Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.77 KB, 74 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1

MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng đường thủy ra
đời. Cho đến nay, Tổng công ty xây dựng đường thủy (VINAWACO) là Tổng
công ty chuyên ngành duy nhất, hàng đầu của Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng các cơng trình cảng đường thủy, thủy công, nạo vét mới và duy
tu luồng vận tải biển, sông, san lấp mặt bằng xây dựng các khu CN, khu chế
xuất, khu đô thị, dự án cầu, đường bộ... Trong đó, Cơng ty cơng trình Đường
Thủy (WACO) là một thành viên đóng góp tích cực vào bảng thành tích
chung của Tổng cơng ty.
Với truyền thống và những giá trị đích thực của mình "phấn đấu cho
một tương lai tốt đẹp vì sự phát triển của cộng đồng" là phương châm hành
động cao đẹp của Tổng cơng ty xây dựng đường thủy nói chung và Cơng ty
cơng trình Đường Thủy nói riêng. Với định hướng xây dựng công ty trở thành
một doanh nghiệp lớn mạnh trong lĩnh vực nạo vét, xây dựng cảng đường
thủy, xây dựng cơng trình thủy cơng và đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm,
mục tiêu xuyên suốt của công ty là "Đổi mới và Hiệu quả".
Cơng ty cơng trình Đường Thủy ln được tín nhiệm, đánh giá cao
thơng qua sự hài lịng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của mình và
ngày càng khẳng định được vị thế, khả năng và uy tín trong điều kiện thị
trường cạnh tranh gay gắt và xu thế hội nhập quốc tế.
Tìm hiểu tình hình đầu tư phát triển của cơng ty là cách tốt nhất để trả
lời câu hỏi: Tại sao WACO lại đạt được những thành tựu đáng ca ngợi như
vậy trong thời điểm mà có vơ số các cơng ty xây dựng khác đang nỗ lực hết
mình để cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực.


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP



2

Trong thời gian thực tập tại phịng Quản lý dự án, được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ chú, anh chị tại phịng cùng việc tiếp cận các số liệu đã
giúp em hiểu sâu hơn về tình hình đầu tư tại cơng ty.
Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình đầu tư phát
triển tại Cơng ty cơng trình Đường Thủy” làm khóa luận tốt nghiệp.
1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng đầu tư tại công ty để đưa ra đánh giá về những
thành cơng và hạn chế. Từ đó đưa ra giải pháp.
2. Đối tượng nghiên cứu
Vốn và việc sử dụng vốn đầu tư tại công ty phân theo dự án, theo yếu
tố cấu thành, theo lĩnh vực hoạt động, theo nội dung đầu tư, theo hình thức
đầu tư…
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp
4. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm hai chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển ở Công ty cơng trình Đường
Thủy.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển ở
Cơng ty cơng trình Đường Thủy.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt đã
tận tình hướng dẫn, em xin cảm ơn các cơ chú, anh chị tại Cơng ty cơng trình
Đường Thủy đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3

Chương 1

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CƠNG TY
CƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở
CƠNG TY CƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY
1.1.1. Giới thiệu chung về Cơng ty cơng trình Đường Thủy
Cơng ty cơng trình Đường Thủy là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng công ty xây dựng đường thủy, được tổ chức sản xuất kinh doanh hạch
toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được
phép mở tài khoản tại ngân hàng, có quyền quyết định các vấn đề trong q
trình sản xuất kinh doanh của công ty trong khuôn khổ của pháp luật Việt
Nam và qui định của Tổng công ty.
Tên giao dịch quốc tế: WACO
Trụ sở chính: 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Chi nhánh: 14B8 - Ngô Tất Tố - TP. Hồ Chí Minh
Cơng ty cơng trình Đường Thủy tiền thân là Cơng ty cơng trình đường
sơng thuộc Cục đường sông - Bộ Giao thông vận tải, thành lập ngày
01/07/1972 theo Quyết định 288 QĐ/TCCB của Bộ Giao thơng vận tải.
Năm 1983, Cơng ty cơng trình đường sơng được đổi tên thành Xí
nghiệp cầu cảng 204 trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp giao thơng 2 - Bộ
Giao thơng vận tải.
Năm 1986, Xí nghiệp cầu cảng 204 được đổi tên thành Xí nghiệp cơng
trình đường thủy 1 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp quản lý giao thơng
đường thủy.
Năm 1993, Xí nghiệp cơng trình đường thủy 1 được đổi tên thành Cơng

ty cơng trình Đường Thủy trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thủy theo


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

4

Quyết định 601/QĐ/TC-CB-LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải
về việc thành lập lại và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức lại
của Cơng ty cơng trình Đường Thủy.
Cơng ty cơng trình Đường Thủy thuộc ngành xây dựng cơ bản nên hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty mang những nét đặc thù riêng. Những
hoạt động chính của cơng ty bao gồm:
- Thi cơng các cơng trình giao thơng: cầu tàu, bến cảng, triển đà, ụ tàu,
đê chắn sóng...
- Xây dựng các cơng trình cầu cống, kênh mương, đê, kè, trạm bơm
nước, chỉnh trị dịng chảy…
- Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp.
- Xây dựng các cơng trình kiến trúc dân dụng.
- Sản xuất cấu kiện bê-tông đúc sẵn, vật liệu xây dựng.
- Xây dựng đường dây và trạm điện.
- Gia cơng các sản phẩm cơ khí, phao neo, sửa chữa phương tiện thiết
bị, v.v.
- Tham gia đấu thầu và nhận đấu thầu các cơng trình trong và ngồi
nước.
- Làm đại lý và cho thuê các loại phương tiện thiết bị: cần cẩu, xà lan,
đầu kéo ôtô, máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng.
- Thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ quan, xí nghiệp, công ty, các
tổ chức và cá nhân.
Được thành lập từ năm 1972, đến nay Cơng ty cơng trình Đường Thủy

đã trải qua 34 năm xây dựng và phát triển. 34 năm qua Cơng ty cơng trình
Đường Thủy đã có rất nhiều cố gắng, từng bước xây dựng thành một đơn vị
lớn vững mạnh, có khả năng thực hiện được những cơng trình lớn, có mức độ
phức tạp cao, vấn đề chất lượng liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu mỹ


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

5

thuật cao và ngày càng hồn thiện, thời gian giao nhận sản phẩm nhanh nhất,
giá cả hợp lý là những giá trị đích thực phục vụ khách hàng. Cơng ty cơng
trình Đường Thủy được tín nhiệm và đánh giá cao thơng qua sự hài lịng của
khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của mình.
1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển ở Cơng ty cơng
trình Đường Thủy
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là điều tất yếu. Nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư phát triển cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh là những
nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cơng trình Đường Thủy. Đầu tư phát triển đảm bảo cho sản phẩm của
cơng ty có khả năng cạnh tranh cao nhờ ưu thế về chất lượng và giá thành sản
phẩm. Do đầu tư, cơng ty có dây chuyền sản xuất hiện đại, lực lượng lao động
có trình độ chun môn cao… nên chất lượng, năng suất sản phẩm cao và giá
thành lại thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Mặt khác,
trên cơ sở đổi mới, cải tạo cơng nghệ hiện có, sẽ có khả năng tạo ra các sản
phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. Tuy nhiên, từ
cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, trang thiết bị công nghệ chủ
yếu của công ty lạc hậu so với thế giới từ 2-3 thế hệ, phần nhiều các thiết bị
mua về đã qua sử dụng, nên năng suất thấp kém, chất lượng sản phẩm chưa
tốt, giá thành cao. Do vậy, song song với việc tăng qui mô vốn đầu tư phát

triển và coi đó là nhiệm vụ cấp bách, công ty cần thiết phải nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư ngay từ đầu. Trong tình hình thiếu vốn như hiện nay, việc
nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong từng hoạt động đầu tư mới, đầu tư
cải tạo, mở rộng… sẽ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Nó đảm bảo cho cơng ty
sản xuất sản phẩm chất lượng cao, giá thành rẻ, đứng vững trên thị trường
trong nước và khu vực.


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

6

Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty
cũng là yêu cầu khách quan của công tác quản lý vốn. Mục tiêu cơng tác quản
lý vốn nói chung và vốn đầu tư phát triển nói riêng là làm sao đạt được mục
tiêu đầu tư, tiết kiệm và có hiệu quả. Quản lý tốt vốn đầu tư, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nói chung và của bộ phận vốn ngân sách
nói riêng sẽ giúp Nhà nước có nhiều vốn tập trung đầu tư vào các cơng trình
cơ sở hạ tầng, cơng trình trọng điểm của Nhà nước. Đến lượt nó, các cơng
trình này lại tạo điều kiện để công ty tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
Đầu tư và việc nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty là hai mặt của một
vấn đề, có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau. Muốn có hiệu quả trước hết
phải đầu tư. Đầu tư hợp lý và quản lý tốt vốn đầu tư sẽ đảm bảo đầu tư có
hiệu quả. Hiệu quả đầu tư cao sẽ là điều kiện thuận lợi để tiếp tục đẩy mạnh
đầu tư. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả đầu tư phát triển
của công ty là một đòi hỏi khách quan.
1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CƠNG TY CƠNG TRÌNH
ĐƯỜNG THỦY
1.2.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư

Cơng ty cơng trình Đường Thủy ln chú trọng đến cơng tác đầu tư để
khẳng định vị trí của mình.
Bảng 1.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch của Cơng ty cơng
trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu
1. VĐT kế hoạch
2. VĐT thực hiện
3. Tỷ lệ VĐT thực
hiện/VĐT kế hoạch

2002
7.500
5.324

2003
13.000
9.627,25

2004
14.000
4.267,2

2005
17.500
13.869,88

2006
25.000

20.856

70,1

74,1

30,5

79,3

83,4

Nguồn: Phòng Quản lý dự án - Cty Cơng trình Đường Thủy


7

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trong giai đoạn 2002-2006, tình hình thực hiện vốn đầu tư luôn thấp
hơn so với kế hoạch đặt ra, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên vốn đầu tư kế
hoạch chỉ nằm trong khoảng 70-85%. Nguyên nhân là trong giai đoạn này, do
tình trạng khan hiếm vốn nên công ty đã không thực hiện được hết các hạng
mục đầu tư dự tính trong kế hoạch hàng năm; ngoài ra do những biến động
nhất định về giá cả làm cho chi phí đầu tư khi thực hiện dự án có sự chênh
lệch với những chi phí dự toán trong kế hoạch đầu tư. Tuy nhiên tỷ lệ này
tăng dần theo từng năm, phản ánh tình hình thực hiện đầu tư ngày càng gần
sát với kế hoạch đầu tư đặt ra hàng năm. Riêng trong năm 2004, tỷ lệ vốn đầu
tư thực hiện trên vốn đầu tư kế hoạch chỉ đạt 30,5% do những khó khăn trong
vấn đề tài chính, tích lũy nhiều năm để lại, dư nợ ngân hàng lớn, thu hồi vốn

chậm, nhiều cơng trình chủ đầu tư khơng bố trí được vốn, buộc cơng ty phải
thi cơng hồn tồn bằng vốn vay trong khi ngân hàng lại thắt chặt vay vốn rất
khó khăn.
Bảng 1.2. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: triệu đồng, %

STT
Chỉ tiêu
1 Tổng VĐT
2
3
4

2002
5.324

Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
Tốc độ tăng liên hoàn
Tốc độ tăng định gốc

-

2003
9.627,2
5
4.303,25
80,8
80,8

2004

4.267,2
-5.360,05
-55,7
-19,8

2005
13.869,8
8
9.602,68
225,0
160,5

2006
20.856
6.986,12
50,4
291,7

Nguồn: Phòng Quản lý dự án
25000

20856

20000
15000
10000

13869.88

9627.25

4267.2

5324

5000
0

2002

2003

2004

2005

2006


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

8

Hình 1.1: Quy mơ vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2002-2006
Trong giai đoạn 2002-2006, tổng vốn đầu tư của công ty đã tăng rất
nhanh, từ 5.324 triệu đồng năm 2002 lên tới 20.856 triệu đồng năm 2006, tức
là đã tăng 15.532 triệu đồng, tương ứng tăng 291,7% so với năm 2002. Tuy
nhiên, lượng vốn đầu tư tăng giảm không ổn định qua các năm từ 2002-2006.
Năm 2003, tổng vốn đầu tư thực hiện tăng lên 4.303,25 triệu đồng (tăng
80,8%) so với năm 2002. Năm 2004, tổng vốn đầu tư thực hiện là 4.267,2
triệu đồng, giảm 5.360,05 triệu đồng so với năm 2003, tức là đã giảm 55,7%

so với năm 2003 và giảm 19,8% so với năm 2002. Sang năm 2005, vốn đầu tư
của công ty lại bắt đầu gia tăng mạnh mẽ. Vốn đầu tư thực hiện năm 2005 là
13.869,88 triệu đồng, tăng 9.602,68 triệu đồng so với năm 2004 (tăng
225,0%) và vốn đầu tư thực hiện năm 2006 thì tăng 50,4% (tức là đã tăng
6.986,12 triệu đồng) so với năm 2005 và đạt mức cao nhất trong cả thời kỳ
2002-2006 là 20.856 triệu đồng.
Như vậy, trong vòng 5 năm qua, tổng vốn đầu tư ở Cơng ty cơng trình
Đường Thủy là 53.944,33 triệu đồng, tuy còn khiêm tốn những đã cho thấy
những nỗ lực của công ty trong việc đổi mới trang thiết bị, nâng cao tay nghề
cho cán bộ, công nhân viên, nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm
và uy tín của cơng ty trên thị trường.
1.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo nguồn vốn
Vốn đầu tư phát triển của Cơng ty cơng trình Đường Thủy được huy
động từ nhiều nguồn, bao gồm vốn ngân sách, vốn vay và vốn tự có. Tỷ trọng
của từng nguồn vốn khơng giống nhau và thay đổi tùy thuộc vào chính sách
huy động vốn trong từng thời kỳ. Trong những năm đầu của thời kỳ chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, để Công ty vượt
qua những khó khăn ban đầu thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước sử dụng cho


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

9

đầu tư phát triển thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cùng với quá trình chuyển
đổi cơ chế là quá trình thúc đẩy và tạo điều kiện cho Công ty phát triển,
trưởng thành cả về thế và lực. Kết quả là, những năm gần đây, Nhà nước đã
chủ yếu khơng cịn cấp phát vốn trực tiếp cho Cơng ty như trước nữa mà đầu
tư cho Công ty thông qua hình thức cho vay. Tỷ trọng nguồn vốn ngân sách
giảm dần, nguồn vốn tự có của Cơng ty đã chiếm vị trí xứng đáng và vốn vay

chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển của Cơng ty, trong đó
nguồn vốn tín dụng Nhà nước đã tăng nhanh chóng.
Bảng 1.3: Đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn ở Cơng ty cơng trình
Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
Đơn vị tính: triệu đồng

Các nguồn vốn
Tổng vốn đầu tư
- Nguồn vay NHTM
- Vay tín dụng ưu đãi
- Vốn tự có
- Vốn ngân sách cấp

2002
5.324

2003
9.627,2

2.087,5
1.505
1.106
625,5

2004
4.267,2

5
4.110
2.630

2.057,25
830

2005
13.869,8

2006
20.856

1.800
1.200
947,2
320

8
5.610
4.045
3.274,88
940

8.300
6.220
5.111
1.225

Nguồn: Phịng Kế tốn - tài chính

Như vậy, qua hơn 20 năm đổi mới, cơ chế quản lý vốn đã và đang
chuyển từ cơ chế “xin - cho”, bao cấp về vốn sang cơ chế thị trường, cơ chế
“vay - trả”. Việc chuyển hướng cơ chế quản lý vốn đầu tư của Nhà nước đối

với doanh nghiệp nhà nước đã góp phần nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh của Công ty, buộc Công ty phải tính tốn kỹ trước khi quyết định đầu
tư, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong từng thời kỳ đầu tư… Đây là cơ sở để
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.


10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng 1.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển ở Cơng ty cơng trình
Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: %

Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư
- Vay NHTM
- Vay tín dụng ưu đãi
- Vốn tự có
- Vốn ngân sách

2002
100
39,21
28,27
20,77
11,75

2003
100

42,69
27,32
21,37
8,62

2004
100
42,18
28,12
22,20
7,50

2005
100
40,45
29,16
23,61
6,78

2006
100
39,80
29,82
24,51
5,87

Nguồn: Phịng Kế tốn tài chính

Năm 2002


Năm 2003

12%

Năm 2004

9%

39%

21%

21%

28%

43%

22%

27%

7%
43%

28%

Năm 2006
Năm 2005


6%

7%
24%

40%

25%

39%

29%

Vay NHTM
Vay TDƯĐ
Vốn tự có
Vốn ngân sách

30%

Hình 1.2: Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ở Cơng ty
cơng trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
Để thấy được rõ hơn tình hình đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn ở
Cơng ty cơng trình Đường Thủy, chúng ta cùng phân tích cụ thể từng nguồn
vốn.
1.2.2.1. Nguồn vốn tự có


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


11

Vốn tự có là phần vốn tự tích lũy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và bộ phận vốn khấu hao được để lại Công ty. Trong
những năm gần đây, Công ty đã liên tục bổ sung được vốn tự có.
Bảng 1.5 : Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tự có
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %

TT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Nguồn vốn tự có
Lượng tăng tuyệt đối liên hồn
Tốc độ tăng liên hồn
Tốc độ tăng định gốc

2002
1.106
-

2003
2004
2005
2.057,25
947,2

3.274,88
951,25 -1.110,05 2.327,68
86,0
-53,96
245,74
86,0
-14,36
196,1

2006
5.111
1.836,12
56,07
362,12

Nguồn: Phịng Kế tốn tài chính

6000

5111

5000
4000

3274.88

3000
2000

2057.25

1106

947.2

1000
0
2002

2003

2004

2005

2006

Hình 1.3: Quy mơ nguồn vốn tự có giai đoạn 2002-2006
Như bảng 1.4, nguồn vốn tự có đang ngày càng chiếm vị trí xứng đáng
trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty với quy mô và tỷ trọng
trong tổng vốn đầu tư không ngừng tăng lên. Năm 2002, quy mơ vốn tự có đạt
1.106 triệu đồng, chiếm 20,77% tổng nguồn nguồn vốn đầu tư. Năm 2003,
quy mơ vốn tự có tăng 86% so với năm 2002, tức đạt 2.057,25 triệu đồng,
chiếm 21,37% tổng vốn đầu tư. Riêng năm 2004, do những khó khăn trong


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

12

vấn đề tài chính như đã đề cập ở phần 1.2.1, quy mơ vốn tự có cũng như các

nguồn vốn khác đều có sự sụt giảm. Cụ thể, quy mơ vốn tự có đã giảm
53,96% so với năm 2003 và thậm chí chưa đạt mức của năm 2002 (giảm
14,36% so với năm 2002). Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn
đầu tư lại tăng lên, đạt 22,07%. Năm 2005 và 2006, khó khăn tài chính phần
nào được giải quyết, quy mơ vốn tự có lại tăng lên mạnh mẽ. Năm 2005, vốn
tự có tăng 2.327,68 triệu đồng (tăng 245,74%) so với năm 2004, đạt 3.274,88
triệu đồng, chiếm 23,62% tổng vốn đầu tư. Năm 2006, quy mơ vốn tự có đạt
mức cao nhất trong giai đoạn 2002-2006, tăng 362,12% so với năm 2002, đạt
5.111 triệu đồng, chiếm 24,51% tổng vốn đầu tư của công ty.
Đây là nguồn vốn quan trọng và rất có ý nghĩa trong điều kiện đổi mới
cơ chế quản lý vốn, nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của Công ty,
là điều kiện đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty.
Hiện nay, Công ty cơng trình Đường Thủy đang tập trung cho việc cổ
phần hố DNNN, vì vậy sẽ có một lượng vốn lớn thu được từ cổ phiếu của
cán bộ công nhân viên trong tương lai.
1.2.2.2. Nguồn vốn Ngân sách nhà nước
Trước năm 1989, Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào vốn Ngân sách
nhà nước cấp phát. Vốn cấp theo kiểu bình qn, dàn trải dẫn đến tâm lý
trơng chờ, ỷ lại Nhà nước. Tình trạng thiếu vốn ln xảy ra, tính năng động
của Cơng ty bị hạn chế và đồng vốn được sử dụng kém hiệu quả.
Hiện nay, cùng với việc chuyển đổi từ hình thức cấp phát vốn sang hình
thức tín dụng ưu đãi đã tạo động lực cho Công ty năng động hơn. Nguồn vốn
cấp phát từ Ngân sách nhà nước biến động khác nhau giữa các năm nhưng có
xu hướng giảm dần trong những năm gần đây.


13

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


Bảng 1.6: Quy mơ và tốc độ phát triển nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %

STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
Tốc độ tăng liên hoàn
Tốc độ tăng định gốc

2002
625,5
-

2003
830
204,5
32,69
32,69

2004
2005
320

940
-510
620
-61,44 193,75
-48,84 50,28

2006
1225
285
30,32
95,84

Nguồn: Phịng kế tốn tài chính
1400

1225

1200
1000
800
600

940

830
625.5
320

400
200

0
2002

2003

2004

2005

2006

Hình 1.4: Quy mô nguồn vốn Ngân sách nhà nước giai đoạn 2002-2006
Nhìn chung, về số tuyệt đối, vốn ngân sách Nhà nước tăng dần qua các
năm từ năm 2002 đến năm 2006. Năm 2006 là năm vốn ngân sách Nhà nước
đạt mức cao nhất là 1.225 triệu đồng, nhưng chỉ chiếm 5,89% trong tổng vốn
đầu tư tồn Cơng ty. Năm 2002, vốn Ngân sách Nhà nước là 625,5 triệu đồng,
chiếm 11,77 % trong tổng vốn đầu tư. Đến năm 2003, con số này là 830 triệu
đồng, tương đương 8,61% trong tổng vốn đầu tư. Năm 2004, nguồn vốn này
lại giảm xuống, còn 320 triệu đồng, nhưng vẫn chiếm 7,51% trong tổng vốn
đầu tư của Cơng ty cơng trình Đường Thủy. Năm 2005, nguồn vốn Ngân sách
Nhà nước lại tiếp tục tăng lên, đạt 940 triệu đồng, chiếm 6,78% tổng vốn đầu
tư của công ty.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

14

Như vậy, mặc dù vốn đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ngày
càng tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn đầu tư

có xu hướng giảm dần. Song, nguồn vốn này vẫn rất cần thiết cho hoạt động
đầu tư tại Cơng ty cơng trình Đường Thủy. Bởi lẽ, đây là nguồn vốn do Nhà
nước đầu tư, là nguồn vốn khơng chịu áp lực trả nợ.
1.2.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng thương mại
đóng một vai trị rất quan trọng trong quá trình phát triển của các doanh
nghiệp. Với chủ trương tạo mọi khả năng cho doanh nghiệp nhà nước có đủ
vốn đầu tư và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, Nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản pháp quy quan trọng, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về
hoạt động tín dụng. Đến nay, nguồn vốn tín dụng ngân hàng khơng cịn là
nguồn vốn bổ sung mà đã chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát
triển của Công ty.
Bảng 1.7: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tín dụng thương mại
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %

STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Nguồn vốn tín dụng thương mại
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
Tốc độ tăng liên hoàn
Tốc độ tăng định gốc

2002
2003

2004
2005
2.087,5 4.110 1.800 5.610
2.022,5 -2.310 3.810
96,88
-56,2 211,67
96,88
-13,7 168,74

2006
8.300
2.690
47,95
297,6

Nguồn: Phịng kế tốn tài chính


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

15

10000

8300

8000
5610

6000

4000

4110
2087.5

1800

2000
0
2002

2003

2004

2005

2006

Hình 1.5: Quy mơ nguồn vốn tín dụng thương mại giai đoạn 2002-2006
Trong giai đoạn 2002-2006, nguồn vốn tín dụng thương mại đã tăng lên
gấp 4 lần, từ 2.087,5 triệu lên tới 8.300 triệu đồng, tương ứng với sự gia tăng
trong tổng mức vốn đầu tư giai đoạn này. Trong đó, riêng năm 2004, quy mơ
nguồn vốn này lại giảm mạnh do có khó khăn tài chính như đã đề cập ở trên.
Qua bảng 1.4 ta cũng thấy được tỷ trọng nguồn vốn TDTM trong tổng
vốn đầu tư của cơng ty có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Điều
này là hoàn toàn phù hợp với sự gia tăng về tỷ trọng của nguồn vốn tự có
trong tổng vốn đầu tư của cơng ty. Nó cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty đang tăng lên, từ đó gián tiếp phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư
của công ty. Mặc dù vậy, cơng ty vẫn ln duy trì mối quan hệ tốt với các tổ

chức tín dụng và ngân hàng, giữ được uy tín trong nhiều năm, bằng chứng là
số vốn vay được từ NHTM chiếm tỉ trọng cao nhất (khoảng 40%).
1.2.2.4. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi
Với phương châm coi “vốn trong nước là quyết định” và “phát huy nội
lực”, cơ chế tín dụng ưu đãi ra đời đã góp phần đáng kể trong việc thu hút và
sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong nước. Tín dụng ưu đãi là hình thức huy
động vốn với lãi suất thấp cho các Doanh nghiệp. Đồng thời, tín dụng ưu đãi


16

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

cũng làm thay đổi tư tưởng ỷ lại, trông chờ bao cấp, cấp phát vốn của doanh
nghiệp. Từ năm 1991 đến nay, nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư ở Công ty đã
không ngừng tăng lên.
Bảng 1.8: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tín dụng ưu đãi
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %

STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
Tốc độ tăng liên hoàn

Tốc độ tăng định gốc

2002
1.505
-

2003
2.630
1.125
74,75
74,75

2004
2005
1.470 4.045
-1.430 2.845
-54,37 237,08
-20,26 168,77

2006
6.220
2.175
53,77
313,3

Nguồn: Phịng kế tốn tài chính
7000

6220


6000
5000

4045

4000
3000
2000

2630
1505
1200

1000
0
2002

2003

2004

2005

2006

Hình 1.6: Quy mơ nguồn vốn tín dụng ưu đãi giai đoạn 2002-2006
Nhìn chung, cũng như ba nguồn vốn trên, quy mô nguồn vốn tín dụng
ưu đãi trong tổng vốn đầu tư phát triển của cơng ty đang có xu hướng gia tăng
qua các năm. Riêng trong năm 2004 có sự sụt giảm so với hai năm trước đó,
nhưng từ năm 2005, quy mô nguồn vốn này lại gia tăng mạnh mẽ. Theo đó, tỷ

trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong tổng vốn đầu tư phát triển của công ty
cũng đang ngày một gia tăng. Nếu như năm 2002, tỷ trọng này mới chỉ đạt
28,27% thì đến năm 2006 đã đạt mức 29,81% trong tổng vốn đầu tư phát triển
của công ty.
1.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án


17

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng 1.9: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án giai đoạn 2002-2006
Đơn vị tính: triệu đồng, %

STT
Chỉ tiêu
1 Tổng vốn đầu tư
2
3

2002
5.324

Số dự án
Quy mơ bình qn một dự án

2003
9.627,2

2004

4.267,2

2005
13.869,88

2006
20.856

5
4
5
3
1.331 1.925,45 1.422,4

7
1.981,41

6
3.476

Nguồn: Phịng Quản lý dự án - Cty Cơng trình Đường Thủy
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0


3476

1981.41

1925.45
1422.4

1331

2002

2003

2004

2005

2006

Hình 1.7. Quy mơ bình qn một dự án đầu tư của Cơng ty cơng trình
Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
Có thể nói, mức vốn đầu tư cho các dự án trong các năm là khơng đều
nhau và đang có xu hướng gia tăng. Con số trung bình là khoảng 2.057,75
triệu đồng/dự án/năm. Năm 2006, cơng ty có vốn đầu tư trung bình cho một
dự án lớn nhất giai đoạn vừa qua là 3.476 triệu đồng. Năm 2002, vốn đầu tư
trung bình một dự án thấp nhất, khoảng 1.331 triệu đồng/dự án.
Năm 2002, cơng ty có 4 dự án đầu tư nhưng chỉ là mua máy móc nhỏ
nên số vốn đầu tư khơng lớn lắm, chỉ 5.324 triệu đồng, trong đó, dự án mua
“2 quả búa diezel đóng cọc 5T” cần số vốn đầu tư lớn nhất là 1.650 triệu

đồng.


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

18

Năm 2003, cơng ty có 5 dự án đầu tư nhưng tổng mức vốn đầu tư lại
gấp gần hai lần so với năm 2002 (9.627,25 triệu đồng). Trong đó, phải kể đến
dự án “Xây dựng mới khu nhà ở cho cán bộ kỹ thuật ở Xí nghiệp 75 - Nam
Định” với số vốn đầu tư 1.965 triệu đồng. Qua đó có thể thấy, cơng ty cơng
trình Đường Thủy luôn quan tâm, chăm lo, từng bước cải thiện đời sống của
cán bộ cơng nhân viên, từ đó, góp phần nâng cao năng suất lao động của
Công ty.
Sau một năm (năm 2004) tình hình đầu tư của cơng ty bị chững lại do
những khó khăn về tài chính, đến năm 2005, công ty đã xây dựng kế hoạch
đầu tư hợp lý với số vốn đầu tư lên tới 13.869,88 triệu đồng, trong đó, lớn
nhất là dự án xây dựng mới khu văn phịng làm việc ở Xí nghiệp 18 - Hải
Phịng.
Năm 2006, các dự án đầu tư ở cơng ty chủ yếu là đầu tư đổi mới máy
móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu mở rộng lĩnh vực hoạt động,
do đó, cần số vốn đầu tư rất lớn, trung bình 3,5 tỷ/1 dự án.
1.2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư
Hoạt động đầu tư phát triển trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng rất
cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Nhận thức được
tầm quan trọng đó của hoạt động đầu tư phát triển, trong những năm qua,
Cơng ty cơng trình Đường Thủy đã chú trọng nhiều hơn cho hoạt động đầu tư
phát triển tại công ty. Trong giai đoạn 2002-2006, do nhu cầu cụ thể của hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành đầu tư cho các hoạt động như
sửa chữa, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây dựng

mới hệ thống nhà xưởng, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư tìm kiếm
mở rộng thị trường.


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

19

Có tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các nội dung đầu tư giai đoạn
2002-2006 của công ty như sau:
Bảng 1.10: Vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: triệu đồng

STT
1
2

Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư
VĐT cho MMTB, nhà xưởng

2002
2003
2004
2005
2006
5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20,856
5.040
9.286
3.835

13.160
20.065

Trong đó:
- MMTB
3
4

4.940

7.188

3.581

11.624

18.108

- Nhà xưởng
VĐT phát triển nguồn nhân lực
VĐT tìm kiếm và mở rộng thị trường

100
196,8
87,2

2.098
234,4
106,85


254
304,7
127,5

1.536
494,15
215,73

1.957
532,5
258,5

Nguồn: Phịng Quản lý dự án

Bảng 1.11: Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: %

STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư
VĐT cho MMTB, nhà xưởng
VĐT phát triển nguồn nhân lực
VĐT tìm kiếm và mở rộng thị trường


2002
100
94,67
3,70
1,63

2003
100
96,45
2,43
1,12

2004
100
89,87
7,14
2,99

2005
100
94,88
3,56
1,56

2006
100
96,20
2,55
1,25


Nguồn: Phịng Quản lý dự án

Như vậy, trong giai đoạn 2002-2006, tổng vốn đầu tư thực hiện của
Cơng ty cơng trình Đường Thủy đã tăng một cách nhanh chóng và nhìn chung
thì lượng vốn đầu tư cho tất cả các nội dung đầu tư đều tăng tuy với mức độ
tăng giảm khác nhau theo từng năm. Điều đó cho thấy, cơng ty đã có sự chú
trọng nhất định vào tất cả các nội dung của hoạt động đầu tư phát triển. Tuy
nhiên, sự tăng lên của tổng mức vốn đầu tư thực hiện những năm qua chủ yếu
là do sự gia tăng trong vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, vốn đầu tư cho các


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

20

nội dung cịn lại mới chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư
thực hiện. Cụ thể:
1.2.4.1. Hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc
thiết bị
Trong thời kỳ bao cấp với nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các
cơng trình giao thơng đường thủy, máy móc thiết bị của Công ty rất nghèo
nàn, lạc hậu, lao động chủ yếu là thủ công rất vất vả và nặng nhọc. Vì vậy khi
bắt đầu chuyển đổi cơ chế, cơng ty gặp rất nhiều khó khăn do thiếu máy móc
thiết bị nên hiệu quả thực hiện rất thấp.
Chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh việc đa dạng hóa loại hình
cơng việc và nhanh chóng tiếp cận các quy trình kỹ thuật thi cơng tiên tiến,
đồng thời để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật khi tham gia xây dựng các cơng
trình có quy mơ lớn kết cấu phức tạp, công ty đã chú trọng tới việc thường
xuyên đầu tư đổi mới thiết bị, đặc biệt là đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực
thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi cơng theo

cơng nghệ tiên tiến. Đến nay tồn bộ máy móc thiết bị của cơng ty đầu tư mua
sắm có giá trị lên tới hàng trăm tỷ đồng.
Bảng 1.12 : Tốc độ tăng vốn đầu tư thiết bị giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %

STT
Chỉ tiêu
1
VĐT thiết bị
2
Tốc độ tăng liên hồn
3
Tốc độ tăng định gốc

2002
4.940
-

2003
7.188
45,50
45,50

2004
3.581
-50,18
-27,51

2005
11.624

224,60
135,30

2006
18.108
55,78
266,56

Nguồn: Phịng Thiết bị vật tư


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

21

20000

18108

15000

11624

10000
5000

4940

7188
3581


0
2002

2003

2004

2005

2006

Hình 1.8: Vốn đầu tư máy móc thiết bị của Cơng ty cơng trình Đường Thủy
giai đoạn 2002-2006
Trong cả giai đoạn 2002-2006, vốn đầu tư thiết bị đã tăng nhanh, từ
4.940 triệu đồng năm 2002 lên tới 18.108 triệu đồng năm 2006, tức là đã tăng
266,56%. Tuy nhiên, vốn đầu tư thiết bị tăng giảm không ổn định trong cả
thời kỳ . Năm 2003, vốn đầu tư thiết bị tăng 45,5% so với năm 2002 (tăng lên
2.248 triệu đồng). Năm 2004, vốn đầu tư thiết bị lại giảm 50,18% so với năm
2003 (từ 7.188 triệu đồng xuống 3.581 triệu đồng) và giảm 27,51% so với
năm 2002. Nguyên nhân của hiện tượng suy giảm trong vốn đầu tư thiết bị
này là do những khó khăn về tài chính như đã nêu trong phần 1.2.1 của khóa
luận. Năm 2005, vốn đầu tư thiết bị lại gia tăng mạnh mẽ do cơng ty đã được
thanh tốn một khối lượng lớn vốn thi cơng cơng trình từ các năm trước
chuyển sang. Tổng vốn đầu tư trong năm này là 1.624 triệu đồng, tăng
224,6% so với năm 204. Năm 2006, vốn đầu tư thiết bị tăng 55,78% so với
năm 2005 và tăng 266,56% so với năm 2002.
Ngoài việc đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống nhà
xưởng, công trình kiến trúc theo dự án đầu tư, hàng năm cơng ty cịn tiến
hành sửa chữa, nâng cấp hệ thống nhà xưởng hiện có cho sản xuất kinh

doanh.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

22

Bảng 1.13 : Vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, cơng trình kiến trúc
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu
VĐT nhà xưởng
Trong đó:
- Đầu tư theo dự án
- Sửa chữa, nâng cấp

2002
100

2003
2.098

2004
254

2005
1.536

2006

1.957

0
100

1.965
133

0
254

1.258
278

1.605
352

Nguồn: Phòng Quản lý dự án

Có thể thấy vốn đầu tư cho thiết bị, nhà xưởng luôn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2002-2006 của Cơng ty cơng
trình Đường Thủy. Năm 2009, vốn đầu tư thiết bị, nhà xưởng chiếm tỷ trọng
96,20% trong tổng vốn đầu tư thực hiện và là mức cao nhất trong cả giai
đoạn, năm 2004, vốn đầu tư thiết bị chiếm 89,87% tổng vốn đầu tư thực hiện
và là mức thấp nhất trong cả giai đoạn này.
1.2.4.2. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Để theo kịp với sự phát triển của đất nước, sự đòi hỏi ngày càng cao
của cơ chế thị trường, những năm qua công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng
vào việc mua sắm thiết bị; tuy nhiên bên cạnh đó một yếu tố khơng kém phần
quan trọng là con người.

Bảng 1.14: Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu
1. VĐT phát triển nguồn nhân lực
2. Tốc độ tăng liên hồn
3. Tốc độ tăng định gốc

2002
196,8
-

2003
234,4
19,1
19,1

2004
304,7
30,0
54,8

2005
494,15
62,2
151,1

2006
532,5

7,8
170,6

Nguồn: Phịng Quản lý dự án


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

23

600
494.15

500
400

2005

2006

304.7

300
200

532.5

196.8

234.4


100
0
2002

2003

2004

Hình 1.9: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực qua các năm
giai đoạn 2002-2006
Nhận thấy, vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty qua các
năm không ngừng gia tăng, tuy với tốc độ tăng cịn chưa ổn định. Trong đó,
hai năm 2004 và 2005 đạt tốc độ tăng lớn nhất, năm 2006 tốc độ tăng có phần
chậm lại nhưng vẫn đạt 7,8% so với năm 2005.
Đây cũng là một trong những hoạt động đầu tư đã được công ty chú
trọng ngay từ đầu khi mới thành lập và cho đến nay đã có một nền tảng vững
chắc với một đội ngũ kỹ sư lành nghề nhiều kinh nghiệm và đang ngày càng
tăng lên. Công ty luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao tay nghề cho cơng nhân,
nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ, phịng ban. Vì vậy hàng năm công
ty đều cử cán bộ công nhân đi đào tạo để nâng cao tay nghề.
Nhờ vào sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự đầu tư đúng hướng
của ban giám đốc mà công ty đã liên tục được đánh giá là hoạt động có uy tín
và đảm bảo chất lượng. Ban lãnh đạo công ty là những cán bộ có năng lực
phẩm chất tốt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học
chuyên nghiệp, các lớp quản lý kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo
thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác quản lý cũng như thi cơng các
cơng trình xây dựng cơ bản. Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

24

cơng tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ cơng nhân kỹ thuật thơng qua
hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ cốt cán
mà cịn có đội ngũ công nhân lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật xây dựng.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và
công nhân viên của cơng ty thì cơng ty đang bắt đầu quan tâm và đào tạo nâng
cao trình độ tin học cho họ. Thông qua các lớp tin học được tổ chức trong
tồn cơng ty để dần tiến tới vi tính hố tồn bộ hệ thống thơng tin trong Cơng
ty. Điều này thể hiện tầm nhìn của ban lãnh đạo cơng ty vì hiện nay thơng tin
chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay
thất bại của một công ty hay một doanh nghiệp.
1.2.4.3. Hoạt động đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường
Trong thời kỳ bao cấp, công ty làm theo kế hoạch nhà nước giao với
việc thực hiện xây lắp các cơng trình xây dựng đường thủy là chủ yếu.
Chuyển sang cơ chế thị trường, với đòi hỏi của thị trường và sự năng động
của cơ chế đã tạo cơ hội cho công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh sang
các lĩnh vực khác như: khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, sản xuất vật liệu
xây dựng và các cấu kiện bê tông đúc sẵn… Không chỉ thực hiện các cơng
trình theo kế hoạch được nhà nước giao mà cơng ty cịn tích cực mở rộng tìm
kiếm các đối tác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và tham gia
các hoạt động đấu thầu các cơng trình trong và ngồi nước.
Những năm gần đây, cơng tác điều tra, nghiên cứu thị trường đã được
ban lãnh đạo công ty khá quan tâm nhưng chưa tạo thành một phong trào có
tính sâu rộng. Vốn đầu tư cho hoạt động này còn khá khiêm tốn:
Bảng 1.15: Vốn đầu tư cho hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường



25

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu
1. VĐT cho tìm kiếm và mở rộng thị trường
2. Tốc độ tăng liên hoàn
3. Tốc độ tăng định gốc

2002
87,2

2003
106,85
22,53
22,53

2004
127,5
19,33
46,22

2005
215,73
69,20
147,40


2006
258,5
19,83
196,44

Nguồn: Phịng Kế hoạch thị trường

300

258.5

250

215.73

200
150
87.2

106.85

127.5

2002

100

2003


2004

50
0
2005

2006

Hình 1.10 : Tình hình thực hiện vốn đầu tư cho hoạt động tìm kiếm và mở
rộng thị trường giai đoạn 2002-2006

Trong giai đoạn 2002-2006, vốn đầu tư cho hoạt động tìm kiếm và
mở rộng thị trường của công ty đã tăng lên 2,2 lần, từ 87,2 triệu đồng lên
258,5 triệu đồng; tuy nhiên tốc độ tăng giữa các năm lại không ổn định.
Năm 2003 và 2004, tốc độ tăng hàng năm xấp xỉ 20%. Nhưng đến năm
2005, lượng vốn đầu tư cho hoạt động này lại tăng mạnh lên tới 69,2%
so với năm 2004. Năm 2006, vốn đầu tư cho hoạt động này vẫn tiếp tục
tăng nhưng với tốc độ chậm lại, chỉ còn tăng 19,8% so với năm 2005.
Công ty đã đầu tư mở rộng thị trường bằng việc thiết lập một mạng lưới
các chi nhánh xuyên suốt từ bắc vào nam với những trang thiết bị hiện đại,
bên cạnh đó là việc thành lập các xí nghiệp để dễ dàng thi cơng, quản lý và
thực hiện các dự án nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí khi di chuyển, điều


×