Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện cam lộ tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.65 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

tế

Hu

TRẦN NGỌC THAO

ế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Ki

nh

Ở HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

̣i h
ọc

Mã số: 8 31 01 10

Đa

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THANH HOÀN

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi, chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng

ế

trong bài luận văn là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.

Hu

Tác giả luận văn

Đa

̣i h
ọc

Ki

nh

tế


Trần Ngọc Thao

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám hiệu Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế, Phòng Đào tạo sau Đại học đã động viên và tạo mọi điều

ế

kiện để tơi có thể n tâm với cơng việc nghiên cứu.

Hu

Hơn hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thanh Hoàn - người
đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu để
hồn thành luận văn này.

tế

Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ công nhân viên các Sở, Ban
ngành gồm: Các phòng, ban chức năng của Huyện Cam Lộ đã hỗ trợ cung cấp tài

nh


liệu để tơi có cơ sở thực tiễn bổ sung vào bài viết.

Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả năng lực và

Ki

sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên Luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp q báu của các thầy, cơ và đồng
nghiệp để tơi hồn thiện Luận văn của mình.

Đa

̣i h
ọc

Xin chân thành cảm ơn!

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: TRẦN NGỌC THAO
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng

Mã số: 8 31 01 10

Niên khóa: 2017 - 2019
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THANH HOÀN


ế

Tên đề tài: GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN Ở

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:

Hu

HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ

tế

Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết
việc làm và phân tích thực trạng lao động và việc nông thôn trên địa bàn huyện

nh

Cam Lộ, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy giải quyết việc làm
cho người lao động nông thôn huyện Cam Lộ trong thời gian tới.

Ki

- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến việc làm
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh

̣i h
ọc


Quảng Trị.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp và sơ cấp; Phương pháp thống kế mô tả; phương pháp so sánh.

Đa

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản nhất

về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở cấp huyện.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng, chỉ ra được những tồn tại
và nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Từ đó, tác giả đề ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác này.

iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Mục lục...................................................................................................................... iv

ế


Danh mục bảng ........................................................................................................ vii

Hu

Danh mục biểu đồ ..................................................................................................... ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

tế

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

nh

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5

Ki

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.................................................................6

̣i h
ọc

1.1 Cơ sở lý luận .........................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm lao động và việc làm.........................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của việc làm trong nông thôn .........................................................13

1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................16

Đa

1.2.1. Phát triển kinh tế, các ngành nghề mới ...........................................................16
1.2.2 Hỗ trợ vốn giải quyết việc làm cho người lao động.........................................18
1.2.3. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.........................................................................19
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động ...........19
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội................................20
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền ..............................................................20
1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về người lao động...........................................................23
1.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................24

iv


1.5 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương....26
1.5.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị...............................................................................................26
1.5.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh ..............................................................................................................27
1.5.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện huyện
miền núi Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................28

Hu

ế

1.5.4 Bài học rút ra kinh nghiệm của một số địa phương đối với vấn đề giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. .......................30

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAM LỘ ..............................32

tế

2.1 Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ...........................................................32
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................32

nh

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................33
2.1.3 Tình hình dân số và lao động của huyện..........................................................38

Ki

2.2. Khái quát chung về tình hình lao động việc làm của huyện Cam Lộ ................41
2.2.1. Thực trạng lao động nông thôn tại huyện Cam Lộ. ........................................41
2.2.2 Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Cam Lộ ..........................45

̣i h
ọc

2.2.4 Thực trạng việc làm qua điều tra các hộ gia đình tại huyện Cam Lộ ..............51
2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Cam Lộ tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................................58

Đa

2.3.1. Hoạt động giới thiệu việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ............................................................................................58

2.3.2 Thực trạng phát triển sản xuất, thu hút lao động nông thôn tại huyện Cam Lộ,
tỉnh Quảng Trị. ..........................................................................................................64
2.3.3. Ưu điểm, hạn chế của các mơ hình giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. ........................................................................74
2.3.4. Chủ trương, chính sách, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị .................................................................................78

v


CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ ....79
3.1. Quan điểm, phương hướng giải quyết việc làm cho nông thôn huyện Cam Lộ,
tỉnh Quảng Trị. ..........................................................................................................79
3.1.1. Quan điểm giải quyết việc làm cho nông thôn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng
Trị..............................................................................................................................79

ế

3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho nông thôn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng
Trị ..............................................................................................................................81

Hu

3.2. Những giải pháp giải quyết việc làm cho nông thôn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng
Trị ..............................................................................................................................82
3.2.1. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hố gia đình.....82

tế


3.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị. .................................................................................................................83

nh

3.2.3. Khôi phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp .............................85

Ki

3.2.4. Phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình, loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ.............................................................................................................................86
3.2.5 Tăng cường xuất khẩu lao động.......................................................................88
3.2.6. Phát triển thị trường lao động .........................................................................88

̣i h
ọc

3.2.7. Giải pháp về vay vốn giải quyết việc làm.......................................................89
3.3. Điều kiện để thực hiện được các giải pháp ........................................................90
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................93
1. Kết luận .................................................................................................................93

Đa

2 . Kiến nghị với lãnh đạo huyện: .............................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................96
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC BẢNG

Chỉ số tăng trưởng của các ngành kinh tế giai đoạn 2013- 2017 ........33

Bảng 2.2:

Tình hình dân số của huyện Cam Lộ năm 2018..................................39

Bảng 2.3:

Số lượng lực lượng lao động của khu vực năm 2016-2018 ................41

Bảng 2.4:

Trình độ văn hóa của lao động huyện năm 2015-2017.......................42

Bảng 2.5:

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động huyện năm 2015-2017..43

Bảng 2.6:

Thực trạng phát triển sản xuất và lao động trong ngành nông nghiệp
giai đoạn 2015 – 2017 .........................................................................46


Bảng 2.7:

Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp giai đoạn 2015 –2017

Hu

ế

Bảng 2.1:

của huyện Cam Lộ...............................................................................47
Lao động, diện tích và giá trị sản xuất lâm nghiệp của huyện Cam Lộ

tế

Bảng 2.8:

giai đoạn 2015 -2017...........................................................................48
Lao động, số cơ sở và giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng
của huyện Cam Lộ giai đoạn 2015 – 2017..........................................49

Bảng 2.10:

Lao động, doanh thu và số cơ sở sản xuất ngành thương mại, dịch vụ,
vận tải giai đoạn 2015 – 2017 .............................................................50

Bảng 2.11:

Tình hình chung mẫu điều tra .............................................................51


Bảng 2.12:

Một số chỉ tiêu chung cho các mẫu điều tra........................................52

Bảng 2.13:

Cơ cấu lao động huyện Cam Lộ theo ngành nghề ..............................53

Bảng 2.14:

Nguyên nhân, khó khăn và nguyện vọng của các hộ điều tra .............57

Bảng 2.15:

Số lượng lao động được tư vấn, giới thiệu việc làm tại trung tâm
GTVL năm 2015-2017 ........................................................................59

Đa

̣i h
ọc

Ki

nh

Bảng 2.9:

Bảng 2.16:


Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị (2015- 2017) ......................................................................62

Bảng 2.17:

Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn huyện Cam Lộ .....63

Bảng 2.18:

Tổng số trang trại và lao động trang trại huyện Cam Lộ giai đoạn 2015
– 2017 ..................................................................................................66

Bảng 2.19:

Số hộ và tổng vốn hỗ trợ việc làm từ 2015- 2017...............................68

vii


Bảng 2.20:

Số lao động được tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động giai đoạn
2015 – 2017 .........................................................................................69

Bảng 2.21:

Số lao động đi xuất khẩu lao động ở các thị trường giai đoạn 2015– 2017
.............................................................................................................70
Số việc làm mới được tạo ra qua các năm giai đoạn 2015 – 2017......73


Đa

̣i h
ọc

Ki

nh

tế

Hu

ế

Bảng 2.22:

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Đa

̣i h
ọc

Ki


nh

tế

Hu

ế

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các ngành năm 2017 ..............................................................34

ix


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất tồn cầu, là mối quan
tâm lớn của tồn nhân loại, của hầu hết các quốc gia. Thúc đẩy mục tiêu tạo việc
làm đầy đủ cho mọi người, nam cũng như nữ, để tạo thu nhập và không ngừng nâng

ế

cao chất lượng cuộc sống là ưu tiên số một trong chính sách kinh tế - xã hội của

Hu

Đảng và Nhà nước ta. Bởi vì, trong chiến lược phát triển đất nước, Đảng ta luôn lấy
con người làm trung tâm, coi phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển. Tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội làm việc; một mặt, là điều


tế

kiện để phát huy được tiềm năng lao động, nguồn nội lực to lớn nhất ở nước ta cho
sự phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống. Mặt khác, cũng là hướng cơ bản để

nh

xóa đói giảm nghèo bền vững. Đặc biệt trong điều kiện nước ta tài ngun, đất đai
khơng nhiều, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cịn nghèo, đang trong q trình

Ki

tiếp cận với nền kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế trong xu thế tồn cầu hóa. Việc ưu
tiên hàng đầu cho đầu tư phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người là
đầu tư có hiệu quả nhất để tăng trưởng và phát triển kinh tế, là con đường ngắn nhất

̣i h
ọc

để đi tắt, đón đầu, chống nguy cơ tụt hậu và chủ động tham gia vào q trình phân
cơng lao động quốc tế.

Cam Lộ là một huyện ở phía Tây Bắc tỉnh Quảng Trị. phía đơng

giáp thành phố Đơng Hà, phía tây giáp huyện ĐaKrơng, phía nam giáp

Đa

huyện Triệu Phong, phía bắc giáp huyện Gio Linh. Có sơng Cam Lộ (sơng Hiếu)
chảy qua, với diện tích đất đai khá rộng lớn và màu mỡ, thời tiết khí hậu ơn hịa

được phân chia thành 3 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Đây là điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. Trong khoảng giai đoạn 2010 2015, Cam Lộ đã giải quyết việc làm mới cho trên 4.964 lao động, bình quân
hàng năm đã giải quyết cho 1.202 lao động thông qua các hình thức như: tìm
được việc làm tại chỗ, tự tạo được việc làm mới, hoặc vẫn làm công việc cũ
nhưng năng suất hiệu quả cao hơn, hoặc vẫn làm nông nghiệp nhưng tận dụng

1


được thời gian nông nhàn để làm công việc khác có thêm thu nhập.Vấn đề giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn ở huyện Cam Lộ,
Quảng Trị không chỉ đơn thuần để bảo đảm đời sống cho cư dân nơng thơn, miền
núi mà cịn là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, không những liên
quan đến vấn đề phát triển kinh tế xã hội, mà cịn có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với nhiệm vụ Quốc phòng An ninh trên đại bàn huyện.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và để tìm hiểu cụ thể tình hình việc

ế

làm của người lao động ở nơng thơn tại huyện mình đang cơng tác, từ đó đề xuất

Hu

các giải từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động ở nông
thôn nhằm ổn định cuộc sống, từng bước vươn lên phát triển kinh tế - xã hội, tác giả
đã chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Huyện Cam Lộ,

tế

tỉnh Quảng Trị ” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

nh

2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết

Ki

việc làm và phân tích thực trạng lao động và việc nơng thơn trên địa bàn huyện
Cam Lộ, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy giải quyết việc làm
cho người lao động nông thôn huyện Cam Lộ trong thời gian tới.

̣i h
ọc

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm và giải quyết
việc làm ở khu vực nơng thơn.

- Đánh giá thực trạng tình hình việc làm và giải quyết việc làm của lao động

Đa

nông thôn trên địa bàn huyện Cam Lộ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện Cam Lộ trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến việc làm
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị.

2


3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu về thực trạng việc làm
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị.
Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện trên địa bàn huyện Cam Lộ,
tỉnh Quảng Trị.

ế

Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung thu thập và nghiên cứu thực trạng việc

Hu

làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Cam Lộ từ
năm 2015 – 2017 (trong đó các số liệu thứ cấp sử dụng để nghiên cứu đề tài được
thu thập từ năm 2015 – 2017, số liệu sơ cấp được thu thập từ các hộ dân năm 2018);

tế

đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Cam Lộ đến năm 2020.


nh

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Ki

Để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập số liệu phục vụ cho
quá trình nghiên cứu. Số liệu mà tác giả thu thập bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu
sơ cấp.

̣i h
ọc

Số liệu thứ cấp: Là toàn bộ số liệu mà tác giả thu thập được từ các tài liệu
chuyên ngành, từ các nghị quyết, từ các đề án, kế hoạch, báo cáo, tổng kết của tỉnh
Quảng Trị và của huyện Cam Lộ. Trong đó chủ yếu được thu thập và phân tích
đánh giá từ niên giám thống kê huyện Cam Lộ qua các năm 2015, 2016, 2017; thu

Đa

thập số liệu từ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội các năm 2015 –
2017 của Ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ; thu thập số liệu từ nghị quyết về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016 – 2020 của hội đồng nhân
dân huyện Cam Lộ...
Số liệu sơ cấp: Là toàn bộ số liệu mà tác giả thu thập được bằng phương
pháp điều tra chủ hộ thông qua phỏng vấn trực tiếp. Để đảm bảo tính đại diện cao
của mẫu điều tra tác giả đã chọn 3 xã, và mỗi xã chọn 30 hộ đại diện cho 9 xã trong
huyện, bao gồm: Vùng trọng điểm nông nghiệp của huyện chọn xã Cam Hiếu. Vùng


3


đang đơ thị hóa chọn Thị trấn Cam Lộ và vùng gò đồi, mang sắc thái tiểu vùng cao
nguyên chọn xã Cam Tuyền.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra, phỏng vấn đối tượng là các lao
động nông nghiệp đại diện của 3 xã: Cam Hiếu, Thị Trấn Cam Lộ, Cam Tuyền và
mỗi xã chọn 30 hộ ngẫu nhiên theo danh sách để nghiên cứu về lao động nông thôn

ế

hiện nay.

Hu

- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các nguồn Chi cục Thống kê huyện,
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Cam Lộ, Phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn huyện Cam Lộ, Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Cam Lộ.

tế

4.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu

- Số liệu điều tra được tổng hợp theo các tiêu thức phù hợp với mục đích và

nh

yêu cầu nghiên cứu;


- Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tiến hành tổng hợp và

Ki

xử lý thơng qua phần mềm excel.
4.4. Phương pháp phân tích

̣i h
ọc

- Số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo từng nội dung của đề tài
nhằm chứng minh và làm rõ từng nội dung của đề tài. Phương pháp so sánh sự tăng
giảm đối với các chỉ tiêu liên quan đến tình hình việc làm của lao động nơng thơn.
Các số liệu thứ cấp đều có nguồn trích dẫn cụ thể.

Đa

- Phương pháp thống kế, mô tả: với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ
điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm excel.
- Phương pháp hệ thống tổng hợp: Tổng hợp, hệ thống hóa các kết quả

nghiên cứu về các phạm trù lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp của
một số tác giả trong nước.
- Phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn, thống kê, tổng hợp.

4


5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn.
Chương 2: Đánh giá tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa

ế

bàn huyện Cam Lộ

Hu

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn

Đa

̣i h
ọc

Ki

nh

tế

huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.

5



PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm lao động và việc làm
1.1.1.1 Lao động

ế

Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất

Hu

tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản
xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra
sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn

tế

tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hố và xã hội. Nó là
nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá

nh

trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo
của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy,

Ki


phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên
nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng
sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế

̣i h
ọc

đất nước nói chung và kinh tế nơng thơn nói riêng là rất quan trọng.
Theo tác giả Nguyễn Tiệp ( 2011): “Lao động là hoạt động có mục đích của
con người, nhằm thỏa mãn những nhu cầu về đời sống mình, là điều kiện tất yếu để
tồn tại và phát triển của xã hội lồi người ”.[15]

Đa

Lao động ln được diễn ra theo một quy trình. Quy trình lao động là tổng

thể những hành động (hoạt động lao động) của con người để hoàn thành một nhiệm
vụ sản xuất nhất định.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động (theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi từ 16-55).
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người
trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người
thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.[13]

6


1.1.1.2. Việc làm
Trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định
nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Và ở các quốc gia khác nhau, do ảnh hưởng

của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp… người ta quan niệm về
việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, khơng có một định nghĩa chung và khái quát
nhất về việc làm.

ế

Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, chúng ta phải liên hệ đến

Hu

phạm trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là
hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Bản thân cá nhân mỗi

tế

con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí
mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một

việc làm.

nh

sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay

Ki

Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã
hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi

là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội.

̣i h
ọc

Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra
sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó
là những công việc mà người lao động nhận được tiền cơng, đó là những cơng việc

Đa

mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được
pháp luật thừa nhận. [13]
Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
-Làm cơng việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho cơng
việc đó.
-Làm cơng việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành cơng
việc đó

7


-Làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó. Hình thức này bao gồm sản xuất
nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ Luật
lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm

đều được thừa nhận là việc làm”. [12]

ế

Khái niệm trên nói chung khá bao quát, nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn

Hu

chế cơ bản.

Thứ nhất, hoạt động nội trợ khơng được coi là việc làm, trong khi đó hoạt
động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất

tế

khơng hề nhỏ.

Thứ hai, khó có thể so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với

nh

nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau, phụ thuộc vào
luật pháp, phong tục tập quán. Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép và

Ki

được coi là việc làm, nhưng ở quốc gia khác thì khơng được cho phép và được coi
là việc làm, ví dụ mại dâm ở Việt Nam bị cấm, nhưng ở Thái Lan, Hà Lan và Mỹ lại
được coi là một nghề (trên thế giới có khoảng 20 nước hợp pháp hóa mại dâm, 41


̣i h
ọc

nước khơng có luật cấm mại dâm nhưng có các luật khác cấm hoạt động tổ chức
mại dâm, môi giới, quảng cáo mại dâm...) [13]
Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm
ra thành nhiều loại.

Đa

Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và việc làm phụ.

Việc làm chính là cơng việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất hoặc có
thu nhập cao hơn so với cơng việc khác. Việc làm phụ là công việc mà người thực
hiện giành nhiều thời gian nhất sau cơng việc chính.
Ngồi ra, người ta cịn chia việc làm thành việc làm tồn thời gian, bán thời
gian, việc làm thêm.
-Việc làm toàn thời gian: Chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc theo
giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.

8


-Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm khơng đủ thời gian giờ hành
chính quy định của Nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời gian làm
việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục.
-Việc làm thêm: Mơ tả một cơng việc khơng chính thức, khơng thường xun
bên cạnh một cơng việc chính thức và ổn định.
Trong thời kỳ hội nhập và tồn cầu hóa hiện nay, Tổ chức lao động quốc tế


ế

(ILO) còn khuyến cáo và đề cập tới việc làm nhân văn hay việc làm bền vững.

Hu

Khi nghiên cứu về việc làm cần hiểu một số khái niệm có liên quan sau:
-Việc làm bền vững: Việc làm bền vững là sự sẵn có việc làm trong điều kiện
tự do, công bằng, an ninh và nhân phẩm của con người. Theo tổ chức Lao động

tế

quốc tế, việc làm bền vững liên quan đến cơ hội cho công việc sản xuất và cung cấp
một thu nhập công bằng, an ninh trong việc bảo vệ nơi làm việc và xã hội cho các

nh

gia đình, triển vọng tốt hơn cho phát triển cá nhân và hội nhập xã hội, tự do cho mọi
người thể hiện mối quan tâm của họ, tổ chức và tham gia vào các quyết định có ảnh

nam giới.

Ki

hưởng đến cuộc sống của họ và bình đẳng về cơ hội và điều trị cho tất cả phụ nữ và

-Việc làm đầy đủ: Khái niệm việc làm đầy đủ khơng chỉ giải thích theo một

̣i h
ọc


nghĩa mà nó cịn phụ thuộc vào tiêu chí và tính chất của vấn đề, được luận giải từ
nhiều khía cạnh khác nhau. Đầy đủ ở đây khơng có nghĩa là việc làm chung cho tất
cả mọi người, đảm bảo chỗ làm việc cho tất cả dân số có khả năng lao động. Ở một
số quốc gia người ta quan niệm việc làm đầy đủ là tất cả những người mong muốn

Đa

làm việc có việc làm với mức lương thực tế khống chế. Trong quan niệm này thì
việc làm đầy đủ được hiểu như khái niệm “việc làm tối ưu”. Trong điều kiện thị
trường, nó được hiểu là khả năng đối với từng thành viên có khả năng lao động của
xã hội tham gia vào hoạt động lao động có ích.
-Việc làm phụ: Đó là việc làm thêm theo nhu cầu hoặc mong muốn của người
lao động để kiếm thêm thu nhập ở một số cơng sở khác hoặc là ngay chính nơi mình
đang làm việc, việc làm phụ được xếp vào nhóm những cơng việc kiêm nhiệm;
những cơng việc dịch vụ nhàn rỗi; buôn bán lặt vặt…

9


-Việc làm độc lập: Đó là việc làm chủ động theo cá nhân, không thu nhận lao
động làm thuê khi sản xuất những hàng hóa tiêu dùng và các dịch vụ khác. Đồng
thời người lao động làm chủ những phương tiện sản xuất nhất định và tổ chức công
việc cho mình.
-Việc làm tổng thể: Đó là việc làm trong tất cả các lĩnh vực hoạt động lao
động, cả trong nền kinh tế đất nước, hệ thống giáo dục và đào tạo chun nghiệp,
dịch vụ quốc phịng, kinh tế gia đình, trong các công sở, tôn giáo và trong các dạng

ế


khác của cơng ích xã hội.

Hu

-Việc làm linh hoạt: Loại này tồn tại dưới nhiều dạng. Hình thức phổ biến
nhất là khi người lao động thỏa thuận với lãnh đạo để có thể lựa chọn thời gian bắt
đầu và kết thúc công việc, cả thời gian làm việc và nghỉ trưa. Đồng thời bắt buộc

tế

người lao động phải tuân theo chế độ ngày làm việc hoặc quỹ thời gian theo tuần
(tháng) đã quy định.

nh

-Việc làm tạm thời: Đó là những cơng việc theo hợp đồng hoặc khoán. Việc làm
tạm thời được sử dụng rộng rãi trong các ngành thương mại, dịch vụ và xây dựng.

Ki

-Việc làm theo thời vụ: Đó là loại việc làm gắn với những công việc theo thời
vụ trong nông nghiệp, xây dựng, khai thác rừng, trong các khu nghỉ, trong các
ngành mía đường, đánh bắt hải sản và nhiều ngành khác với công việc không đồng

̣i h
ọc

đều trong năm. Với loại hình này, phần thời gian cịn lại đáng kể trong năm người
lao động khơng có việc làm. Loại hình này rất phổ biến ở Việt Nam, có gần 70%
lực lượng lao động trong ngành nơng nghiệp làm theo thời vụ với thời gian lao động

từ 65% - 70%.

Đa

-Việc làm khơng tiêu chuẩn hóa: Hình thức này bao gồm rất nhiều loại hình.

Một trong số đó là việc làm tại nhà, khi người lao động nhận nhiên liệu, ngun vật
liệu, máy móc, cơng cụ từ cơng ty rồi thường kỳ trao trả lại những thành phẩm.
Nghiên cứu việc làm cho người lao động trong một quốc gia, địa phương và
trong một thời kỳ nhất định người ta thường quan tâm đến các vấn đề việc làm đầy
đủ và thiếu việc làm.
Đối với nước ta, đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động đang là một
khó khăn và khả năng tạo mở việc làm của nền kinh tế chưa lớn. Chúng ta tiến hành

10


cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nguồn lao
động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ kỹ thuật, tay nghề của cơng nghiệp
hóa. Chình vì vậy thiếu việc làm đầy đủ cả vơ hình và hữu hình là hiện tượng phổ
biến trong xã hội hiện nay.
Thiếu việc làm vơ hình là sự phân bổ không hợp lý giữa sức lao động và các
yếu tố khác của sản xuất. Công việc chưa phát huy hết khả năng của người lao
động. Trong trường hợp này, người lao động vẫn có việc làm nhưng phải làm những

Hu

ế

việc ở những nơi mà năng suất lao động thấp hơn mức trung bình, thu nhập từ việc

làm mang lại thấp hơn mức trung bình.

Thiếu việc làm hữu hình là tình trạng người lao động khơng có đủ khối lượng
việc làm trong ngày công lao động và phải đi tìm việc khác hay nhận việc làm bổ

tế

sung. Tình trạng này diễn ra phổ biến ở nơng thơn nhất là trong thời điểm nông
nhàn.

nh

Như vậy, thiếu việc làm là tình trạng người lao động khơng có đủ việc
làm theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc là làm những cơng

thêm để tăng thu nhập.

Ki

việc có thu nhập q thấp khơng đảm bảo cuộc sống nên có nhu cầu làm việc

̣i h
ọc

Mục tiêu giải quyết việc làm là phải tạo ra việc làm đầy đủ cho người lao động
và cao hơn nữa, phải tạo ra việc làm được tự do lựa chọn để thực hiện giải phóng triệt
để sức lao động. Việc làm được tự do lựa chọn là sự đáp ứng tối ưu nhất nhu cầu về
việc làm cho người lao động. Nó khơng những đưa lại thu nhập cao cho người lao động

Đa


mà còn đưa lại năng suất lao động cao cho xã hội. Việc làm được tự do lựa chọn là sự
kết hợp tối ưu sức lao động với các yếu tố khác của sản xuất. Người lao động có thể lựa
chọn cơng việc phù hợp với nhu cầu vật chất cũng như năng lực sở trường để vừa đảm
bảo thu nhập vừa có điều kiện phát triển phong phú đời sống tinh thần.
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, nó khơng thể thiếu đối
với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các
hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối tồn
bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.

11


Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đơi với có thu nhập để ni sống bản
thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân.
Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá
nhân, thực tế cho thấy những người khơng có việc làm thường tập trung vào những
vùng nhất định (vùng đơng dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..),
vào những nhóm người nhất định (lao động khơng có trình độ tay nghề, trình độ văn

ế

hố thấp,..). Việc khơng có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi,

Hu

nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mịn và mất đi kiến
thức, trình độ vốn có.

Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu


tế

vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng
trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc

nh

làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hồ giữa việc làm và
kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững,

Ki

ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã
hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích

̣i h
ọc

cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã
hội đó được duy trì và phát triển do khơng có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội ,
không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hồn thiện về
nhân cách và trí tuệ…Ngược lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm

Đa

cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động
ngồi việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự

hồn thiện, vì vậy trong nhiều trường hợp khi khơng có việc làm sẽ ảnh hưởng đến
lịng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã
hội. Ngoài ra khi khơng có vệc làm trong xã hội sẽ tạo ra các khoảng cách giàu
nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và nó ảnh hưởng đến tình hình an
ninh chính trị.

12


Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng. Vì
vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội địi hỏi Nhà nước phải có
những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
1.1.1.3. Khái niệm thất nghiệp và thiếu việc làm
Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận trong lực lượng lao động muốn làm
việc nhưng khơng thể tìm được việc làm với mức tiền công không thấp hơn mức

ế

lương tối thiểu hiện hành.

Hu

Thất nghiệp là do cung về lao động vượt quá hoặc không phù hợp về cơ cấu
với cầu về lao động, làm cho bộ phận người lao động khơng tìm được việc làm.
Người lao động chưa có việc làm là người lao động có nhu cầu làm việc

tế

nhưng chưa tìm được việc làm hoặc đang làm việc nhưng với mức thời gian thấp
hơn mức thời gian chuẩn do Nhà nước quy định.


nh

Người lao động thất nghiệp bao gồm thất nghiệp dài hạn và người thất nghiệp
ngắn hạn. Người thất nghiệp dài hạn là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên

Ki

tính từ ngày đăng ký thất nghiệp, hoặc từ tuần lễ điều tra trở về trước. Người thất
nghiệp ngắn hạn là người thất nghiệp dưới 12 tháng tính từ ngày đăng ký thất
nghiệp hoặc tính từ tuần lễ điều tra trở về trước.

̣i h
ọc

Người lao động thiếu việc làm được hiểu là người có th ời gian làm việc dưới
mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm việc thêm. Mức
thời gian chuẩn tùy thuộc vào từng ngành nghề và tính chất cơng việc theo quy định
cụ thể trong từng thời kỳ.

Đa

1.1.2. Đặc điểm của việc làm trong nông thôn
1.1.2.1 Đặc điểm của lao động nông thôn
Thứ nhất, lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng.

Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo,
cung cấp thông tin cho lao động nơng thơn là rất khó khăn. Hơn nữa, lao động
nông thôn nước ta chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với
năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất còn nhiều lạc hậu, hiệu quả sản

xuất không cao Thứ hai, lao động nông thôn ở nước ta đa số trình độ văn hố và

13


chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Theo số liệu thống kê năm 2017, "trong
tổng số 53,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của nước ta,
có 9,99 triệu người đã qua đào tạo, chiếm 18,6% trong tổng số lao động trên cả
nước, trong đó ở thành thị là 33,7%, ở khu vực nơng thơn là 11,2%, phân theo
giới tính tỷ lệ này là 20,3% đối với nam và 15,4% đối với nữ" [10]. Lao động
nông thôn chủ yếu học nghề thông qua kinh nghiệm, việc hướng dẫn của thế hệ

ế

trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là

Hu

chính. Điều đó làm cho lao động nơng thơn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự
khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao
động, hạn chế sự phát triển kinh tế nơng thơn.

tế

Thứ ba, lao động nơng thơn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng
nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu

nh

quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Muốn giải quyết việc làm và tăng thu

nhập cho lao động nơng thơn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức

Ki

tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng ngành nghề trong nông thôn, thâm
canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Thứ tư, lao động nơng thơn ít có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường

̣i h
ọc

kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch tốn hạn
chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá cũng có nhiều hạn
chế. Tập quán sản xuất của lao động nước ta nhìn chung vẫn nhỏ lẻ, manh mún, chủ
yếu bị trói buộc trong khn khổ làng xã.

Đa

Với những đặc điểm như trên, lao động nông thôn chủ yếu thuộc bộ phận dân

số khơng có việc làm thường xun, hay còn gọi là thiếu việc làm hoặc bán thất
nghiệp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tình trạng thiếu việc làm ở nơng thơn
cịn do lao động tăng nhanh, do diện tích ruộng đất trên một lao động ngày càng
giảm. Tình trạng đó khơng chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chính lao động nơng
thơn mà cịn ảnh hưởng đến sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội ở nơng thơn, gây
lãng phí một nguồn lao động lớn ở nước ta.

14



1.1.2.2. Đặc điểm việc làm trong lao động nông thôn
Lao động nông thôn chủ yếu làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp
là những ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên. Do đó năng suất
lao động của những lao động này thường thấp hơn so với khu vực cơng nghiệp và
dịch vụ. Tính thời vụ là một trong những đặc điểm nổi bật của sản xuất nơng nghiệp
nó gây ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động cũng như thời gian lao động của

ế

người nông dân nông thôn. Hơn nữa việc thu hoạch sản phẩm lại tiến hành trong

Hu

thời gian ngắn trong khi quá trình chăm sóc, ni dưỡng cây trồng, vật ni lại kéo
dài. Nhiều sản phẩm sản xuất ra lại được tiêu dùng trực tiếp nên đôi khi người lao
động không thu được thu nhập từ các nguồn này. Năng suất lao động đã thấp lại

tế

cộng thêm v ới điều kiện tự nhiên không ổn định làm cho thu nhập của người nông
dân thấp và bất ổn. Đây cũng là một trong những ngun nhân dẫn đến tình trạng

nh

đói nghèo trong nơng thơn.

-Điều kiện làm việc của lao động nơng thơn khó khăn.

Ki


Sản xuất nông nghiệp chủ yếu được tiến hành trong phạm vi khơng gian rộng
lớn và ngồi tr ời. Khác với khu vực thành thị, kết cấu hạ tầng, trình độ kỹ thuật,
trình độ sản xuất hàng hóa của nơng thôn thấp hơn rất nhiều. Điều này khiến cho

̣i h
ọc

người lao động nông nghiệp, nông thôn phải làm việc trong những điểu kiện khắc
nghiệt và khó khăn hơn rất nhiều.
- Việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn mang tính chất đa dạng.
Do tính đa dạng của nơng nghiệp nông thôn nên việc làm cho lao động

Đa

nông thôn cũng mang tính đa dạng. Nơng thơn mang tính chất đa dạng về quy
mơ, trình độ phát triển cũng như các hình thức tổ chức và quản lý. Ở nơng thơn
hiện nay đang tồn tại rất nhiều loại hình kinh doanh từ hộ nông dân, hợp tác xã
dịch vụ đến các tổ hợp tác, cơng ty tư nhân…Cùng với đó là các ngành nghề phụ
trợ cho nông nghiệp trong thời vụ nông nhàn khiến cho việc làm của người lao
động rất đa dạng, phong phú. Ngay trong một ngành nghề cũng địi hỏi những
giai đoạn u cầu trình độ kỹ thuật khác nhau làm phát sinh các loại cơng việc
mang tính chất khác nhau.

15


×