Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.99 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn đều do tác giả tìm hiểu, thu thập, xử lý và

uế

phân tích một cách trung thực. Các thông tin sử dụng trong luận văn đều được thu
thập từ thực tiễn, tại đơn vị nghiên cứu sát với tình hình thực tế và được trích dẫn rõ

H

nguồn gốc.
Huế, ngày

tháng

năm 2017

Tr

ườ
n

g

Đ
ại

họ


cK

in

h

tế

Người cam đoan

i

Võ Thị Hà Liên


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn kết hợp
với kinh nghiệm công tác cùng kiến thức được trang bị qua thời gian học tập tại

uế

trường của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị

H

Minh Hòa người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, cơ đã giúp đỡ và đóng góp những
ý kiến q báu giúp tơi hồn thành luận văn này.


tế

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, các

in

kiện để tác giả có thể hồn thành luận văn.

h

phịng chun mơn và bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều

Tác giả đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều để thực hiện luận văn này. Tuy nhiên

cK

trong quá trình thực hiện, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khiến
luận văn khơng tránh khỏi những khiếm khuyết; vì vậy rất mong nhận được sự góp

ý nghĩa trong thực tiễn.

họ

ý chân thành từ quý thầy, cô giáo và bạn bè để luận văn được hồn thiện hơn và có

Đ
ại

Xin chân thành cám ơn!


g

Học viên

Tr

ườ
n

Võ Thị Hà Liên

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên: Võ Thị Hà Liên.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2015-2017

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hịa

uế

Tên đề tài:

HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ

H


HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Tính cấp thiết của đề tài

tế

BHXH là một trong những quyền lợi của con người, là công cụ hữu hiệu
giúp con người vượt qua khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống và trong quá

h

trình lao động như ốm đau, thai sản, TNLĐ – BNN, mất việc làm...; Vì vậy BHXH

in

là nền tảng cơ bản cho ASXH của mỗi quốc gia, thực hiện tốt các chính sách BHXH

cK

có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định việc làm, thu nhập của NLĐ và gia đình
họ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội;
Chi trả BHXH là hoạt động ảnh hưởng đến tài chính BHXH, đến nhận thức

họ

của cả xã hội về vai trò của BHXH. BHXH chi đúng, chi đủ, kịp thời và chính xác
thì nguồn quỹ BHXH được quản lý phù hợp, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà
nước và điều đặc biệt là nó có tác động rất lớn đến niềm tin của người lao động.

Đ
ại


Căn cứ vào những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “ Hồn thiện cơng tác
quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa
Thiên Huế” để thực hiện luận văn thạc sĩ.

g

2. Phương pháp nghiên cứu:

ườ
n

Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh (sử dụng để làm rõ

mức độ tăng trưởng, phát triển giữa các năm).
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn:

Tr

Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về BHXH bắt buộc được hình

thành từ việc kết hợp những quy định, quy chế về BHXH với những quy trình quản
lý chi trả tại địa phương.
Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình chi trả trên cơ sở phân tích những
tồn tại của quy trình và thủ tục thực hiện chi trả.

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

uế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ ....................................................................... iii
MỤC LỤC..................................................................................................................iv

H

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .............................................. vii

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ........................................................................... viii

tế

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................................ix
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1

h

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1

in

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4

cK

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................6

họ

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ

Đ
ại

ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ......................................................................7
1.1. Bảo hiểm xã hội và quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ................................7
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của Bảo hiểm xã hội ..................................................7
1.1.2. Khái niệm, vai trò và chức năng của Bảo hiểm xã hội .....................................9

ườ
n

g

1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Bảo hiểm xã hội .......................................................13
1.1.4. Vai trò quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ...............................................16
1.1.5. Nguyên tắc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội...............................................17

Tr

1.2. Nội dung quản lý chi trả bảo hiểm xã hội bắt buộc ...........................................18
1.2.1. Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc............18
1.2.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm xã hội ..............................19

1.2.3. Quản lý việc chi trả chế độ cho người được thụ hưởng ..................................21
1.3. Quy trình quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ...............................26
1.3.1. Phân cấp quản lý chi trả ..................................................................................26

iv


1.3.2. Lập, xét duyệt dự toán chi...............................................................................28
1.3.3. Tổ chức chi trả.................................................................................................28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ...................30
1.4.1. Nhóm yếu tố về thu .........................................................................................30

uế

1.4.2. Nhóm các yếu tố quần thể...............................................................................31
1.5. Kinh nghiệm về chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội của các nước trên thế giới,

H

một số tỉnh thành ở Việt Nam và bài học cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
...................................................................................................................................33

tế

1.5.1. Mơ hình tổ chức hoạt động chi trả ..................................................................33
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý chi trả chế độ Bảo hiểm xã hội ở một số tỉnh thành

in

h


trong nước .................................................................................................................36
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.........39

cK

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..............41
2.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế...............................................................41

họ

2.2. Tình hình thực hiện cơng tác quản lý chi trả bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................................43

Đ
ại

2.2.1. Công tác quản lý đối tượng hưởng và mức hưởng..........................................43
2.2.2. Công tác kế hoạch tài chính và chi trả Bảo hiểm xã hội.................................46
2.2.3. Cơng tác quản lý chế độ chính sách ................................................................52

g

2.2.4. Cơng tác giải quyết đơn thư khiếu nại ................................................................55

ườ
n

2.2.5. Thực trạng công tác chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.........................56

2.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................................59

Tr

2.3.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................59
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..........................................................61
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...................................................63

v


3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
trong thời gian tới......................................................................................................63
3.1.1. Định hướng......................................................................................................63
3.1.2. Mục tiêu phát triển ..........................................................................................64

uế

3.2. Một số giải pháp nhằm Hoàn thiện quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................65

H

3.2.1. Củng cố và hoàn thiện các mơ hình chi trả đang được thực hiện ...................65
3.2.2. Hồn thiện cơng tác cấp sổ bảo hiểm xã hội...................................................67

tế


3.2.3. Hồn thiện quy trình và thủ tục chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.......68
3.2.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc.........69

in

h

3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động ........................................................71
3.2.6. Bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.................................................................72

cK

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................74
3.1. Kết luận ..............................................................................................................74
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................77

họ

3.3.1. Đối với nhà nước.............................................................................................77
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương.....................................................................79

Đ
ại

3.3.3. Đối với BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế..............................................................80

Tr

ườ

n

g

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................84

vi


An sinh xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

KCN

Khu công nghiệp

LLVT


Lực lượng vũ trang

MSLĐ

Mất sức lao động

tế

h

in

cK

NLĐ

Người lao động
Người sử dụng lao động

họ

NSDLĐ
NSNN

H

ASXH
BHTN

uế


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Ngân sách nhà nước
Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp

DSPHSK

DD
Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

TC

Tài chính

Tr

ườ
n

g

Đ
ại

TNLĐ - BNN

vii



DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả chi trả các chế độ BHXH bắt buộc từ năm 2013 đến năm 2015.48
Bảng 2.2: Tỷ trọng các nguồn chi từ năm 2013 đến năm 2015 ................................49

uế

Bảng 2.3: Kết quả chi trả BHXH bắt buộc từ nguồn NSNN từ 2013 đến 2015 .......49
Bảng 2.4: Kết quả chi trả BHXH bắt buộc từ nguồn quỹ BHXH từ 2013 đến 201551

H

Bảng 2.5: Kết quả chi trả chế độ ốm đau, thai sản từ năm 2013 đến năm 2015.......56
Bảng 2.6: Kết quả chi trả chế độ TNLĐ- BNN từ năm 2013 đến năm 2015 ...........57

Tr

ườ
n

g

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế

Bảng 2.7: Kết quả chi trả chế độ hưu trí, tử tuất từ năm 2013 đến năm 2015 ..........58

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình chi trả các chế độ BHXH hàng tháng [25] ..............................21
Sơ đồ 1.2. Quy trình chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK thơng qua

uế

NSDLĐ [25]..............................................................................................................23

Sơ đồ 1.3. Quy trình chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK thông qua tài

H

khoản cá nhân cho người lao động [25]....................................................................23
Sơ đồ 1.4. Quy trình cơ quan BHXH chi trả các chế độ BHXH 1 lần [25]..............24

tế

Sơ đồ 1.5. Quy trình chi trả các chế độ BHXH 1 lần thông qua cơ quan Bưu điện


h

[25] ............................................................................................................................25

Tr

ườ
n

g

Đ
ại

họ

cK

in

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế [33] .42

ix


PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở... Để thoả


uế

mãn nhu cầu tối thiểu này, con người phải lao động làm ra những sản phẩm cần
thiết. Của cải xã hội càng nhiều, mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao. Trong thực tế

H

cuộc sống, không phải người lao động (NLĐ) nào cũng có đủ điều kiện về sức khoẻ
và khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động,

tế

cơng tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Trái

h

lại, có rất nhiều trường hợp gặp phải khó khăn, bất hạnh, rủi ro xảy ra làm cho con

in

người bị giảm, mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác, chẳng hạn bị ốm
đau, tai nạn, mất người nuôi dưỡng, tuổi già, tử vong... Hơn nữa, cuộc sống của loài

cK

người trên trái đất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và môi trường sống.
Những điều kiện tự nhiên và xã hội không thuận lợi (tai nạn, thiên tai, địch hoạ...)

họ


đã làm cho một bộ phận dân cư rơi vào tình cảnh bất lợi, cần phải có sự giúp đỡ
nhất định để bảo đảm cuộc sống bình thường. Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh
giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình, từ xa xưa, con người đã tự khắc phục,

Đ
ại

thơng qua hình thức dự trữ, như câu phương ngơn “tích cốc phịng cơ, tích y phòng
hàn”; đồng thời, NLĐ còn được sự san sẻ, đùm bọc, cưu mang của cộng đồng, được
sự bảo trợ của xã hội. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều

g

hình thức khác nhau. Những yếu tố đồn kết, hướng thiện đó đã tác động tích cực

ườ
n

đến ý thức và công việc xã hội của các Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau.
Đây là những mầm mống sơ khai của An sinh xã hội (ASXH) và Bảo hiểm xã hội

Tr

(BHXH) sau này.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên

trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần
thiết được BHXH. BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và được
thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con
người như trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc [1].


1


Ngày nay, BHXH đã trở thành một công cụ hữu hiệu để giúp con người vượt qua
những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống và trong quá trình lao động
như ốm đau, chăm sóc y tế, thai sản, tai nạn lao động-bệnh ngề nghiệp (TNLĐBNN), mất việc làm, mất khả năng lao động, già cả hoặc bị chết, bằng việc lập

uế

các quỹ BHXH từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và Nhà nước để trợ
giúp cho họ khi gặp các rủi ro trên. Vì thế, BHXH ngày càng trở thành nền tảng

H

cơ bản cho ASXH của mỗi quốc gia, của mọi thể chế nhà nước và được thực
hiện ở hầu hết các nước trên thế giới.

tế

Trong suốt quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, kể từ khi giành
được chính quyền cho đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản về chính sách

in

h

BHXH. Chế độ chính sách BHXH đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ sung,
sửa đổi và cải tiến, từng bước phát triển thành một hệ thống chế độ BHXH tương


cK

đối hoàn chỉnh. Đặc biệt, Luật BHXH đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 [10]. Lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta có

họ

một bộ luật về BHXH, đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng có ý nghĩa hết sức to lớn
trong việc thực hiện chính sách BHXH ở nước ta.

Đ
ại

Xuất phát từ tình hình thực tế của đất nước ta hiện nay với tốc độ cơng
nghiệp hóa và đơ thị hóa nhanh, lao động tham gia BHXH ngày càng đông, số đối
tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH nhiều, số tiền chi trả trợ cấp hàng tháng

g

ngày càng tăng lên .… Đồng thời, BHXH là chính sách xã hội rất đa dạng, phong

ườ
n

phú và có liên quan đến mọi NLĐ cũng như gia đình họ. Thời gian tham gia BHXH
lại rất dài, luôn chiếm khoảng 3/4 cuộc đời của mỗi con người. Hơn nữa, chính sách
BHXH và tổ chức thực hiện BHXH lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có cả yếu tố

Tr


chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật và lịch sử văn hoá… Bởi vậy, việc thực hiện tốt
các chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc ổn định việc làm, thu nhập của NLĐ và gia đình họ, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ASXH.

2


BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế là cơ quan trực thuộc hệ thống BHXH Việt
Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện các chế độ,
chính sách BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và quản
lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong nhiều năm

uế

qua việc quản lý chi trả chế độ BHXH đã đạt được những thành tựu quan trọng, số
đơn vị sử dụng lao động và số người tham gia BHXH không ngừng tăng lên. Mọi

H

chế độ liên quan đến quyền lợi của NLĐ như lương hưu và các khoản trợ cấp

BHXH luôn được thực hiện kịp thời, đầy đủ, an toàn giúp NLĐ yên tâm làm việc,

tế

nâng cao chất lượng sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa
Thiên Huế. Có thể nói việc thực thi các chính sách BHXH tại BHXH tỉnh Thừa


in

h

Thiên Huế đã được triển khai và thực hiện khá tốt, có nhiều đổi mới trong việc quản
lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc.

cK

Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc quản lý chi trả các chế độ tại bảo
hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế cịn gặp khó khăn và có những tồn tại nhất định.
BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế đã tổ chức thực hiện việc phân cấp quản lý chi trả chế

họ

độ cho người thụ hưởng về tuyến huyện song do điều kiện cơ sở vật chất chưa thực
sự đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn, khối lượng công việc của ngành

Đ
ại

ngày càng lớn mà số lượng cán bộ có năng lực cịn hạn chế, tình trạng q tải
cơng việc đã xảy ra tại một số đơn vị BHXH các huyện, thành thị khiến cơng tác
quản lý gặp nhiều khó khăn. Điều đó dẫn đến việc khai thác tiềm năng phát triển

g

chính sách BHXH nói riêng, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa

ườ

n

Thiên Huế nói chung bị hạn chế. Bên cạnh đó, do cịn có những điểm chưa hợp lý
trong việc quản lý chi trả chế độ BHXH nên chưa tạo điều kiện tối đa cho NLĐ
tham gia BHXH và thụ hưởng các chính sách BHXH… Trong khi đó, Việt Nam

Tr

đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, thị trường lao động ngày
càng phát triển, các quan hệ lao động cũng ngày càng trở nên phức tạp. NLĐ và
người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn. Thực tế đó địi
hỏi việc quản lý chi trả chế độ BHXH phải tiếp tục được hoàn thiện và đổi mới
mạnh hơn nữa, việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hoàn thiện là hết sức

3


quan trọng với yêu cầu của thực tiễn. Điều đó cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề
tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo
hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

uế

+ Mục tiêu tổng quát: Hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác
quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc, đề ra các giải pháp và biện pháp

H

nhằm hồn thiện cơng tác này tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Mục tiêu cụ thể:

tế

- Hệ thống hóa lý luận về quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc

in

h

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi trả các chế độ

cK

BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

họ

Đề tài nghiên cứu về quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc. Với đối tượng
này đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực

Đ
ại

trạng quản lý chi trả BHXH bắt buộc cùng với việc đề xuất giải pháp Hoàn thiện

quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

g

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lý luận và

ườ
n

thực tiễn công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc, không bao gồm BHXH tự
nguyện, BHYT, BHTN và hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ.
Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tr

Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ tài liệu có liên quan đến nội

dung nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2015.

4


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn bao gồm số liệu báo cáo kết quả công
tác chi trả chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế. Tác giả cũng

uế


tham khảo thêm một số thông tin liên quan trong các cơng trình nghiên cứu về quản
lý chi trả chế độ BHXH đã được công bố để làm rõ thêm kết quả nghiên cứu của

H

luận văn. Ngoài ra, tác giả cịn sử dụng thơng tin thứ cấp từ các tạp chí, sách báo
các Website liên quan đến đề tài nghiên cứu trong phạm vi cả nước.

tế

4.2. Phương pháp xử lý số liệu
* Số liệu thứ cấp:

h

Sau khi cơ quan BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế cung cấp số liệu, tiến hành xử lý

in

số liệu bằng phần mềm Excell. Tiếp đó, sử dụng phương pháp phân tích và so sánh
Thiên Huế.

cK

để nhận xét thực trạng quản lý chi chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa
Sử dụng các cơng thức trong Excell để tính các giá trị sau: số tuyệt đối, số

họ

tương đối, tốc độ tăng trưởng.


► Phương pháp phân tích số liệu: chủ yếu được sử dụng trong luận văn là
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh (sử dụng để làm rõ mức độ tăng

Đ
ại

trưởng, phát triển giữa các năm).
► Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả chi trả các chế độ BHXH
- Tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH từ năm 2013 đến năm 2015.

g

- Kết quả chi trả chế độ hưu trí.

ườ
n

- Kết quả chi trả chế độ MSLĐ, trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp TNLĐ -

BNN hàng tháng.

Tr

- Kết quả chi trả chế độ trợ cấp một lần.
- Kết quả chi trả chế độ trợ cấp ngắn hạn (ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức).
- Tốc độ tăng đối tượng hưởng các chế độ BHXH: so sánh số đối tượng hưởng

BHXH kỳ này với kỳ trước.
- Tốc độ tăng số tiền chi trả BHXH: so sánh số tiền chi trả BHXH kỳ này với

kỳ trước.

5


5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục…, kết
cấu luận văn được chia thành 3 chương. Cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc.

uế

- Chương 2: Thực trạng quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc BHXH tỉnh
Thừa Thiên Huế.

H

- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi trả chế độ

Tr

ườ
n

g

Đ
ại

họ


cK

in

h

tế

BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.

6


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI

1.1. Bảo hiểm xã hội và quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của Bảo hiểm xã hội

uế

TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

H

Sự ra đời của BHXH cũng giống như các chính sách xã hội khác luôn bắt

tế


nguồn từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra. Từ thời xa xưa, để chống lại những
rủi ro, thiên tai của cuộc sống con người đã biết đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn

h

nhau. Nhưng sự giúp đỡ này chỉ mang tính tự phát và với quy mơ nhỏ, thường là

in

trong một nhóm người chung quan hệ huyết thống.

Khi xã hội càng ngày càng tiến bộ, đặc biệt là khi chuyển sang giai đoạn có

cK

sự phân cơng lao động xã hội, nền sản xuất xã hội, quan hệ xã hội giữa các cá nhân,
giữa các cộng đồng cũng phát triển hơn. Tôn giáo bắt đầu xuất hiện, nó khơng chỉ

họ

với ý nghĩa giáo dục con người hướng thiện mà cịn có các trại bảo dưỡng, hội cứu
tế với mục đích từ thiện, trợ giúp nhau trong cuộc sống. Như vậy xét về bản chất thì
hình thức tương trợ trong thời kì này đã có tổ chức và quy mơ rộng rãi hơn.

Đ
ại

BHXH bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1930 của thế kỷ XX.
Các chế độ trợ cấp đầu tiên cho quân nhân và viên chức làm việc trong bộ máy hành
chính và KCN của Pháp ở Đơng Dương là ốm đau, già yếu hoặc chết. Tuy nhiên,


g

đối với công nhân Việt Nam, gần như chính quyền Pháp phủ nhận quyền lợi BHXH

ườ
n

của họ, điển hình là cơng nhân làm việc trong các đồn điền, các nhà máy… bị ốm
đau bệnh tật hay chết đều không được hưởng chế độ chữa bệnh, mai táng…
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm và

Tr

thực hiện chính sách BHXH đối với NLĐ thơng qua một loạt các sắc lệnh: Sắc lệnh
số 54 ngày 03/11/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời quy định những căn cứ,
điều kiện để các công chức Nhà nước được hưởng chế độ hưu trí [2]; Sắc lệnh số
105 ngày 14/06/1946 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ấn định việc
cấp hưu bổng cho công chức Nhà nước [3]; Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/05/1950 của

7


Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà trong đó có quy định cụ thể về các chế
độ thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn lao động, trợ cấp hưu trí và tiền tuất đối với cơng
chức Nhà nước [4]... Như vậy, trong thời kỳ này, đối tượng tham gia và hưởng các
chế độ BHXH chỉ gồm hai đối tượng là công chức Nhà nước và công nhân, các chế

uế


độ BHXH áp dụng gồm trợ cấp ốm đau, thai sản, TNLĐ và BNN, mất sức lao động,
hưu trí và tử tuất. Sau khi hồ bình lập lại trên Miền Bắc, ngày 27/12/1961, Chính

H

phủ ban hành Nghị định 218/CP về "Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH

đối với công nhân viên chức” [5]. Hệ thống chế độ BHXH ở Việt Nam lúc này bao

tế

gồm: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp TNLĐ và BNN,
chế độ trợ cấp hưu trí, chế độ trợ cấp MSLĐ và chế độ trợ cấp tử tuất.

in

h

Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, chính sách BHXH đã khơng cịn phù hợp. Vì vậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ

cK

đã ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho
các thành phần kinh tế, đánh dấu bước đổi mới quan trọng của BHXH ở Việt Nam
[6]. Theo Nghị định 43/CP, chế độ trợ cấp MSLĐ đã bị loại bỏ và chỉ thực hiện năm

họ

chế độ còn lại. Trong thời gian này, BHYT Việt nam ra đời theo Nghị định

299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) [7]. BHYT

Đ
ại

thực chất là một nhánh của BHXH tách ra, nhưng ở Việt Nam BHYT vẫn mới mẻ
đối với NLĐ nói riêng và dân cư nói chung. Do chưa có kinh nghiệm nên hoạt động
BHYT phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Tuy vậy, BHYT ra đời đã thể hiện được

g

vai trị của mình thơng qua việc chăm sóc, hồi phục sức khỏe cho người dân và góp

ườ
n

phần đảm bảo công bằng xã hội.
Năm 2006, sự phát triển của BHXH được đánh dấu bằng cột mốc quan trọng,

đó là Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và có hiệu lực từ ngày

Tr

01/01/2007 [10]. Riêng đối với BHXH tự nguyện thực hiện từ ngày 01/01/2008 và
BHTN thực hiện từ 01/01/2009. BHXH Việt Nam được hình thành và đã có hành
lang pháp lý vững chắc để tổ chức triển khai mọi hoạt động của mình. Chính sách
của Nhà nước Việt Nam đối với BHXH là khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân tham gia BHXH ngày càng đông đảo.

8



Tổ chức BHXH Việt Nam được thành lập căn cứ vào Nghị định số 19/CP
ngày 16/2/1995 của Chính phủ và Quyết định số 606/TTg ngày 26/9/1995 của Thủ
tướng Chính phủ. Theo đó, BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống
dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo mơ hình 3 cấp [9]:

uế

- Ở Trung ương là BHXH Việt Nam;
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH tỉnh, thành phố trực

H

thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH Việt Nam;

- Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận, thị xã,

tế

thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc BHXH tỉnh.
Đây là bước chuyển biến căn bản của hệ thống BHXH Việt Nam với hai

in

h

chức năng: giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo quản lý quỹ BHXH và thực hiện các
chế độ, chính sách BHXH theo quy định của pháp luật.


* Khái niệm:

cK

1.1.2. Khái niệm, vai trò và chức năng của Bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo

họ

đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất

Đ
ại

nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”[10].
Như vây, BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, là sản phẩm tất
yếu khách quan của xã hội phát triển. Khi kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa

g

dạng và hồn thiện. Vì thế có thể khẳng định sự phát triển kinh tế là nền tảng của

ườ
n

BHXH. BHXH là hình thức dịch vụ cơng để quản lý và đáp ứng nhu cầu chia sẻ rủi
ro trong cộng đồng. Những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm trong BHXH diễn ra cả trong và ngồi q trình lao động, có thể là những rủi ro


Tr

ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm đau, TNLĐ và BNN...
hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như: tuổi
già, thai sản...
Theo PGS. TS Nguyễn Văn Định “BHXH vừa thực hiện các mục đích xã
hội, vừa thực hiện các mục đích kinh tế”[9]. Cả hai mục đích này ln được thực

9


hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau và là hai mặt không thể tách rời nhau. Khi đề cập
đến các lợi ích kinh tế của BHXH đối với NLĐ và đối với xã hội là đã bao hàm cả
mục đích xã hội của nó. Ngược lại, các mục đích xã hội của BHXH cũng chỉ đạt
được khi nó đồng thời mang lại các lợi ích kinh tế thiết thực cho người tham gia.

uế

* Vai trò của BHXH
- Đối với NLĐ:

H

BHXH đã trực tiếp góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi

họ gặp rủi ro vì bị ốm đau, bệnh tật, già yếu hoặc chết,…Đồng thời, BHXH cũng là

tế


cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các
thành viên khác. Từ đó, các rủi ro trong lao động sản xuất và trong đời sống NLĐ

in

h

được hạn chế và dàn trải. Hậu quả của rủi ro được bù đắp kịp thời.
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi dùng cá nhân,

cK

giúp họ tiết kiệm những khoản tiền nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phịng cần thiết chi
dùng khi già cả hay MSLĐ… Đó khơng chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là
nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, làm cho họ

họ

ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi già… Nhờ có BHXH,
cuộc sống của những thành viên trong gia đình NLĐ, nhất là trẻ em, những người

Đ
ại

tàn tật, gố bụa… cũng được đảm bảo an tồn hơn.
- Đối với NSDLĐ:

Mặc dù phải đóng góp vào quỹ BHXH một khoản tiền nhất định cho NLĐ

g


mà mình sử dụng, ít nhiều gây ảnh hưởng đến thu nhập của họ, song về lâu dài, điều

ườ
n

đó lại giúp họ đảm bảo nguồn nhân lực, ổn định phát triển sản xuất kinh doanh. Nếu
khơng có BHXH, các đơn vị sử dụng lao động trả tiền bảo hiểm cùng với tiền lương
hàng tháng để NLĐ tự lo thì nguồn tiền này có thể bị sử dụng vào những nhu cầu,

Tr

những mục đích khác. Đến khi NLĐ ốm đau, tai nạn khơng có nguồn thu nhập,
khơng có chi phí thuốc men…, đời sống của họ bị ảnh hưởng thì quan hệ lao động,
chất lượng lao động sẽ bị ảnh hưởng. Qua việc phân phối chi phí cho NLĐ hợp lý,
BHXH sẽ góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất
diễn ra liên tục, hiệu quả, các quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.

10


BHXH cịn làm cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ, không chỉ khi trực
tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời họ. Nếu không tham gia BHXH bắt
buộc thì nhiều khi chỉ vì những khoản lợi trước mắt mà NSDLĐ cắt xén quyền lợi,
vô trách nhiệm với NLĐ.

uế

BHXH còn giúp cho NSDLĐ ổn định nguồn chi, ngay cả khi có rủi ro lớn xảy
ra thì cũng khơng lâm vào tình trạng nợ nần hay phá sản. Nhờ đó, các chi phí được chủ


H

động hạch tốn, ổn định và tạo điều kiện để phát triển không phụ thuộc nhiều vào hồn

cảnh khách quan. Tuy nhiên, BHXH hầu như khơng mang lại các lợi ích trực tiếp nên

tế

khơng phải bao giờ NSDLĐ cũng nhận thức đúng được vai trò của nó.
- Đối với nền kinh tế - xã hội:

in

h

Trước tiên, BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã
hội, củng cố truyền thống đồn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Điều

cK

đó đã thúc đẩy sự ra đời và trở thành lý do tồn tại của BHXH. Tuy khơng nhằm mục
đích kinh doanh, kiếm lời nhưng BHXH là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ
dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế

họ

xã hội. Thông qua BHXH, những rủi ro trong đời sống của NLĐ được dàn trải theo
nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí thấp nhất.


Đ
ại

Mặt khác, BHXH cịn thu hút một lực lượng lao động đáng kể và tạo thêm
công ăn việc làm cho NLĐ, điều này làm giảm bớt tình trạng lao động bị thất
nghiệp trong xã hội. Về phương diện tâm lý, bảo hiểm còn là chỗ dựa tinh thần cho

g

những bên tham gia, giúp họ yên tâm trong cuộc sống, trong lao động và hoạt động

ườ
n

sản xuất kinh doanh, góp phần đảm bảo ASXH.
Theo PGS. TS Nguyễn Văn Định “Là một hợp phần cơ bản và quan trọng

nhất trong hệ thống ASXH, BHXH là cơ sở để phát triển các bộ phận ASXH khác”

Tr

[9]. Chính phủ các nước thường căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH
để xác định những đối tượng nào còn gặp khó khăn, cần cộng đồng chia sẻ nhưng
chưa được tham gia BHXH để thiết kế những mạng lưới khác của ASXH như: cứu
trợ xã hội, ưu đãi xã hội… Trên cơ sở đó, BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ
quản lý rủi ro của từng quốc gia và mức độ đảm bảo ASXH đạt được ở mỗi nước.

11



Hoạt động BHXH cịn góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị
trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển. Đặc biệt, với bảo hiểm hưu
trí, nguồn vốn tích luỹ trong thời gian dài, kết dư tương đối lớn, có thể đầu tư vào
các hoạt động nhằm tăng trưởng quỹ BHXH, mang lại lợi ích cho tất cả các bên:

uế

người tham gia BHXH, cơ quan BHXH và nền kinh tế xã hội nói chung.
* Chức năng của BHXH

H

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của
Chính phủ: “BHXH Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng

tế

tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu chi chế độ
BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHYT, BHTN; thanh tra chuyên

in

h

ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật” [28].
Chức năng cơ bản nhất của BHXH là thay thế, bù đắp phần thu nhập của

cK

NLĐ khi họ gặp những rủi ro làm mất thu nhập do mất khả năng lao động hay mất

việc làm. Rủi ro này có thể làm mất khả năng lao động tạm thời hay dài hạn thì mức
trợ cấp sẽ được quy định cho từng trường hợp. Chức năng này quyết định nhiệm vụ,

họ

tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ, cả hai đối tượng này

Đ
ại

cùng phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho NLĐ khi gặp
phải rủi ro, số người này thường chiếm số ít. BHXH thực hiện cả phân phối lại thu
nhập theo chiều dọc và chiều ngang, giữa NLĐ khoẻ mạnh với NLĐ ốm đau, già

g

yếu..., giữa những người có thu nhập cao phải đóng nhiều với người có thu nhập

ườ
n

thấp phải đóng ít. Như vậy, với chức năng này BHXH cịn có ý nghĩa góp phần thực
hiện cơng bằng xã hội, một mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế - xã hội
của mỗi quốcgia.

Tr

Nhờ có BHXH mà NLĐ ln n tâm lao động, gắn bó với cơng việc, nâng


cao năng suất lao động. Từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, tạo ra
của cải vật chất ngày càng nhiều hơn, nâng cao đời sống toàn xã hội. Nếu trước đây,
sự trợ giúp là mang tính tự phát, thì hiện nay khi xã hội đã phát triển, việc trợ giúp
đã được cụ thể hố bằng các chính sách, quy định của Nhà nước. Sự bảo đảm này

12


giúp gắn bó mối quan hệ giữa NLĐ và xã hội và càng thúc đẩy hơn nghĩa vụ của họ
đối với xã hội.
Trong thực tế giữa NLĐ và NSDLĐ có những mâu thuẫn nội tại, khách quan
về tiền lương, tiền cơng, thời gian lao động... BHXH đã gắn bó lợi ích giữa họ, đã

uế

điều hoà được những mâu thuẫn giữa họ, làm cho họ hiểu nhau hơn. Đây cũng là
mối quan hệ biện chứng hai bên đều có lợi, NLĐ thì được đảm bảo cuộc sống,

H

NSDLĐ thì sẽ có một đội ngũ cơng nhân hăng hái, tích cực trong sản xuất. Đối với Nhà

nước thì BHXH là cách chi ít nhất song hiệu quả nhất vì đã giải quyết những khó khăn

tế

về đời sống của NLĐ và góp phần ổn định sản suất, ổn định kinh tế - xã hội.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Bảo hiểm xã hội

in


h

Theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội [10], hệ thống BHXH được
thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:

cK

- Nguyên tắc có đóng, có hưởng, chia sẻ rủi ro; lấy số đơng bù số ít, lấy của
người đang làm việc bù đắp cho người nghỉ hưởng chế độ BHXH: Đây là nguyên
tắc hoạt động chung của ngành bảo hiểm, là quỹ góp chung của số đơng bù cho số

họ

ít, là những người thiếu may mắn gặp phải những rủi ro trong cuộc sống, trong lao
động sản xuất. Phần thể hiện tính chính sách của Nhà nước là việc rủi ro trong

Đ
ại

BHXH không chỉ là những rủi ro thuần t như trong bảo hiểm thương mại mà cịn
có cả những rủi ro khơng mang tính ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản,...
- Mức hưởng phải thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, nhưng phải

g

đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người hưởng khoản trợ cấp đó: Việc quy định

ườ
n


trên là hồn tồn hợp lí và cũng là quy định chung cho tất cả các nước, song thấp
bao nhiêu còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước trong
mỗi thời kì khác nhau.

Tr

- Phải tự chủ về tài chính: đây là nguyên tắc quan trọng trong chính sách

BHXH của các nước. Nếu chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào NSNN giống như giai đoạn
trước cải cách năm 1995 của nước ta thì đây thực sự là một gánh nặng lớn của đất
nước. Việc thành lập quỹ BHXH do các bên tham gia BHXH đóng góp và có sự hỗ
trợ của Nhà nước là hồn tồn phù hợp. Quỹ này có thể quản lý theo các cách thức

13


khác nhau song độc lập với NSNN, NSNN chỉ bù thiếu hoặc tài trợ một phần tuỳ
thuộc vào quy định của mỗi nước khác nhau.
Để chính sách BHXH thực sự trở thành chính sách lớn như mục tiêu đã đề ra,
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề quản lý Nhà nước. Thực hiện công tác

uế

quản lý Nhà nước đối với BHXH, chi trả chế độ BHXH sẽ tạo nên một chính sách
BHXH thống nhất, hài hồ với các chính sách xã hội khác. Chính vì vậy, ngày

H

29/06/2006 Luật BHXH đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt


Nam khóa XI, kỳ họp thứ 09 thơng qua và có hiệu lực thi hành từ ngày

tế

01/01/2007.[10]

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Ðảng và Nhà nước, công tác

in

h

BHXH đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Năm 1996 đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc là 2,85 triệu người, thì đến tháng 07/2011 số người tham gia

cK

BHXH, BHYT trên 53 triệu người, trong đó có trên 9,6 triệu người tham gia
BHXH, BHYT bắt buộc (trên 7,4 triệu người tham gia BHTN). Diện bao phủ
BHYT đã tăng vượt bậc, từ 45% dân số trước khi thực hiện Luật BHYT lên trên

họ

60% dân số (50,7 triệu người tham gia và gần 2 triệu trẻ em dưới 6 tuổi khơng có thẻ
BHYT nhưng vẫn được đảm bảo quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT). Năm 2010 có trên

Đ
ại


106 triệu lượt người có thẻ BHYT đi khám, chữa bệnh và được quỹ BHYT chi trả trên
19.000 tỷ đồng. Số người tham gia BHYT tăng nhanh đã góp phần củng cố và tạo
nguồn tài chính ổn định, vững chắc cho cơng tác khám, chữa bệnh BHYT và tạo tiền đề

g

để xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình BHYT tồn dân. Luật Bảo hiểm xã hội

ườ
n

(sửa đổi, bổ sung năm 2014) đã quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc đóng hưởng
và mở rộng đối tượng tham gia. Uớc tính đến hết tháng 12-2016, số người tham gia
bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là

Tr

75,4 triệu người, đạt 100,8% kế hoạch. Trong đó, số người tham gia BHYT là 75,1
triệu người, đạt tỷ lệ bao phủ BHYT toàn quốc là 81,3% dân số, vượt 2,3% so với
chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao. Về chỉ tiêu thu BHXH, BHYT, BHTN đạt
254.657 tỷ đồng, bằng 100,4% kế hoạch điều chỉnh, tăng 38.080 tỷ đồng (17%) so
với năm 2015. Tính đến hết năm 2016, ngành BHXH và Y tế đã phục vụ trên 144

14


triệu lượt người khám chữa bệnh và thanh toán chi phí BHYT, tăng 14 triệu lượt
người (10,8%) so với năm 2015 [30].
Trong những năm đầu tiên thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp (năm 2010),
số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 156.765 (chiếm 96% số người


uế

nộp hồ sơ); số người được tư vấn giới thiệu việc làm là 125.562 (chiếm 80% số
người hưởng trợ cấp thất nghiệp). Năm qua, chế độ, chính sách BHXH, BHYT,

H

BHTN cho người lao động được giải quyết kịp thời, ước giải quyết các chế độ

BHXH cho 8,67 triệu lượt người (chưa bao gồm khối lực lượng vũ trang), tăng 640

tế

nghìn lượt người (7,9%) so với năm 2015. Ngành đã phối hợp với ngành Lao động Thương binh và Xã hội giải quyết cho gần 850 nghìn lượt người hưởng chế độ

in

h

BHTN, tăng trên 100 nghìn lượt người (13,9%) so với năm 2015. Năm 2016, chế độ
BHXH, BHTN cho người lao động được chi trả kịp thời, đầy đủ với gần 2,6 triệu

cK

người nhận qua hệ thống bưu điện, gần 300 nghìn người nhận qua thẻ ATM. Hoạt
động đầu tư tài chính được thực hiện đúng chỉ đạo của Chính phủ đảm bảo an toàn,

phủ giao [30].


họ

hiệu quả; tiền sinh lời trong năm ước đạt 100,6% kế hoạch được Thủ tướng Chính

Thực tiễn thực hiện mục tiêu phát triển xã hội trong hơn 20 năm qua, với

Đ
ại

những nỗ lực, cố gắng khơng ngừng, tư duy lý luận của Đảng về Chính sách BHXH
đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện: Từ chỗ khơng đặt đúng tầm quan trọng của
Chính sách BHXH trong mối quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến

g

thống nhất chính sách kinh tế với Chính sách BHXH; Tăng trưởng kinh tế đi đơi với

ườ
n

bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc
giải quyết việc làm đã dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách
để các thành phần kinh tế và NLĐ đều tham gia tạo việc làm. Từ chỗ không chấp

Tr

nhận có sự phân hố giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp
pháp đi đơi với tích cực xố đói, giảm nghèo, coi việc một bộ phận dân cư giàu
trước là cần thiết cho sự phát triển. Việc gắn kết giữa phát triển kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội có chuyển biến tích cực, đảm bảo q trình tăng trưởng kinh tế

vững chắc, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của đất nước.

15


1.1.4. Vai trò quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội
“Chi trả trợ cấp BHXH luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm và có vai trị
quan trọng đối với hệ thống BHXH. Hoạt động chi trả có tác động trực tiếp đến
quyền lợi của NLĐ và gia đình họ. Sau khi đã hồn thành nghĩa vụ đóng góp

uế

BHXH theo quy định của luật pháp và khi đủ điều kiện để hưởng trợ cấp BHXH,
NLĐ và gia đình họ có quyền được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH. Có thể nói chi trả

H

các chế độ BHXH vừa là chức năng, đồng thời cũng vừa là nhiệm vụ cơ bản nhất

Vai trò của hoạt động này thể hiện như sau:

tế

của tổ chức BHXH” [19].

- Chi trả đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng được hưởng trợ cấp

in

h


BHXH sẽ góp phần động viên kịp thời cả về vật chất và tinh thần cho NLĐ và
những thành viên trong gia đình họ, làm cho họ gắn bó, hiểu biết và ngày càng nâng

cK

cao được nhận thức về BHXH. Thông qua việc chi trả trợ cấp BHXH tới từng đối
tượng, sẽ nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của họ, từ đó có những biện pháp kịp thời
để nâng cao hiệu quả của cơng tác chi trả và hồn thiện các chế độ, chính sách BHXH.

họ

- Chi trả các chế độ BHXH là một trong những cơ sở khoa học và thực tiễn
để tính phí BHXH, từ đó xác định đúng đắn mức đóng góp của các bên tham gia

Đ
ại

vào quỹ BHXH.

- Từ thực trạng chi trả có thể tìm ra được nguyên nhân làm tăng, giảm chi
để có những giải pháp và quyết sách kịp thời nhằm tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng,

g

chi đủ; hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện, đảm bảo cơng bằng giữa các thành viên

ườ
n


tham gia BHXH. Nếu chi đúng, chi đủ sẽ kích thích NLĐ và NSDLĐ đóng góp vào
quỹ BHXH triệt để, đồng thời cũng tiết kiệm được chi, tránh thất thốt quỹ, tạo điều
kiện để có nguồn vốn nhàn rỗi lớn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

Tr

- Hoạt động chi trả BHXH còn là cơ sở để đánh giá hệ thống tổ chức chi trả

BHXH nói riêng và tồn bộ hệ thống tổ chức BHXH nói chung hoạt động như thế
nào, đúng hay sai, tốt hayxấu…

16


×