Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.77 KB, 33 trang )

ĐỀ SỐ 1
SỞ GD & ĐT ……….

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM 2020 - 2021

TRƯỜNG THPT ………….

Mơn: Ngữ văn 11- Cơ bản
(Thời gian làm bài 90 phút)

Mức độ
Chủ đề

Nhận
biết

Phần I:
- Nhận
Đọc –
hiểu (3,0 diện
được
điểm)
thể thơ
- Tiếng lục bát
Việt

Thông hiểu

Phần II:
Làm
văn (7,0


điểm)
- Tạo
lập văn
bản
(NLVH)
.

Cộng

- Nêu tác dụng
của thể thơ với
việc thể hiện
tâm trạng nv
trữ tình
- Chỉ ra được
thành phần gọi
đáp trong đoạn
thơ

Viết được đoạn văn
ngắn trình bày suy
nghĩ của bản thân
sau khi đọc đoạn
trích

- Làm
văn

-Điểm


Vận dụng cao

Hiểu được nội
dung của đoạn
thơ

- Văn
học

Tổng: Câu

Vận dụng thấp

1 0,

3

1

5 câu

5

1,5

1,0

5%

15%


10%

30%=
3
điểm

- Viết bài văn nghị luận
về một đoạn trích văn
xi trong tác phẩm Chữ
người tử tù (Nguyễn
Tuân)


1

Tổng

7. 0

70%=
7
điểm

Tổng
- Số câu
(Tỷ lệ)
- Điểm

6

1

3

1

1

5%

15%

10%

70%

100%
10
điểm


ĐỀ THI HỌC KÌ 1
SỞ GD & ĐT ……….

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021

TRƯỜNG THPT ………….

Mơn: Ngữ văn 11- Cơ bản
(Thời gian làm bài 90 phút)


Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Ai về thăm mẹ quê ta
Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm …
Bầm ơi có rét khơng bầm !
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn
Bầm ra ruộng cấy bầm run
Chân lội dưới bùn tay cấy mạ non
Mạ non bầm cấy mấy đon
Ruột gan bầm lại thương con mấy lần
Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu !
Bầm ơi sớm sớm chiều chiều
Thương con bầm chớ lo nhiều bầm nghe !
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng mn nỗi tái tê lịng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.
Con ra tiền tuyến xa xôi
Yêu bầm yêu nước cả đôi mẹ hiền.
Con đi, con lớn lên rồi
Chỉ thương bầm ở nhà ngồi nhớ con !
Nhớ con, bầm nhé đừng buồn
Giặc tan, con lại sớm hôm cùng bầm.


Mẹ già tóc bạc hoa râm
Chiều nay chắc cũng nghe thầm tiếng con …
(Trích “Bầm ơi, Tố Hữu)

Câu 1: Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào ? (0,5 điểm)
Câu 2: Nêu tác dụng của thể thơ đối với việc bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình ? (0,5
điểm):
Câu 3: Chỉ ra thành phần gọi – đáp trong đoạn thơ trên ? (0,5 điểm)
Câu 4: Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? (0,5 điểm):
Câu 5: Từ cảm nhận về đoạn thơ, anh chị hãy nêu suy nghĩ của mình về tình mẫu tử (trình
bày trong khoảng 5-7 dòng) (1,0 điểm):
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Anh/ chị hãy phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản coi ngục trong tác phẩm “Chữ
người tử tù” (Nguyễn Tuân)
------------Hết-----------


ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Phần
I

Câu

Yêu cầu kiến thức

Điểm

Đọc
hiểu
1

- Đoạn thơ được viết theo thể lục bát (6/8)

0,5


- Tác dụng: Thể lục bát mang âm hưởng nhẹ nhàng,
thiết tha, đằm thắm góp phần thể hiện tâm trạng yêu
2

3

thương, nhớ mong của người chiến sĩ ngoài mặt trận
dành cho người mẹ già ở quê hương.

- Thành phần gọi – đáp: “Bầm ơi”

0,5

0,5

- Nội dung chính: Đoạn trích thể hiện tình cảm u
thương tha thiết của người chiến sĩ dành cho người mẹ
4

vất vả, lam lũ nơi quê nhà. Trong đoạn thơ, hình ảnh
người mẹ trung du hiện lên thật bình dị với yêu

0.5

thương sâu nặng dành cho những đứa con đang ngày
đêm cầm súng canh giữ sự bình yên của Tổ quốc.
Học sinh có nhiều cách trình bày, tuy nhiên có thể
theo định hướng sau:


5

Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng cao quý mà mỗi
người chúng ta đều phải trân trọng. Đó là tình cảm tốt

1,0

đẹp nhất mà ta được hưởng trên cõi đời này, tình cảm
đó sẽ bồi đắp tâm hồn ta, nâng niu tâm hồn ta, trở
thành điểm tựa cho ta trên mỗi bước đường đời …
Phần
II:

1.Mở bài:
6
Nguyễn Tuân được đánh giá là một trong những cây

1,0


bút tài hoa nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại.
Trong các sáng tác của Nguyễn Tuân, các nhân vật
thường được miêu tả, nhìn nhận như một nghệ sĩ . Và
Làm
văn

tác phẩm “Chữ người tử tù” cũng được xây dựng bằng
cách nhìn nhận như vậy. Bên cạnh đó, nhà văn đã
khéo léo sáng tạo lên một tình huống truyện vơ cùng
độc đáo. Đó là cảnh cho chữ trong nhà giam- là phần

đặc sắc nhất của thiên truyện này “một cảnh tượng xưa
nay chưa từng có”.
2.Thân bài
* Giới thiệu tóm tắt về nhân vật Huấn Cao
- Huấn Cao vốn là kẻ đại nghịch dám khởi nghĩa
chống lại triều đình đương thời. Khởi nghĩa thất bại,
ông bị coi là giặc bị bắt giam và xử án tử hình.

0,5

- Những ngày đầu trong nhà lao, Huấn Cao tỏ ra lãnh
đạm, coi thường viên quan coi ngục, nhưng sau khi
biết sở thích cao quý của nguc quan, ông đã đồng ý
cho chữ.
* Phân tích cảnh cho chữ
- Cảnh cho chữ : “ Một cảnh tượng xưa nay chưa từng
có”
+ Hồn cảnh và địa điểm cho chữ : thường được diễn

1,0

ra ở những nơi thư phòng, còn ở đây lại diễn ra giữa
nhà tù –nơi ngự trị của bóng tối, cái ác -> những thứ
thù địch với cái đẹp.
+ Tư thế của những người cho chữ và nhận chữ cũng
“xưa nay chưa từng có”: kẻ có quyền hành thì khơng
có “quyền uy”.”Uy quyền” thuộc về Huấn Cao- kẻ bị

1,0



tước đi mọi thứ quyền. Người nắm quyền sinh, quyền
sát thì “khúm núm”, “run run”, trong khi kẻ tử tù thì
ung dung , đường bệ .Kẻ có chức năng giáo dục tội
phạm thì đang được tội phạm “giáo dục”.
- Cho lời khuyên:
+ Nội dung lời khuyên: Huấn Cao khuyên viên quản
ngục từ bỏ chốn ngục tù nhơ bẩn, tìm về chốn thanh
tao để tiếp tục sở nguyện cao quý và giữ thiên lương
cho lành vững.
+ Ý nghĩa. của lời khuyên: Là lời di huấn của Huấn

1,0

Cao ( cũng là của nhà văn ) nhắn tới quản ngục và tất
cả mọi người : Muốn chơi chữ phải giữ lấy thiên
lương ; trong mơi trường của cái ác, cái đẹp khó tồn
tại vững bền; Chữ nghĩa, thiên lương không thể sống
chung với tội ác và nơi ngục tù đen tối. .
+ Tác dụng của lời khuyên : Hành động bái lĩnh của
ngục quan …và sức mạnh cảm hóa con người.Bằng
con đường của trái tim, sức mạnh ấy càng được nhân
lên gấp bội.

0,5


ĐỀ SỐ 2
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
Mức độ cần đạt

Nội dung
Phần I.
Đọc
hiểu

Tổng

Phần
II.
Làm
văn
Tổng

Tổng
cộng

Nhận biết

Thông
hiểu

Vận dụng

Vận dụng

Tổng số

cao

- Chỉ ra

phương thức
biểu
đạt
được
sử
dụng trong
văn bản.
- Chỉ ra nội
dung
của
văn bản.

-Trình bày
cách hiểu
về một chi
tiết trong
văn bản.

- Liên hệ
nhận thức của
bản thân. Nêu
giải pháp của
bản thân về
vấn đề đặt ra
từ văn bản.

2

2


1

5

Số điểm

2

1

1

5,0

Tỉ lệ

20

20

10

50%

- Ngữ liệu:
văn bản nhật
dụng.
- Tiêu chí lựa
chọn
ngữ

liệu:
+ 01 đoạn
trích.
+ Độ dài
khoảng 200 –
250 chữ.
+Tương
đương
với
văn bản HS
đã được học
chính
thức
trong chương
trình lớp 11.
Số câu

Viết 01 bài
văn.

Nghị
luận
văn học
Nghị luận về
một đoạn thơ.
Số câu

1

1


Số điểm

5

5,0

Tỉ lệ
Số câu
Số điểm

2
2

2
2

1
1

50
1
5

50%
6
10,0

Tỉ lệ


20

20

10

50

100%


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
SỞ GD & ĐT ……….

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021

TRƯỜNG THPT ………….

Mơn: Ngữ văn 11
(Thời gian làm bài 90 phút)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
“Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với
người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có
được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc tồn diện mà cịn đó nhiều mảnh đời
đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình,
mà cịn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho”và “nhận” trong
cuộc đời này)
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người cóthể cân

bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu
thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự
bản thân mình, ta đã làm được những gì ngồi lời nói?Cho nên, giữa nói và làm lại là hai
chuyện hoàn toàn khác nhau.Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn
cho đi mà khơng nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình.Đâu phải ai cũng quên mình
vì người khác.Nhưng xin đừng q chú trọng đến cái tơi của chính bản thân mình. Xin hãy
sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim cỏ những nhịp đập yêu thương.
Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình
u thương.Sống khơng chỉ là nhận mà cịn phải biết cho đi.Chính lúc ta cho đi nhiều nhất
lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.
(Trích ― “Lời khuyên cuộc sống” theonguồn: radiovietnam.vn. )
Câu hỏi:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? ( 1 điềm)
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản trên? ( 1 điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi
chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình’’? ( 1
điểm)


Câu 4.Anh/chị hiểu như thế nào về quan điểm : “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta
được nhận lại nhiều nhất”. (1 điểm)
Câu 5:Quan điểm của anh / chị về sự CHO và NHẬN trong cuộc sống.( Viết đoạn văn
khoảng 7 đến 10 dòng) ( 1 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (5,0 điểm)
“ Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi.Bắt đầu chửi trời, có hề
gì?Trời có của riêng nhà nào?Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: Đời là tất cả nhưng
cũng chẳng là ai. Tức mình hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng
nhủ: “Chắc nó trừ mình ra!”.Khơng ai lên tiếng cả. Tức thật! Ồ thế này thì tức thật! Tức
chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn.Nhưng cũng
không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế thì có phí rượu khơng?Thế thì có khổ hắn khơng? Khơng biết

đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này! A ha! Phải đấy hắn cứ thế
mà chửi, hắn chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo? Mà có trời
biết! Hắn khơng biết, cả làng Vũ Đại cũng khơng ai biết.
Trích “ Chí Phèo” ( Nam Cao)
Phân tích đoạn trích trên trong tác phẩm Chí phèo của nhà văn Nam Cao. Từ đó nhận xét
nghệ thuật vào truyện độc đáo của Nam Cao.
……………….. Hết…………………
Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.


ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần

Câu

Yêu cầu kiến thức

Điểm

Phần

Câu 1 - Phương thức biểu đạt của văn bản: nghị luận

1.0

I:

Câu 2 Nôi dung: Cho và nhận trong cuộc sống

1.0


Câu 3 Giải thích câu nói : Bởi vì cho đi xuất phát từ tấm lịng, từ

1.0

Đọc –
hiểu

tình u thương, khơng vụ lợi.
Câu 4 Hiểu câu nói: Cho đi sẽ nhận lại được tình yêu thương, sự

1.0

trân trọng của người khác dành cho mình
Câu 5 Đoạn văn đảm bảo các ý:

1,0

- Mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống
- Bài học bản thân trong việc cho và nhận
Phần

Phân tích đoạn trích trong tác phẩm Chí phèo của nhà văn 5.0

II:

Nam Cao. Từ đó nhận xét nghệ thuật vào truyện độc đáo của

Làm


Nam Cao.

văn

Bài làm cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng,
vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn
đề nghị luận.
- Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Cần đảm bảo được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
+ Nam Cao là nhà văn xuất sắc trong nền văn học hiện đại
Việt Nam… với phong cách nghệ thuật độc đáo

0,5


+ Chí Phèo là tác phẩm tiêu biểu của nhà văn trước cách 0,5
mạng tháng Tám
+ Đoạn trích là phần mở đầu tác phẩm với tiếng chửi của
nhân vật Chí Phèo. Đồng thời thể hiện tài năng nghệ thuật
của Nam Cao trong cách vào truyện của ơng.
- Phân tích đoạn trích

3,0


+ Nội dung
++ Đối tượng chửi: Chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại,
chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, chửi cái đứa chết
mẹ nào đẻ ra Chí Phèo -> Từ khơng xác định đến xác định,
từ không cụ thể đến cụ thể…
++ Kết quả: không ai chửi nhau với hắn
=> Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo
++ Bộc lộ sự bất lực, bế tắc, cô đơn của Chí giữa cuộc đời.
++ Thể hiện khát khao được giao tiếp với mọi người, là sự
phản kháng, là nỗi đau, bi kịch bị từ chối của con người bị 1,0
XH cự tuyệt.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ tác giả kết hợp ngôn ngữ nhân vật
+ Trần thuật linh hoạt: lúc thì theo điểm nhìn của tác giả, lúc
thì theo điểm nhìn của nhân vât.
+ Giọng điệu: đa giọng điệu, lúc tách bạch, lúc đan xen
giọng miêu tả bình luận của nhà văn, giọng của dân làng Vũ
Đại, giọng nhân vật…
+ Tả, kể linh hoạt, có sự đan xen các lời kể điệp cú pháp, liệt
kê, chêm xen, câu văn ngắn dồn dập tạo kịch tính
- Nhận xét :
+ Cách vào truyện độc đáo tạo sự bất ngờ, tò mò, dồn nén,
gây ấn tượng cho người đọc.
+ Tạo câu chuyện kể khơng theo tuyến tính thơng thường từ
q khứ đến hiện tại, mà theo lối kết cấu từ hiện tại – quá
khứ - hiện tại -> Cách vào truyện độc đáo của nhà văn


ĐỀ SỐ 3
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – MƠN NGỮ VĂN 11

Mức độ

Nhận biết

Chủ đề

Thơng
hiểu

Vận dụng cấp
độ thấp

Vận dụng cấp
độ cao

Cộng

Chủ đề 1: Đọc
hiểu văn bản.
Nhận biêt
được nội
dung của
văn bản.

Số câu: (phần (10% = 1.0
I:4)
điểm)

Từ nội dung
Hiểu được văn bản trình

ý nghĩa nội bày suy nghĩ về
dung.
tình thương của
con người.

(15% = 1.5 (5% = 0.5
điểm)
điểm)

30%= 3.0
điểm

Tỉ lệ: 30%
Làm văn:Viết
bài văn nghị
luận.
a. NLXH,về
TTĐL
Số câu: 1
Tỉ lệ: 30%

Xác định
đúng kiểu
bài, đảm
bảo bố cục.

Biết cách
làm dạng
bài NLXH


(10% = 1.0
điểm)

(10% = 1.0 (5% = 0.5
điểm)
điểm)

(5% = 0.5 điểm)

- Nắm
được
những yêu
cầu của bài
nghị luận
văn học,
hiểu khái
quát nội
dung đoạn
trích.

- Cảm nhận
được những nét
cơ bản về nội
dung và nghệ
thuật đoạn trích.

- Thể hiện nắng
lực cảm thụ, lí
giải các vấn đề
trong trích đoạn

văn học, đưa ra
những ý kiến
đánh giá của bản
thân

15%

10%

( 1.5 điểm)

(1.0 điểm)

b. NLVH

- Xác định
đúng yêu
Nghị luận văn cầu của đề,
học - một phần
trong đoạn trích đảm bảo bố
(Hạnh phúc một cục.
tang gia – Số
đỏ: VTP)

Số câu: 1
Tỉ lệ: 40%

(10% = 1.0
điểm)


Biết giải thích,
phân tích, bàn
bạc, mở rộng
vấn đề nghị
luận

- Kết hợp một
cách tổng hợp
những kiến thức
về Tiếng
Việt( các biện
pháp tu từ, từ
loại…),

Liên hệ, rút ra
bài học trong
thực tiễn

(5% = 0.5 điểm)

30% =
3.0 điểm

40% (4.0
điểm)


Tổng cộng

30%

(3.0điểm)

40%
(4.0 điểm)

20%
(2.0điểm)

10%
(1.0 điểm)

100% =
10 điểm


ĐỀ BÀI
I. Phần một (3.0điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.
“Thằng này rất ngạc nhiên. Hết ngạc nhiên thì hắn thấy mắt hình như ươn ướt. Bởi vì lần
này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho. Xưa nay, nào hắn có thấy ai tự nhiên
cho hắn cái gì. Hắn vẫn phải doạ nạt hay là giật cướp. Hắn phải làm cho người ta sợ. Hắn
nhìn bát cháo bốc khói mà bâng khuâng. Thị Nở thì chỉ nhìn trộm hắn rồi lại toe tt cười.
Trơng thị thế mà có dun. Tình yêu làm cho có duyên. Hắn thấy vừa vui, vừa buồn. Và một
cái gì nữa giống như là ăn năn. Cũng có thể như thế lắm. Người ta hay hối hận về tội ác khi
không đủ sức mà ác nữa. Thị Nở giục hắn ăn nóng. Hắn cần lấy bát cháo đưa lên mồm. Trời
ơi, cháo mới thơm làm sao! Chỉ khói xơng vào mũi cũng đủ làm người nhẹ nhõm. Hắn húp
một húp và nhận ra rằng: những người suốt đời không ăn cháo hành không biết rằng cháo
hành ăn rất ngon.
Nhưng tại sao mãi đến tận bây giờ hắn mới nếm mùi vị cháo?”
1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? (0.5điểm)

2. Truyện ngắn này được sáng tác năm nào? Viết về đề tài gì? Em hãy lấy thêm ít
nhất một tác phẩm khác cũng viết về đề tài này?(0.5điểm)
3. Anh (chị ) hãy cho biết truyện ngắn này có những nhan đề nào? Ý nghĩa của
những nhan đề đó?(1.0điểm)
4. Nêu ý nghĩa của bát cháo hành đối với nhân vật “ hắn” trong đoạn trích?(1.0điểm)
II. Phần hai: (7.0điểm)
Câu I. (3.0 điểm) Hãy viết một bài văn ngắn thể hiện suy nghĩ của mình về “tính ích kỉ và
lịng vị tha” của thanh niên học sinh hiện nay?
Câu II. (4.0 điểm) Cảm nhận của em về cảnh đưa tang trong đoạn trích Hạnh ph c c a
một tang gia
(

-

Trọng Phụng)

Lưu ý: Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.


ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Đáp án
Câu I

1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào?(0.5điểm)

Điểm
3.00

(3.0điểm) 2. Truyện ngắn này được sáng tác năm nào? Viết về đề tài gì? Em hãy lấy
thêm ít nhất một tác phẩm khác cũng viết về đề tài này?(0.5điểm)

3. Anh (chị ) hãy cho biết truyện ngắn này có những nhan đề nào? Ý nghĩa
của những nhan đề đó?(1.0điểm)
4. Nêu ý nghĩa của bát cháo hành đối với nhân vật “ hắn” trong đoạn
trích?(1.0đ)
- Tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao

0.50

- Chí Phèo được Nam Cao viết năm 1941.

0.50

- Đề tài: Người nông dân nghèo trước Cách mạng.
- Tác phẩm cùng đề tài: Tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố…
1
2

- Ban đầu truyện có tên là Cái lị gạch cũ-> Cái lò gạch cũ trở thành biểu

1.00

tượng về sự xuất hiện tất yếu của hiện tượng Chí Phèo.
- Năm 1941: nhà xuất bản Đời mới đổi lại thành Đơi lứa xứng đơi-> nhấn
mạnh mối tình thị Nở – Chí Phèo, chạy theo thị hiếu cơng chúng lúc bầy
giờ.
- Năm 1946: Tác giả tự sửa lại là Chí Phèo, in trong tập Luống càykhái

3

quát được tư tưởng nghệ thuật của nhà văn.

- Là liều thuốc giải độc giúp Chí thốt khỏi trận ốm, khơi dậy bản chất
người trong Chí.
- Hiện thân của tình yêu thương, tình người chân thành, giản dị. Hương vị
của bát cháo hành là hương vị của tình yêu, tình đời, tình người.

4

1.00


Câu II
(3.0điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt;
khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. u cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải
hợp lí; Cần làm rõ các ý chính sau:
@ Thế nào là tính ích kỉ?

0.75

- Ích kỉ là chỉ biết vì lợi ích cho riêng mình. Cịn ích kỉ hại nhân là chỉ biết
vì lợi ích riêng mình mà làm hại người khác.
@ Biểu hiện của tính ích kỉ

1.00

- Kẻ có tính ích kỉ thường so đo, tính tốn để trong bất cứ việc gì cũng có


0.50

lợi cho mình. Phương châm sống của họ là: Ăn cỗ đi trước, lội nước đi
sau.
- Tính ích kỉ thể hiện dưới nhiểu hình thức và ở nhiều mức độ khác nhau

0.50

như: lười biếng, tham ăn, dối trá, gian xảo, tham nhũng…Trong học tập,
tính ích kỉ bộc lộ qua thái độ thiếu quan tâm tới bạn bè, tới công việc của
lớp, của trường. (Dẫn chứng).
@ Tác hại của tính ích kỉ:

0.75

- Gây ra sự chia rẽ mất đoàn kết, làm suy giảm sức mạnh của tập thể, của

0.50

cộng đồng. (Dẫn chứng)
- Những người có chức có quyền mà ích kỉ thì chỉ làm hại dân, hại nước.
(Dẫn chứng).

0.25

@ Khái quát nâng cao vấn đề.

0.50


- Tính ích kỉ là thói xấu cần phê phán mà học sinh khơng nên mắc phải.

0.25

- Lịng vị tha là đức tính q báu cần có của mỗi con người. Nó khơng địi

0.25

hỏi gì nhiều ngồi một trái tim nhân hậu biết chia sẻ vui buồn, biết yêu


thương đồng bào, đồng loại.
Nếu ai cũng có lịng vị tha và sống đúng theo phương châm mà Bác Hồ đã
dạy.: Mình vì mọi người,

mọi người vì mình xã hội sẽ ngày càng tốt đẹp

hơn.
Câu II.

Cảm nhận của em về cảnh đưa tang trong đoạn trích Hạnh ph c c a một

(4.0 điểm). tang gia (

-

4.00

Trọng Phụng)


a. Về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt;
khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí.
Cần nêu được các ý chính sau:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung tác phẩm.

0.50

- Bên ngoài trạng trọng , “gương mẫu” nhưng thật chất ch ng khác gì đám

1.25

rước nhố nhăng:
1
2

+ Đám ma to tát, đi đến đâu làm huyên náo đến đấy.Đám ma nhưng ch ng
khác nào đám rước .

0.25

+ Có sự phối hợp cà Ta-Tàu-Tây : “Kèn Ta, kèn Tây, kèn Tàu lần lượt thi
nhau mà rộn lên”

0.25

+ Mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ
+ Ai cũng tỏ ra bộ mặt nghiêm chỉnh nhưng kì thực họ đang thì thầm với

nhau về chuyện gia đình, riêng tư.

0.25
0.25

+ Là dịp để chim nhau, cười tình với nhau , bình phẩm nhau, chê bai
nhau , ghen tng , hẹn hị nhau ,bằng vẻ mặt buồn rầu của những người
đi đưa ma “con bé nhà ai kháu thế …chồng gầy thế thì mọc sừng mất !

0.25

vân vân….”
- Cậu Tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh , con cháu tự

1.00


nguyện trở thành những diễn viên đại tài

3
4

+ Cụ Cố Hồng ho khạc , khóc mếu và ngất đi

0.50

+ Đặc biệt “màn kịch siêu hạng” của Phán mọc sừng cứ oặt người khóc

0.50


ngất với những âm thanh lạ Hứt ..Hứt ...Hứt ...
- Nghệ thuật :

0.75

+ Tạo tình huống bất ngờ thú vị

0.25

+ Phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt cùng tồn tại trong một con

0.25

người, sự vật, sự việc
5

+ Miêu tả biến hóa , linh hoạt
- Kh ng định lại vấn đề: giá trị nội dung và nghệ thuật

0.25
0.50

Lưu ý: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản vẫn dựa trên
những ý chính đã nêu ở trên. Đối với những bài đưa ra quan điểm khác so với đáp án
vẫn có thể đạt điểm tối đa nhưng bài viết cần mạch lạc, không mắc lỗi về câu từ, đặc
biệt là lí lẽ lập luận và dẫn chứng phải thuyết phục.


ĐỀ SỐ 4
MA TRẬN ĐỀ THI

NỘI DUNG

Vận dụng

- Nhận
biết các
phương
thức
biểu đạt
trong
văn
bản.

- Hiểu được
nội
dung
của một số
câu
văn
trong văn
bản.

- Trình bày
quan điểm
của mình về
một số câu
thơ
trong
văn bản.


1

2

1

0

4

Số điểm

0,5

1.5

1.0

0

3,0

Tỉ lệ

5%

15%

10%


0

30%

Văn bản văn
học

hiểu

- Tiêu chí lựa
chọn
ngữ
liệu: một văn
bản
hồn
chỉnh

Số câu
Tổng

Làm
văn

Vận dụng
cao

Thơng hiểu

Ngữ liệu:


ọc

Nhận
biết

Câu 1:Nghị
luận Xã hội

Cộng

Viết đoạn
văn.

-Trình bày
suy nghĩ về
vấn đề xã hội
đặt ra trong
văn bản đọc
hiểu ở phần I
Câu 2: Nghị
luận về một
tác phẩm
văn học đã
học ở học kì
I

Tổng

Viết bài
văn.


Số câu

1

1

2

Số điểm

2

5

7,0

20%

50%

Tỉ lệ

Tổng
cộng

Số câu
Số điểm

70%


1

2

2

1

6

0,5

1,5

3

5

10,0


Tỉ lệ

5%

15%

30%


50%

100%


ĐỀ BÀI

I. ĐỌC HIỂU ( 3.0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.
QUÁN HÀNG PHÙ THỦY
Một phù thủy
Mở quán hàng nho nhỏ
“Mời vào đây
Ai muốn mua gì cũng có!”

Tơi là khách đầu tiên
Từ bên trong
Phù thủy ló ra nhìn:
“Anh muốn gì?”

“Tơi muốn mua tình yêu,
Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn…”
“ Hàng chúng tơi chỉ bán cây non
Cịn quả chín, anh phải trồng. Không bán!”
( K. BadjadjoPradip – Thái Bá Tân dịch)
Câu 1. Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
Câu 2. Câu nói: “Mời vào đây - Ai muốn mua gì cũng có!” cho thấy điều gì ở phù thủy?
(0,75 điểm)



Câu 3. Mong muốn của vị khách “Tôi muốn mua tình yêu, - Mua hạnh phúc, sự bình yên,
tình bạn...” cho thấy vị khách là người như thế nào? (0,75 điểm)
Câu 4. Em có đồng tình với quan điểm của phù thủy ở hai câu thơ cuối bài thơ không? (1,0
điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Từ nội dung của bài thơ Quán hàng phù thủy ở phần Đọc hiểu, em hãy viết 01đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Làm thế nào để có hạnh phúc?
Câu 2: (5.0 điểm)
Phân tích một vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người
tử tù của Nguyễn Tuân

……………Hết………….


ĐÁP ÁN
Phần Câu

Nội dung
ĐỌC HIỂU

Điểm
3,0

1

- Biểu cảm và tự sự.

0,50


2

- Phù thủy là người có quyền năng vơ hạn, có thể đáp ứng tất cả các

0,75

nhu cầu, mong muốn của “khách hàng”.
3

- Vị khách là người đang khao khát có được những điều tốt đẹp

0,75

nhất trên đời này như tình u, hạnh phúc, sự bình n, tình bạn…
Song, cũng có thể hiểu vị khách – trong tình huống này – là một
người khá khơn ngoan và hóm hỉnh, đang muốn “thử” xem phù
thủy có khả năng đáp ứng tất cả các nhu cầu, mong muốn của

I

“khách hàng” hay khơng.
4

- Tình yêu, hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn… như những thứ “quả

1,0

chín” mà quán hàng phù thủy lại chỉ bán “cây non”. Muốn có được
những thứ “quả chín” ấy thì “khách hàng” phải có thời gian, cơng
sức để “trồng” những cái “cây non” tình yêu, hạnh phúc, sự bình

yên, tình bạn, ngay cả phù thủy – người có quyền năng vô hạn cũng
không thể tạo ra những giá trị ấy.
- HS có thể bày tỏ sự đồng tình hoặc phản đối với quan điểm đó
của phù thủy. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục.
LÀM VĂN
1

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về

2,0

vấn đề: Làm thế nào để có hạnh ph c?
a. Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn

0,25

Có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được
II

vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được
vấn đề
b. Xác định vấn đề nghị luận: Làm thế nào để có hạnh phúc?

0,25

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác

1,0

lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn

văn theo định hướng sau:
- Vậy hạnh phúc là gì? Hạnh phúc là biểu thị thái độ sung sướng về


một điều gì đó trong cuộc sống làm ta thấy thỏa mãn.
- Quan niệm về hạnh phúc: Hạnh phúc đôi khi khơng phải tìm kiếm
đâu xa xơi, nó vẫn ở ngay trước mắt chúng ta đấy thôi.
- Hạnh phúc mang đến cuộc sống của ta những gái trị: Sống có mục
đích, lạc quan hơn và niềm vui sẽ đi cùng bạn để hình thành đạo
quân bất khả chiến bại chống lại nghịch cảnh.
- Chúng ta phải làm gì để có hạnh phúc: Hãy chia sẻ niềm vui của
mình cho người khác. Bởi thế hãy tập trân trọng những gì ta đang
có - hạnh phúc giản dị nhưng nếu mất đi sẽ mãi ch ng thể lấy lại
được.
c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc,

0,25

mới mẻ về vấn đề nghị luận.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ,

0,25

đặt câu
2

Phân tích một vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong

5,0


tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (Có đủ phần mở bài, thân bài,
kết bài).

0,50

- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; cảm nhận sâu sắc; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng.
- Khơng mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng.
b. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết phải đảm bảo các ý sau
* Giới thiệu chung:

0,50

- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
* Phân tích một vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao
trong tác phẩm Chữ người tử tù
Nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của nhà văn
Nguyễn Tuân được khắc họa với ba vẻ đẹp tiêu biểu:
- Tài hoa nghệ sĩ;
- Khí phách hiên ngang;

3.0


×