tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cần phải có
sự phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, phải lấy các nguyên tắc và chuẩn mực kế
toán quốc tế làm cơ sở cho tổ chức hạch toán kế toán nhằm đảm bảo tính thơng
lệ, tính tương đồng với hệ thống kế toán của các quốc gia khác trên thế giới.
+ Phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý
của các đơn vị sự nghiệp đặc biệt là quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài
chính, phù hợp với yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
+ Phù hợp với hệ thống phương tiện vật chất và các trang thiết bị hiện có
của mỗi đơn vị.
+ Phù hợp với thực trạng đội ngũ lao động kế toán về trình độ nghiệp vụ

chun mơn của đội ngũ quản lý, cán bộ kế tốn tại chính các đơn vị này.
- Nguyên tắc thống nhất: Nguyên tắc này thể hiện trên các nội dung sau:
+Thống nhất giữa các đơn vị sự nghiệp trong một hệ thống quản lý thống
nhất: thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới, thống nhất giữa các đơn vị trong một
ngành, thống nhất giữa các ngành với nhau.
+ Thống nhất trong thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế toán
và báo cáo kế toán với các chỉ tiêu quản lý.
+ Thống nhất trong nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép trên các tài
khoản kế toán.
+ Thống nhất trong việc áp dụng chính sách tài chính, kế tốn. Thống nhất
giữa chế độ chung và việc vận dụng trong thực tế tại đơn vị về chứng từ, tài
khoản, sổ kế toán và báo cáo kế tốn.
+Thống nhất giữa chính các yếu tố chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo
cáo kế toán với nhau.
+ Thống nhất giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý của đơn vị hành
chính sự nghiệp trong mối quan hệ với bộ máy quản lý của ngành.


12
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Tổ chức hạch tốn kế tốn phải đảm bảo tính thực hiện, hiệu quả của các
đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn trong quản lý, tuy nhiên tổ chức hạch toán kế
toán phải được thực hiện trên nguyên tắc tiết kiệm trong quan hệ hài hòa với việc
thực hiện các yêu cầu của quản lý, kiểm soát các đối tượng hạch toán kế toán
trong đơn vị hạch toán, với việc thực hiện các giả thiết, khái niệm, nguyên tắc kế
toán được chấp nhận chung.
Nguyên tắc này được thể hiện trên hai phương diện:
Trên phương diện quản lý: Phải đảm bảo hiệu quả trong quản lý các đối
tượng hạch toán kế toán trên cơ sở các thơng tin do kế tốn cung cấp.
Trên phương diện kế tốn: Phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ đối

chiếu, kiểm tra, chất lượng thông tin do kế tốn cung cấp phải có được tính tin
cậy, khách quan, đầy đủ kịp thời và có thể so sánh được và bảo đảm tính khoa
học, tiết kiệm và tiện lợi cho thực hiện khối lượng công tác kế tốn trên hệ thống
sổ kế tốn cũng như cơng tác kiểm tra kế toán.
Thực hiện nguyên tắc này, tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng
từ, tài khoản, sổ kế tốn và báo cáo tài chính phải vừa gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí
vừa bảo đảm thu thập thơng tin đầy đủ, kịp thời,chính xác.
- Ngun tắc bất kiêm nhiệm: Nhằm mục đích tăng cường chức năng kiểm
tra, kiểm soát của hệ thống kế toán, nguyên tắc bất kiêm nhiệm cần được quán
triệt trong tổ chức hạch toán kế toán. Trong tổ chức kế toán cần thực hiện phân
công, phân nhiệm rõ ràng, một số công việc cần được phân công cho nhiều
người, tránh phân công cho một người kiêm nhiệm như kế tốn tiền mặt khơng
được kiêm thủ quỹ hoặc thủ kho không được kiêm kế toán vật tư.
3. Tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu
3.1.Tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị sự nghiệp có thu
Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn:
Theo Giáo trình ngun lý kế toán, năm 2008 của trường Đại học Lao động
xã hội: “Hệ thống chứng từ kế toán là một tập hợp các minh chứng bằng văn bản
chứng minh các nghiệp vụ kinh tế đã được thực hiện...Tổ chức chứng từ kế tốn
thực chất là tổ chức hạch tốn ban đầu có vai trị quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng thơng tin kế toán”
Nội dung tổ chức hệ thống chứng từ kế toán bao gồm các nội dung:
- Xác định danh mục chứng từ kế toán
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
- Công tác lưu trữ và hủy chứng từ.


13
+ Xác định danh mục chứng từ kế toán trong đơn sự nghiệp công lập Tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị sự nghiệp công lập phải được lập

chứng từ theo đúng mẫu và nội dung quy định trong danh mục chứng từ kế toán
do Bộ Tài chính ban hành. Các đơn vị có các hoạt động kinh tế, tài chính đặc thù
chưa có mẫu quy định có thể áp dụng mẫu chứng từ riêng nhưng phải được sự
chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp cơng lập sử dụng chứng từ kế toán theo
danh mục được ban hành tại Quyết định số: 19/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thơng tư 185/2010/TTBTC
ban hành ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung
chế độ kế tốn HCSN ban hành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC
* Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được thực hiện luân chuyển theo trình tự sau:

Lập chứng
từ

Kiểm tra
CT

Phân loại
sắp xếp CT

Ghi sổ

Hình 1: Mơ hình chứng từ kế tốn
- Lập chứng từ kế toán
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
đơn vị đều phải được lập chứng từ kế toán.Khi lập chứng từ, kế toán chỉ được lập
một lần đủ số liên quy định cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chứng
từ được lập một hay nhiều bản phụ thuộc và yêu cầu của công tác quản lý. Trên
các chứng từ kế toán phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu bắt buộc. Các nội dung chứng từ

phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Kiểm tra chứng từ kế toán.
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình
Thủ trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có). Nội
dung kiểm tra chứng từ bao gồm:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế tốn;
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
quan;
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế tốn.


14
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,
chế độ các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực
hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…) đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho
Thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và chữ số
khơng rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu
cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán và ghi sổ kế toán.
Các chứng từ sau khi đã được kiểm tra đủ thủ tục, đảm bảo tính hợp pháp,
hợp lệ sẽ được phân loại, sắp xếp định khoản và ghi sổ kế toán. Tùy thuộc vào
đặc thù của từng đơn vị, tính chất từng cơng việc kế tốn cụ thể, hình thức ghi sổ
kế tốn để lựa chọn hình thức phân loại và sắp xếp chứng từ kế tốn cho phù
hợp. Chứng từ có thể được phân loại, sắp xếp theo từng tháng, theo những nghiệp
vụ kinh tế phát sinh có nội dung tương tự nhau hoặc theo từng chương trình, đơn
đặt hàng, cơng trình khác nhau theo nhiệm vụ được Nhà nước giao cho đơn vị,...
Tuy nhiên, dù được phân loại và sắp xếp theo hình thức nào thì các chứng từ có

số chứng từ như các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tiền (Phiếu thu, phiếu chi)
phải ln đảm bảo tính liên tục.
Trình tự ln chuyển chứng từ được cụ thể như sau:
* Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an tồn trong
q trình sử dụng và lưu trữ. Nếu chứng từ kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại thì
phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu hoặc bản xác nhận. Chứng từ kế
toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm hoặc kết thúc cơng việc kế tốn. Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy
quyền chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. Thời hạn lưu
trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ của từng loại chứng từ kế toán được thực hiện
theo quy định.
*Tổ chức tiêu hủy chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán đã hết thời hạn lưu trữ nếu khơng có chỉ định nào khác
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy theo quyết định của
thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền. Tùy theo điều kiện của mỗi đơn vị
kế tốn để lựa chọn hình thức tiêu hủy chứng từ kế toán cho phù hợp như đốt
cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo tài liệu kế tốn đã tiêu
hủy sẽ khơng thể sử dụng lại các thơng tin, số liệu trên đó.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán


15
Theo giáo trình Kế tốn Hành chính sự nghiệp của Trường Đại học Lao
động xã hội năm 2010, “hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán
cần sử dụng. Hệ thống tài khoản kế toán được dùng để phân loại, hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế theo từng đối
tượng kế toán.”
Từ quan điểm trên về hệ thống tài khoản kế toán nêu trên, tác giả cho rằng tổ
chức cơng tác kế tốn là tổ chức hệ thống tài khoản kế toán để thực hiện ghi chép,

phản ánh, kiểm sốt thường xun, liên tục có hệ thống các đối tượng kế tốn như
tình hình tài sản, tiếp nhận, sử dụng kinh phí, các khoản thu, chi hoạt động, kết quả
hoạt động, các khoản thanh toán,...tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán gồm các nội dung sau:
- Xác định danh mục tài khoản sử dụng;
- Sử dụng hệ thống tài khoản.
* Xác định danh mục tài khoản sử dụng.
Tại các đơn vị sự nghiệp công lập, hệ thống tài khoản sử dụng được chia ra
thành hai loại: tài khoản phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính và tài khoản
phục vụ mục đích lập báo cáo quyết tốn Ngân sách
- Đối với tài khoản phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính:
Hiện nay hệ thống tài khoản kế tốn được sử dụng cho các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định tại Quyết định số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo quy định của Bộ Tài chính, hệ thống tài khoản kế tốn được áp dụng
cho các đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành 7 loại. Từ loại 1 đến loại 6 là
các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản phản ánh theo các đối tượng kế toán
Khi xây dựng hệ thống TK kế toán, các đơn vị chỉ được bổ sung thêm các
TK cấp 2, cấp 3, cấp 4(trừ các TK kế tốn mà Bộ Tài chính đã quy định trong hệ
thống TK kế toán) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. Nếu muốn mở thêm
TK cấp 1 ngoài các TK đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung tài khoản cấp 2 hoặc cấp
3 trong hệ thống TK kế tốn do Bộ Tài chính quy định thì phải được Bộ Tài
chính chấp thuận bằng văn bản.
- Đối với tài khoản phục vụ mục đích lập báo cáo quyết tốn Ngân sách :
Các đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện quyết tốn Ngân sách Nhà nước
thơng qua hệ thống Mục lục Ngân sách Nhà nước. Theo giáo trình Quản trị Tài
chính đơn vị hành chính sự nghiệp, trường Đại học Lao động xã hội năm 2008,
“hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước là bảng phân loại các khoản thu, chi
ngân sách nhà nước theo hệ thống tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và các mục



16
đích kinh tế do Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ cho cơng tác lập, điều hành,
quản lý, kế tốn và quyết tốn cũng như phân tích các hoạt động tài chính thuộc
khu vực Nhà nước”
Hệ thống mục lục NSNN hiện nay gồm các nội dung sau:
Mã số danh mục các Chương: đây là hệ thống ký hiệu phản ánh mã số hóa
các đơn vị thuộc tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương, ví dụ mã số
chương thuộc trung ương là các đơn vị thuộc trung ương quản lý là giá trị từ 001
đến 399; mã số chương thuộc cấp tỉnh là các đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý là giá
trị từ 400 đến 599 , mã số chương thuộc cấp huyện bao gồm các đơn vị thuộc cấp
huyện quản lý là giá trị từ 600 đến 799 và mã chương thuộc cấp xã bao gồm các
đơn vị thuộc cấp xã quản lý là giá trị từ 800 đến 989.
Mã số danh mục các Loại, khoản của mục lục NSNN bao gồm các ký hiệu
các loại, khoản được chia thành các ngành như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủ lợi,
giáo dục, y tế,...
Hệ thống ký hiệu của các Nhóm, Tiểu nhóm phản ánh các khoản thu, chi
NSNN. Các mục, tiểu mục là cách phân loại các khoản thu, chi một cách chi tiết
hơn phục vụ cho công tác lập, phân bổ dự toán ngân sách và kiểm soát các khoản
thu chi NSNN.
Hệ thống mục lục NSNN được quy định theo Quyết định số: 1441/QĐBTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 10 tháng 6 năm 2009 về việc ban
hành “Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính”
* Sử dụng hệ thống tài khoản
- Sử dụng các tài khoản phục vụ mục đích lập Báo cáo Tài chính.
Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán,
kế toán tổ chức phản ánh vào các tài khoản theo phương pháp “ghi đơn” hoặc
“ghi kép”.
Tùy theo tính chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lựa chọn các

tài khoản phù hợp. Đối với các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản là các tác
khoản từ loại 1 đến loại 6, kế toán sử dụng phương pháp “ghi kép” nghĩa là nghĩa
là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của
một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.
Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có
ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị (như tài sản th ngồi,
nhận giữ hộ, nhận gia cơng, tạm giữ…), những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các
tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu


×