Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.47 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cùng với sự đổi mới và phát triển
của đất nước, bên cạnh rất nhiều cơ hội thuận lợi, các doanh nghiệp cũng phải
đương đầu không ít khó khăn mà khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh vô cùng
khắc nghiệt trên thị trường. Bởi vì, bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào khi
xác định cho mình một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tức là đã xác định lao vào
cuộc chiến cạnh tranh vô cùng gay gắt. Vì vậy, để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển vững chắc thật không dễ dàng, giải pháp quan trọng là quản lý và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Các
doanh nghiệp đã sử dụng nhiều phương pháp công cụ quản lý khác nhau và một
trong những công cụ được các nhà quản lý quan tâm hàng là công tác kế toán
nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Ở phạm vi doanh nghiệp, giá thành càng hạ thì hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng cao do vậy quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác tài chính kế toán. Để xác
định một cách đúng đắn hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thành phải được tính đúng, tính đủ nghĩa là phải đảm bảo bù đắp
được giá trị lao động sống và lao động vật hoá đã hao phí để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm đó. Cơ sở để xác định giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất.
Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất phải đúng, phải đủ để có thể tính chính xác
được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó kịp thời đề
ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là
những điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp thành công trên bước đường
của mình.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, để tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ lý
luận thực tiễn đó, sau một thời gian thực tập tại công ty CPĐT Xây dựng và Bê
tông Vĩnh Tuy em đã lựa chọn đề tài: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
1
quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty CPĐT Xây dựng
và Bê tông Vĩnh Tuy làm luận văn tốt nghiệp.


Nội dung luận văn chia làm 03 chương:
Chương I: Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty CPĐT Xây dựng $ Bê tông Vĩnh Tuy.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông
Vĩnh Tuy.

Chương I
2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật
hoá và lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định.
Trên góc độ nghiên cứu và quản lý cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về
chi phí: Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thì chi phí sản xuất kinh doanh
là tổng số tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc
dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Đối với kế toán thì chi phí
sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định
và là chi phí thực.
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp thì độ lớn của chi
phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là: Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất
đã tiêu hao và sản xuất trong một thời kỳ nhất định; Giá cả các tư liệu sản xuất
đã tiêu dùng, và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí. Chi phí doanh
nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian

xác định.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Đối với mỗi doanh nghiệp, phân loại chi phí theo những tiêu thức thích
hợp sẽ vừa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí vừa thúc đẩy
doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tạo điều kiện cho việc theo dõi, quản lý chi phí một cách đầy đủ kịp thời. Chi
phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
3
Theo tiêu thức này, những khoản chi phí có cùng nội dung kinh tế, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục
đích, tác dụng của chi phí đó như thế nào. Thông thường được chia thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính ( như sắt, xi măng, cát… ), nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng
thay thế.
+ Chi phí nhiên động lực học: Gồm các chi phí về nhiên liệu động lực như
xăng, dầu diezen, khí gas, khí nén…
+ Chi phí nhân công: Là tổng số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo
lương của người lao động theo quy định của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao
TSCĐ của những TSCĐ đang sử dụng tại phân xưởng của bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp
phải trả cho các đơn vị cá nhân bên ngoài doanh nghiệp về việc cung ứng lao
động dịch vụ để phục vụ cho hoạt động sản xuất như tiền điện, tiền nước, tiền
thuê máy thi công…
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ những khoản chi phí khác
phát sinh bằng tiền để phục vụ cho hoạt động sản xuất nhưng chưa được hạch
toán bằng các yếu tố kể trên.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng.
Theo cách này người ta phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục

như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính ( xi măng, cát, sắt, thép…), vật liệu phụ ( sơn, vôi… ), nhiên liệu, tiêu hao
trực tiếp cho việc sản xuất ra sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền công, tiền lương và các
khoản trích theo lương phải cho cho công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở
các phân xưởng hoặc ở các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như tiền
4
lương và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công
cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền ở phạm vi phân xưởng..
II. Giá thành, phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là số chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hay
một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành, là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản
phẩm đã hoàn thành ở trong kỳ. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu
là:
+ Chức năng thước đo bù đắp chi phí: Là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ
vào đơn giá bán trên thị trường hoặc giá thành đơn vị sản phẩm ta biết được
doanh nghiệp đó có bù đắp được chi phí bỏ ra hay không.
+ Chức năng lập giá: Để bù đắp được chi phí đã bỏ ra khi xác định giá
bán của sản phẩm phảI căn cứ vào giá thành của nó.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để phục vụ cho các mục đích khác nhau của quản lý, giá thành sản phẩm

được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau sau:
2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và số liệu để tính.
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và
là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
5
+ Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định trước khi
bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây
dựng dựa trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong
suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức
về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là
ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Đây cũng là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, là thước
đo chính xác hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất, là căn
cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mà
doanh nghiệp đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Theo cách này có thể giúp cho việc quản lý
và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí
trong kỳ hạch toán từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp. Giá
thành sản xuất thực tế là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu
thành.
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh

liên quan đến việc sản xuất, chế tạo ra sản phẩm.
+ Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ ): là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
6
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chúng giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống
và lao động vật hóa. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về giới hạn và phạm vi:
+ CPSX luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm
có giới hạn chi phí gắn liền với một kỳ.
+ CPSX gồm những chi phí phát sinh trong kỳ đó, còn giá thành sản
phẩm có thể gồm một phần chi phí phát sinh ở kỳ trước ( chi phí trả trước ) và
một phần chi phí phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ này ( chi
phí phải trả).
+ Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm không tính những chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ, chi phí thiệt hại nhưng lại gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
( một phần chi phí phát sinh kỳ trước chuyển sang ).
Như vậy, tổ chức quản lý chi phí sản xuất tốt là cơ sở để tổ chức quản lý
tốt giá thành.
4. Vai trò, nhiệm vụ của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
+ Vai trò:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát
triển thì buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, giá thành và chất lượng
sản phẩm luôn là hai điều kiện đầu tiên và tiên quyết. Để thực hiện được mục
tiêu này các doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm và nhiều các biện pháp đồng bộ khác từ đó tăng khả năng tích lũy của
doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Do đó, công tác

quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng. Nó đảm
bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về chi phí và giá thành sản
phẩm cho nhà quản trị để từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm nhằm đưa
7
ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
+ Nhiệm vụ:
Xác định đối tượng chi phí sản xuất, đối tượng giá thành sản phẩm khoa
học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hay thấp
phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Song có thể chia làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu:
1. Các nhân tố về mặt kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học -
kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc thiết bị công nghệ hiện đại được
sử dụng trong sản xuất ngày càng nhiều, tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao
phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất. Doanh nghiệp
nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ của khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất thì sẽ có được nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm được chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Các nhân tố về mặt quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học,
hợp lý có tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
+ Việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối,
nhịp nhàng, liên tục, hạn chế tối đa các thiệt hại về ngừng sản xuất, tận dụng
được thời gian và công suất hoạt động của máy móc thiết bị. Việc tổ chức lao

động khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao được năng suất lao động, khơi dậy
tiềm năng sáng tạo sáng tạo của người lao động, loại trừ nguyên nhân gây lãng
phí sức lao động từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành.
8
+ Việc phát huy đầy đủ vai trò của công tác quản lý tài chính cũng ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ
chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời, với chi phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối sử
dụng vốn hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử
dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao. Từ đó có tác động tiết kiệm
chi phí sản xuất, góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
3. Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh
của từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng có ảnh hưởng rất lớn tới
khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
+ Đối với doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng như điều kiện
khai thác có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai thác
sẽ thấp và ngược lại.
+ Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có kinh nghiệm kinh
doanh, sản xuất chưa ổn định sẽ khó khăn trong việc hạ giá thành. Hoặc trong
điều kiện sản xuất kinh doanh cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng đầu
tư hơn nhiều cho đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đào tạo lao động, quảng
cáo tiếp thị, đây cũng là các yếu tố làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
9
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPĐT

XÂY DỰNG & BÊ TÔNG VĨNH TUY
I. Khái quát về công ty CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy
- Tên doanh nghiệp: Công ty CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy
- Tên giao dịch quốc tế: Vinh Tuy construction and concrete company
- Trụ sở giao dịch: Ngõ 124 - Phố Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Điện thoại: 04 8 611 354 Fax: 8 624 896 - 8 629 159
- Cơ quan chủ quản: Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị.
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 0103008097 Ngày 02 tháng 06 năm 2005
- Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và thi công
xây lắp công trình.
- Vốn điều lệ: 9 999 000 000 đồng
(trong đó, vốn Nhà nước: 5 094 900 000 đồng tương đương 51%).
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy trực thuộc Tổng công ty
Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được hình thành từ năm 1969 với trụ sở giao
dịch đóng tại phường Vĩnh Tuy - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
Từ một xí nghiệp chuyên sản xuất bê tông đúc sẵn nhỏ với sự nhạy bén
và sáng tạo của cán bộ lãnh đạo đã dần dần đưa nó phát triển không ngừng và
kết quả của quá trình đó là: Theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của
Hội Đồng Bộ Trưởng nay là chính phủ về việc sắp xếp, đăng ký lại cho các
doanh nghiệp. Xí nghiệp bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy cũng được Thành lập
và đổi tên thành Nhà máy Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy theo quyết định
336/QĐ-UB ngày 22/12/1992 và đăng ký Kinh doanh số 105753 do trọng tài
10
kinh tế Hà Nội cấp ngày 10/3/1993 với tổng số vốn được nhà nước cấp là 1108
triệu đồng ( Trong đó: Vốn cố định là 545 triệu đồng, Vốn lưu động là 563 triệu
đồng). Vốn doanh nghiệp tự bổ xung là 251 triệu đồng. Đây là một sự thay đổi
về chất và lượng của xí nghiệp bê tông Vĩnh Tuy với một số vốn ban đầu
không nhiều nhưng với sự năng động của ban Giám Đốc và của các thành viên

trong công ty đã giúp công ty phát triển và mở rộng quy mô.
Tháng 6 năm 2005 công ty tiến hành cổ phần hoá theo chủ trương Cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ (thông tư số 33/2005/TT -
BTC ngày 29/04/2005 của Bộ tài chính) và đổi tên thành công ty CPĐT Xây
dựng và Bê tông Vĩnh Tuy. Từ khi thành lập đến nay, trải qua hơn 35 năm phát
triển cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế đất nước từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt. Công ty
CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy luôn vận động không ngừng để thích
nghi và hoàn thiện về mọi mặt, trở thành một trong những đơn vị sản xuất công
nghiệp bê tông lớn của ngành xây dựng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Đầu tư
phát triển hạ tầng đô thị. Công ty CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy được tổ
chức quản lý theo cơ cấu quản trị phổ biến hiện nay với bộ máy tổ chức điều hành
sản xuất hoạt động theo nguyên tắc trực tuyến tham mưu.

Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của công ty như mô hình sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh của
Công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy
11
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Kế toán
trưởng
P.vật
tư,
KH
P.Kỹ thuật
Công nghệ

P.
TC HC
P.T i à
chính- kế
toán
P.Kinh
doanh
XN
xây
lắp
XN
BTTP
XN
CK
XNB
TDS
Chi nhánh H à
Nam
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty hoạt động linh hoạt, sáng tạo nhằm
hướng tới mục tiêu thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu
quả cao nhất, trong đó:
* Tổng Giám đốc công ty là người đại diện cho pháp luật của công ty và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
Chịu trách nhiệm chung trong mọi lĩnh vực hoạt động của công ty, có trách
nhiệm xây dựng và trình Hội đồng quản trị chấp thuận cơ cấu cán bộ quản lý
của công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại
hội đồng cổ đông về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao và phải
báo cáo Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông khi được yêu cầu.
* Phó giám đốc công ty giúp việc Tổng giám đốc công ty theo phân công
và uỷ nhiệm của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao. Giúp

Tổng giám đốc trong các lĩnh vực kỹ thuật - chất lượng thi công xây dựng và
trực tiếp phụ trách các mặt công tác :
12
+ Công tác quản lý kỹ thuật - chất lượng, các định mức kinh tế kỹ thuật
trong sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Phụ trách công tác đời sống của cán bộ, công nhân viên.
+ Giám sát thi công, quản lý chất lượng.
* Kế toán trưởng công ty có nhiệm vụ tham mưu cho Hội đồng quản trị,
tổng giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính, công tác hạch toán kế
toán trong công ty. Thực hiện chức năng giám sát bằng tiền các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, báo cáo kịp thời với giám đốc của công ty về tình
hình tài chính của công ty.
Các phòng ban trong công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám
đốc trong quản lý điều hành từng lĩnh vực công tác. Tổ chức theo mô hình trực
tuyến tham mưu, bao gồm:
*Phòng Tổ chức - Hành chính có chức năng tham mưu cho giám đốc và
Hội đồng quản trị về công tác tổ chức, công tác cán bộ, tiền lương, thi đua khen
thưởng, quản lý hành chính, công tác an ninh, nhân sự, cũng như những giải
pháp lớn liên quan đến con người để thực hiện trong phạm vi công ty.
*Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản
trị, giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán, quản lý vốn và tổ chức
hạch toán kinh tế trong công ty theo pháp lệnh thống kê kế toán hiện hành.
*Phòng Kinh doanh có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc công ty
trong công việc xây dựng các mục tiêu chiến lược, hệ thống kế hoạch sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tổ chức vận chuyển, cung cấp các
sản phẩm trong nội bộ cũng như cho các bạn hàng bên ngoài công ty. Thực hiện
nhiệm vụ điều hành và quản lý kinh doanh. Làm ra lợi nhuận qua việc bán hàng
và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
*Phòng Kỹ thuật - Công nghệ có chức năng tham mưu cho tổng giám
đốc công ty trong công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, công nghệ và an toàn

vệ sinh lao động, môi trường. Tổng hợp nghiên cứu, đề xuất định hướng phát
triển kỹ thuật - công nghệ, phương hướng và kế hoạch đầu tư phát triển công
13

×