Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận đầu tư tài chính bảo hiểm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.87 KB, 19 trang )

Mơn: Đầu tư tài chính bảo hiểm

đề tài: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài FDI tại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
Giảng viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp niên chế:
Lớp học phần:

Hà Nội, tháng 7 năm 2020


z

Trường: Đại học Lao Động – Xã hội
Khoa: Bảo Hiểm

----


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
BOT
DN
FDI
KKTNS
NLĐ
NSDLĐ


UNESCO
USD
XHCN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Xây dựng – vận hành – chuyển giao
Doanh nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khu kinh tế Nghi Sơn
Người lao động
Người sử dụng lao động
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên Hợp Quốc
Đơ la mỹ
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỉ XXI chúng ta đang bước vào quá trình mở cửa và hội nhập
quốc tế, cùng với quá trình CNH – HĐH đất nước. Với sự hội nhập quốc tế ngày càng
đa dạng đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng khơng ít thử thách trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường theo hướng XHCN. Trong quá trình mở cửa và
hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn
trên tất cả các mặt như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, ngoại giao,…nhờ vào quá
trình hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế, liên doanh, liên kết giữa
các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp các nước trong khu vực và trên thế
giới. Trong quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, Việt Nam chúng ta khơng thể
phủ nhận vai trị quan trọng của đầu tư trực tiếp vốn của nước ngoài (FDI). FDI ngày
càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế đang trên đà phát triển nói chung cũng như

Việt Nam nói riêng. NĨ thể hiện rất cụ thể sau khủng hoảng năm 1997 khi một lượng
lớn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi giảm đi nhanh chóng đã ảnh hưởng đến nền
kinh tế trong nước. Bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà cịn là
con đường cung cấp cơng nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật cao, đặc biệt là
những kinh nghiệm trong công tác quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội
nhập kinh tế thế giới.
Hòa mình vào dịng phát triển chung của đất nước, Thanh Hóa đã và đang tập
trung nâng cao sức cạnh tranh, nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển kinh
tế với tốc độ cao và bền vững. Thanh Hóa đang từng bước phấn đấu để cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp, để đạt được những mục tiêu trên thì nhu cầu vốn trong thời
gian tới là rất lớn. Tuy đã có những xây dựng, quy hoạch và đề ra những chính sách
đối với đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn FDI, song trong thời gian qua nguồn vốn FDI
mà tỉnh thu hút được là không nhiều, và trong thời gian tới tỉnh cần có những biện
pháp để thu hút được nhiều hơn nữa lượng vốn FDI cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, em xin chọn đề tài “Thực trạng thu hút
và sử dụng vốn đầu tư nước ngồi FDI tại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020”.
Trên cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngồi, qua phân tích tình hình thực
tế của tỉnh, qua đó đề ra một số phương pháp cơ bản tăng cường thu hút và sử dụng
FDI vào tỉnh trong thời gian tới.
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện bài tiểu luận, do kiến thức của bản thân
còn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót, mong các thầy cơ trong khoa góp
ý để em rút kinh nghiệm cho những bài sau này. Em cũng xin chân thành cảm ơn cơ đã
tận tình hướng dẫn cho chúng em để em có thể hồn thiện bài tiểu luận này.


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI FDI
1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của FDI
1.1.1. Khái niệm

FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn, tự thiết lập các
cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình, đứng chủ sở hữu, tự quản lý, khai thác hoặc
thuê người quản lý, khai thác cơ sở này, hoặc hợp tác với đối tác nước sở tại thành lập
cơ sở sản xuất kinh doanh và tham gia quản lý, cùng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi
nhuận và rủi ro.
1.1.2. Bản chất
Bản chất của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là xuất khẩu tư bản từ các
quốc gia ra thị trường thế giới. Đối với nước đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài được
xem như là chuyển tư bản ra nước ngoài nhằm thiết lập ở đó những hình thức sản xuất
kinh doanh và thu lợi nhuận. Cịn đối với nước nhận đầu tư, thì đó là việc tiếp nhận tư
bản của nước ngoài để cho phép chủ đầu tư nước ngoài tổ chức các hoạt động sản xuất
kinh doanh theo những hình thức mà pháp luật quy định và nhằm mục tiêu nhất định.
1.1.3. Đặc điểm
-

-

-

-

Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là
tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần
lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành
lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình
trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các

nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Tỷ lệ đóng góp của các
bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này.
Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không
phải lợi tức.
Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về doanh thu. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh
vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mơ đầu tư cũng như cơng
nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.


-

FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư.
Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được cơng nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.

1.2. Vai trò của FDI
Hoạt động FDI có tính 2 mặt với nước đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư
đều có tác động tiêu cực và tích cực.
1.2.1. Đối với các nước đi đầu tư
-

Tác động tích cực

Do đầu tư là người nước ngoài, là người trực tiếp điều hành và quản lý vốn nên
họ có trách nhiệm cao, thường đưa ra những quyết định có lợi cho họ. Vì thế họ có
đảm bảo hiệu quả của vốn FDI đầu tư nước ngoài mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm nguyên liệu, cả công nghệ và thiết bị trong khu vực mà họ đầu tư cũng như trên

thế giới. Do khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ, thị trường
tiêu thụ rộng lớn nên có thể mở rộng quy mô, khi thác được lợi thế kinh tế của quy mơ
từ đó có thể nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm. Tránh được các hàng rào
bảo hộ mậu dịch và phí mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư với thông qua FDI chủ
đầu tư hay doanh nghiệp nước ngoài xây dựng được các doanh nghiệp của mình nằm
trong lịng nước thi hành chính sách bảo hộ.
-

Tác động tiêu cực

Khi các DN thực hiện về việc đầu tư ra nước ngồi thì trong nước sẽ mất đi
khoản vốn đầu tư, khó khăn hơn trong việc tìm nguồn vốn phát triển cũng như giải
quyết việc làm, do đó, trong nước có thể dẫn tới nguy cơ suy thối, vì thế mà nước chủ
nhà khơng đưa ra những chính sách khuyến khích cho việc đầu tư ra nước ngồi, nếu
như vậy thì DN sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong mơi trường mới về chính trị,
sự xung đột vũ trang của các tổ chức trong các quốc gia hay những tranh chấp nội bộ
của quốc gia hay đơn thuần chỉ là sự thay đổi trong chính sách và pháp luật của quốc
gia tiếp nhận,…tất cả những điều đó đều khiến cho các DN có thể sẽ rơi vào tình trạng
mất tài sản cơ sở hạ tầng. Do vậy mà họ thường phải đầu tư vào các nước ổn định về
chính trị cũng như trong chính sách và môi trường kinh tế.
1.2.2. Đối với các nước tiếp nhận đầu tư
Tác động tích cực
Nhờ nguồn vốn FDI đầu tư mà có thể có điều kiện tốt để khai thác tốt nhất các
lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý. Bởi các nước tiếp nhận thì thường là
nước đang phát triển có tài ngun song không biết cách khai thác.
Tạo điều kiện để khai thác được nguồn vốn từ bên ngồi do khơng quy định
mức vốn góp tối đa mà chỉ quyết định mức vốn góp tối thiểu cho nhà đầu tư.
-



Thơng qua việc hợp tác với DN nước ngồi hay cạnh tranh với DN nước ngoài
và tiếp thu được kỹ thuật công nghệ hiện đại hay tiếp thu được kinh nghiệm quản lý
kinh doanh của họ.
Tạo điều kiện để tạo việc làm, tăng tốc độ tăng trưởng của đối tượng bỏ vốn
cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, qua đó nâng cao đời sống
nhân dân.
Khuyến khích DN trong nước tăng năng lực kinh doanh, cải tiến công nghệ mới
nâng cao năng suất chất lượng, giảm giá thành sản phẩm do phải cạnh tranh với doanh
nghiệp nước ngồi, một mặt khác thơng qua hợp tác với nước ngồi có thể mở rộng thị
trường thơng qua tiếp cận với bạn hàng của đối tác đầu tư.
- Tác động tiêu cực
Nếu khơng có kế hoạch cụ thể và khoa học, có thể đầu tư tràn lan kém hiệu quả,
tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác bừa bãi sẽ gây ra ơ nhiễm mơi trường.
Mơi trường chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng, các chính sách trong nước
có thể bị thay đổi do khi đầu tư vào thì các nhà đầu tư thường có các biện pháp vận
động quan chức địa phương theo hướng có lợi cho mình.
Hiệu quả của đầu tư phụ thuộc vào nước tiếp nhận có thể tiếp nhận từ các nước
đi đầu tư những công nghệ thiết bị lạc hậu không phù hợp với nền kinh tế gây ô nhiễm
môi trường.
Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu tư nước
ngồi mà khơng theo ý muốn của nước tiếp nhận. Do vậy, việc bố trí cơ cấu đầu tư sẽ
gặp khó khăn sẽ tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các vùng.
Giảm số lượng DN trong nước do quá trình cạnh tranh nên nhiều DN trong
nước bị phá sản hay ảnh hưởng tới cán cân thanh toán quốc tế do sự di chuyển của các
luồng vốn cũng như luồng hàng hóa ra vào trong nước.
Ngày nay hầu hết việc đầu tư là của các cơng ty đa quốc gia vì thế các nước tiếp
nhận thường bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ phải chuyển thành DN
100% vốn nước ngoài do các vấn đề chuyển nhượng giá nội bộ của các công ty này.



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGỒI FDI TẠI TỈNH THANH HĨA
2.1 Khái qt về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý kinh tế
Tỉnh Thanh Hóa nằm ở cực Bắc Trung bộ Việt Nam, cách Thủ đô Hà Nội
150km về phía nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Phía Bắc giáp với 3 tỉnh
Sơn La, Hịa Bình, Ninh Bình; phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp Lào; phía
Đơng là Vịnh Bắc Bộ.
Thanh Hóa nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, của các tỉnh Bắc Lào và những tác động từ các vùng trọng điểm
kinh tế Trung bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao
thơng thuận lợi như: đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ
1A,10,45,47,217; cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sơng ngịi thuận tiện cho
lưu thông Bắc Nam, các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Hiện tại, Thanh Hóa có sân bay
Sao Vàng và đang dự kiến mở thêm sân bay quốc tế sát biển phục vụ cho Khu kinh tế
Nghi Sơn và khách du lịch.
2.1.1.2 Địa hình
Địa hình Thanh Hóa đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đông, chia làm 3 vùng rõ
rệt.
Vùng núi và Trung du có diện tích đất tự nhiên 839,037 ha chiếm 75,44% diện
tích tồn tỉnh, độ cao trung bình vùng núi 600 – 700m, độ dốc trên 25*; vùng trung du
có độ dốc cao trung bình 150 – 200m, độ dốc từ 15 – 20*.
Vùng đồng bằng được bồi tụ bởi các hệ thống sống: sông Mã, sơng Bạng, sơng
n, sơng Hoạt. Độ cao trùng bình từ 5 – 15m, cem kẽ có các đồi thấp và núi đá vơi
độc lập. Là vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, với diện tích đất tự nhiên là 162,341
ha chiếm 14,61% tồn tỉnh. Đồng bằng sơng Mã có diện tích lớn thứ 3 sau đồng bằng
sơng Cửu Long và đồng bằng sơng Hồng.
Vùng ven biển có diện tích 110,655 ha chiếm 9,95% diện tích tồn tỉnh, với bờ
biển dài 102km, tương đối bằng phẳng. Chạy dọc bờ biển là các cửa sơng. Vùng đất

cát ven biển có độ cao trung bình 3 – 6m, có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu
nghỉ mát khác như Hải Tiến và Hải Hịa,…có những vùng đất đai rộng lớn thuận tiện
cho việc nuôi trồng thủy sản và phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ kinh tế biển.
2.1.1.3 Khí hậu
Thanh Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt.


Lượng mưa trung bình hàng năm 1600 – 2300mm, mỗi năm có khoảng 90 –
130 ngày mưa. Độ ẩm tương đối 85 – 87%, số giờ nắng bình quân 1600 – 1800 giờ.
Nhiệt độ trung bình 23 – 24*, giảm dần khi lên vùng núi cao. Hướng gió thịnh hành
mùa đông là tây bắc và Đông bắc, mùa hè là Đơng và Đơng nam.
Đặc điểm khí hậu thời tiết Thanh Hóa: lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng
dồi dào là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
2.2 Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngồi FDI tại Thanh Hóa giai
đoạn 2016 – 2020
Với nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích của tỉnh, cùng với nỗ lực cải cách
thủ tục hành chính và hồn thiện cơ sở hạ tầng, ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong và
ngồi nước quan tâm đến Thanh Hóa. Từ năm 2016 đến nay, Thanh Hóa thu hút được
1,122 dự án đầu tư trực tiếp với tổng số vốn đầu tư là khoảng 14 tỷ USD, trong đó có
80 dự án đầu tư nước ngồi với số vốn là 3,85 tỷ USD.
Một trong những dự án FDI lớn nhất tại Việt Nam từ trước đến nay – Liên hợp
Lọc hóa dầu Nghi Sơn đang hoạt động hiệu quả mang lại nhiều giá trị thực tiễn cho
tỉnh Thanh Hóa nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Cơng trình trọng điểm
quốc gia mang tầm cỡ quốc tế này đang sừng sừng hiện hữu trên vùng ven biển Nghi
Sơn, như là một biểu tượng thành cơng trong thu hút đầu tư vào Thanh Hóa.
Các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chủ yếu có quy mơ vốn đầu tư lớn
trên 10 triệu USD, tập trung vào khai thác dầu khí, khu du lịch dịch vụ, nông lâm thủy
hải sản. Cụ thể được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 2.2: Quy mơ trung bình một dự án FDI của tỉnh Thanh Hóa
STT

1
2
3

Quy mơ vốn
Số lượng dự án
Trên 10 triệu USD
45
Từ 5 – 10 triệu USD
10
Dưới 5 triệu USD
25
Tổng
80
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa)
Qua bảng trên, ta thấy trong tổng số 80 dự án FDI tại tỉnh Thanh Hóa có 25 dự
án dưới 5 triệu USD, chiếm 31,25% . Với quy mô vốn trên 10 triệu USD, có 45 dự án
chiếm 56,25%, hai quy mô này được xem như là phổ biến tại Thanh Hóa, cịn lại với
quy mơ vốn từ 5 - 10 triệu USD thì chiếm số lượng ít hơn với chỉ 12,5% . Như vậy, tại
tỉnh Thanh Hóa chỉ tập trung mạnh nhất vào những mơ hình với quy mơ vốn lớn, chỉ
điểm một vài những cơng trình với quy mơ vừa và nhỏ, qua đó vẫn cho ta thấy được
rằng Thanh Hóa đang ngày một khẳng định mình trên đường đua phát triển với các
tỉnh khác.


Ngoài ra, cũng tại Khu kinh tế Nghi Sơn, nhiều cơng trình lớn đang hoạt động
hiệu quả nhờ những nỗ lực thu hút đầu tư của các giai đoạn trước. Có thể kể đến như
Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1, Nhà máy Xi măng Nghi Sơn, các hệ thống cảng biển
nước sâu,…và gần đây có Nhà máy Nhiệt điện BOT Nghi Sơn 2 đang xây dựng.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang có 80 dự án đang hoạt động trong

các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; du lịch dịch vụ, khai thác khống sản, dầu khí với
tổng vốn đăng ký đầu tư
Dịch bệnh COVID-19 đã khiến hoạt động kinh tế và thu hút đầu tư ở các tỉnh,
thành trong cả nước bị đình trệ. Tuy nhiên, Thanh Hóa lại trở thành điểm sáng của cả
nước trong thu hút các dự án. Để có được kết quả đó, ngồi việc nắm bắt cơ hội cịn là
sự đổi mới trong chiến lược thu hút các nhà đầu tư của các ngành, các cấp trong tỉnh.
Nhiều năm qua, tỉnh Thanh Hóa đã khơng ngừng cải cách hành chính, đơn giản hóa
nhiều khâu thủ tục cho doanh nghiệp. Do đó, Thanh Hóa ln thuộc những tỉnh dẫn
đầu “đường đua” thu hút đầu tư trong cả nước.
Khi các nhà đầu tư đến tìm hiểu, nghiên cứu cơ hội đầu tư, Thanh Hóa ln
thực hiện :hai đồng hành” và “ba cam kết”. Đó là: đồng hành cùng nhà đầu tư khảo
sát, lựa chọn địa điểm đầu tư. Khi nhà đầu tư lựa chọn được địa điểm, tiếp tục đồng
hành với nhà đầu tư trong việc giải quyết thủ tục hành chính, kể cả những thủ tục
thuộc thẩm quyền của Chính phủ và các Bộ, Ngành, Trung ương.
Khi nhà đầu tư đã quyết định đầu tư, tỉnh chủ động thực hiện “ba cam kết”. Đó
là: cam kết tiến độ giải phóng mặt bằng theo yêu cầu của nhà đầu tư; cam kết đầu tư hạ
tầng đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đến chân hàng rào dự án;
đồng thời cam kết đồng hành với nhà đầu tư, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng
mắc trong suốt q trình đầu tư và vận hành thương mại của dự án.
2.3 Đánh giá chung về tác động của nguồn vốn FDI đến phát triển kinh tế tại
Thanh Hóa
Tình hình đăng ký và sử dụng vốn FDI
Trong những năm vừa qua, kể từ khi Thanh Hóa hịa mình cùng với đất nước để
bắt đầu cơng cuộc đổi mới đất nước, FDI đã có những đóng góp đáng kể. Hiện nay,
tỉnh Thanh Hóa đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
nguồn vốn FDI lại tiếp tục đóng vai trị rất quan trọng.
Chính sách thu hút vốn FDI tại Thanh Hóa đã được thực hiện ngay từ khi Thanh
Hóa tiến hành cải cách kinh tế và được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật. Xu
hướng thay đổi chủ đạo trong chính sách FDI chung là ngày càng nới rộng quyền, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và thu hẹp sự khác biệt giữa

đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. Những thay đổi này thể hiện sự nỗ lực của
Chính phủ nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng trong việc cải thiện, tạo môi trường
đầu tư theo xu hướng hội nhập quốc tế.


Theo định hướng chính sách, tỉnh Thanh Hóa tập trung thu hút FDI vào những
ngành và lĩnh vực có thể tận dụng được lợi thế của các công ty đa quốc gia, bao gồm
các ngành công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
vật liệu mới, viễn thơng,…các ngành có lợi thế cạnh tranh như dệt may, da giày, cơng
nghiệp chế biến,…những ngành có khả năng sinh lời cao như du lịch, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm và một số ngành dịch vụ khác,…để tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm
và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước mở cửa thị trường ngày càng rộng
hơn.
Thanh Hóa có vị trí thuận lợi về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy
và đường hàng khơng. Cảng hàng khơng Thọ Xn đã có các tuyến bay nội địa đến
nhiều địa bàn trọng điểm về kinh tế, du lịch trong nước. Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo kết
nối với NƯớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và nhiều nước trong khối ASEAN.
Danh mục các ngành ưu tiên thu hút FDI và các công ty đa quốc gia tại Thanh
Hóa:
Bảng 2.3 Các ngành ưu tiên thu hút FDI và các công ty đa quốc gia tại Thanh
Hóa
Ngành mục tiêu
Cơng nghệ thơng tin
Điện tử
Hóa chất
Dầu khí
Chế biến thực phẩm
Dệt may, da giầy
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật cơng nghệ
Tài chính, ngân hàng

Bảo hiểm

Các cơng ty đa quốc gia mục tiêu
Mỹ, EU, Nhật Bản
Nhật Bản, Hàn Quốc, EU
Mỹ, NHật Bản, Hàn Quốc
Mỹ, Nga
Tập đoàn TH, Hungari
Singapore, Hàn Quốc
Mỹ, Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
(Nguồn: Bộ Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thanh Hóa)
Theo đánh giá của các nhà đầu tư nước ngồi, Thanh Hóa là tỉnh có mơi trường
chính trị, kinh tế, xã hội ổn định, hơn nữa các Bộ, Ngành đều rất tích cực trong việc
thu hút FDI và có sự phối hợp giữa các cấp, ngành. Điều này đã biến Thanh Hóa trở
thành điểm đến đầu tư hấp dẫn.
Phát triển công nghiệp đang trở thành lợi thế, là lĩnh vực lý tưởng cho các nhà
đầu tư vào Thanh Hóa. KKTNS với diện tích hơn 106,000 ha gắn với Cảng nước sâu
Nghi Sơn, đã thu hút nhiều dự án đầu tư lớn, trọng điểm Quốc gia như: Dự án Liên
hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn; các dự án Trung tâm Nhiệt điện Nghi Sơn, xi măng, bến
cảng, sản xuất dầu ăn,…
Trong nông nghiệp, với 3 vùng địa lý và diện tích đất trồng trọt, ni trồng thủy
sản, lâm nghiệp bao la chính là cơ hội để thu hút các dự án nông nghiệp hiện đại quy
mô lớn. Các dự án bị sữa của Tập đồn TH, Cơng ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk, Nhà


máy giết mổ gia cầm Việt AVIS của Hungary…đã trở thành những minh chứng thành
cơng cho các DN, tập đồn lớn đầu tư vào nơng nghiệp xứ Thanh.
Ngồi tiềm năng về phát triển kinh tế, Thanh Hóa cịn là tỉnh có nhiều danh lam

thắng cảnh đẹp, nhiều di tích lịch sử văn hóa có giá trị. Trong đó, Thành Nhà Hồ đã
được UNESCO cơng nhận là Di sản văn hóa thế giới, Khu di tích lịch sử Lam Kinh
được cơng nhận là Di tích quốc gia đặc biệt… Thanh Hóa cũng có lợi thế lớn trong
phát triển đa dạng các loại hình du lịch: du lịch biển, sinh thái, văn hóa lịch sử,…
FDI ngày càng khẳng định vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam nói
chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung đáng kể vào
tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh tốn. Các nghiên cứu gần đây
đều có chung nhận định rằng, FDI đã đóng góp phần quan trọng và GDP với tỷ trọng
ngày càng cao, góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ nhiều
ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và
tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho một bộ phận lao động. Bên cạnh đó, FDI có vai trị
trong chuyển giao cơng nghệ, tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự
động đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Các dự án FDI có
tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của NLĐ, tạo ra kênh
truyền tác động tích cực hữu hiệu.
FDI nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu
Phần lớn vốn FDI chảy vào lĩnh vực công nghiệp, các dự án hầu hết là đầu tư
mới đã thu hút lượng lao động lớn, cộng với năng suất lao động của khu vực này cao
hơn khu vực khác nên giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh hơn công nghiệp
chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra một số ngành công nghiệp
mới và đưa năng lực sản xuất tăng lên như dầu khí, viễn thơng, hóa chất, oto, xe máy,
điện tử và điện tử gia dụng, dệt may, da giầy, thực phẩm,…
Trong những năm gần đây, FDI đổ vào các lĩnh vực dịch vụ ngày càng tăng,
đáng chú ý là những dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: du lịch, tài chính – ngân hàng,
bảo hiểm, tư vấn,…Điều này góp phần cải thiện chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh
của các ngành dịch vụ, đặc biệt có thể hình thành các dịch vụ mũi nhọn, có khả năng
cạnh tranh tầm quốc tế.
FDI đã góp phần quan trọng trong việc Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế,
đặc biệt là các tỉnh lẻ như Thanh Hóa, vượt qua được những khó khăn về thị trường do

những biến động ở Đông Âu và Liên Xô trước đây gây ra, phá được thế bao vây cấm
vận, mở rộng quan hệ song phương, đa phương tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho
công cuộc phát triển đất nước, nâng cao vị thế của tỉnh Thanh Hóa trên thị trường
trong nước và quốc tế.
FDI tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực


Tác động xã hội quan trọng nhất của FDI là tạo việc làm, tạo thu nhập, tăng
năng suất lao động và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Thu nhập và năng suất của
NLĐ trong khu vực FDI cao hơn so với các khu vực doanh nghiệp trong nước. Nhiều
dự án FDI ở Thanh Hóa tập trung vào những ngành sử dụng nhiều vốn lao động có
trình độ cao, điều này lý giải mức thu nhập trung bình của NLĐ khu vực này cao gấp 2
lần so với các DN khác cùng ngành. Hơn nữa, số lao động này được tiếp cận công
nghệ hiện đại, kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên tiến.
Rất nhiều các cán bộ quản lý và kỹ thuật tại tỉnh làm việc trong các DN FDI đã được
nâng cao kỹ năng và tay nghề.
Việc quản lý, điều hành hoạt động của các doanh nghiệp FDI giúp chúng ta có
thêm kinh nghiệm thực tiễn để tiếp tục hình thành các yếu tố của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI đã góp phần ghi nhận các
quyền cơ bản của nền kinh tế thị trường: quyền tự do kinh doanh; quyền tự chủ, tự
quyết các cơng việc của mình; quyền được bình đẳng trước pháp luật khi gia nhập thị
trường…
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, các DN và nền kinh tế có thêm cơ
hội tham gia mạng lưới toàn cầu, tạo thuận lợi hơn cho việc đẩy mạnh xuất khẩu.
2.4. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới việc thu hút và sử dụng
vốn FDI tại Thanh Hóa
Cơng tác quy hoạch lãnh thổ, ngành nghề, lĩnh vực, sản phẩm còn nhiều bất
cập, đặc biệt là trong bối cảnh phân cấp triệt để việc cấp phép và quản lý đầu tư, dẫn
đến tình trạng mất cân đối chung. Nguyên nhân do nhiều dự án được cấp phép tràn lan,
khai tăng vốn đăng ký của dự án để có thành tích, để cạnh tranh nhau, dẫn đến cung

cấp quá nhiều giấy phép cho các dự án có cùng một loại sản phẩm mà khơng tính đến
khả năng của thị trường, gây dư thừa, lãng phí, hiệu quả đầu tư thấp. Nhiều nơi chưa
có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng vẫn thu hồi đất nông nghiệp để đầu tư các
khu công nghiệp, khu đô thị, sân golf,…gây bức xúc xã hội.
Vấn đề nguồn nhân lực cho doanh nghiệp FDI đang nổi lên và là một thách
thức lâu dài. Thực tế có khơng ít dự án FDI đã phải vừa xây dựng vừa chuẩn bị nguồn
nhân lực. Một vấn đề mà Thanh Hóa đang phải đối mặt là những vùng thu hút được
nhiều vốn FDI nhất lại là vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất. Nguyên nhân do lao động
tại đây chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài, tay nghề đang cịn yếu
gây nên việc khơng đảm bảo khả năng hấp thụ FDI.


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY THU HÚT VÀ
SỬ DỤNG VỐN FDI Ở THANH HÓA
3.1 Một số giải pháp
3.1.1 Xây dựng danh mục kêu gọi FDI
Hằng năm hay từng thời kỳ, Thanh Hóa cần phải công bố danh mục các dự án
cần kêu gọi FDI. Các dự án được lựa chọn vào danh mục này cần phải có sự thống
nhất về chủ trương và quy hoạch và được bố trí vốn làm dự án tiền khả thi. Muốn vậy
Thanh Hóa cần phải xây dựng quy hoạch ngành và các sản phẩm chủ yếu để xác định
rõ phạm vi hoạt động của FDI và của đầu tư trong nước, đặc biệt là các ngành như
điện, điện tử, xi măng, sắt thép, rượu bia, nước giải khát, sữa, mía đường, chất tẩy rửa,

Thanh Hóa cũng cần nghiên cứu đánh giá để có quy hoạch phát triển mang tính
khả thi về các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, đặc khu kinh tế, phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình. Trước mắt cần tập chung các giải pháp
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật – xã hội và thu hút vốn đầu tư để lấp đầy các
KCN đã phê duyệt.
3.1.2 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và chính sách thu hút FDI
Cần phải tiếp tục xây dựng, điều chỉnh, hồn thiện hệ thống chính sách liên

quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI phát
triển theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình.
Giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc về đất đai, giải phóng mặt bằng
để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.
3.1.3 Nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động FDI
Nâng cao trách nhiệm của các sở, các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong
việc quản lý các DN FDI theo luật định, bảo đảm hiệu quả hoạt động của các DN FDI.
Các cơ quan cấp giấy phép đầu tư phải thường xuyên rà soát, phân loại các dự
án FDI đã được cấp giấy phép đầu tư để có những biện pháp thích hợp, kịp thời tháo
gỡ khó khăn cho DN FDI.
Đối với DN đã đi vào sản xuất kinh doanh, các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình cần động viên, khen thưởng kịp thời để
khuyến khích các DN hoạt động tốt tiếp tục phát triển, đồng thời cần có những biện
pháp thích hợp để tháo gỡ khó khăn cho các DN, nhất là vấn đề thị trường tiêu thụ sản
phẩm, các nghĩa vụ thuế.
Đối với các dự án đang triển khai thực hiện, thì Sở cùng Ủy ban nhân dân tỉnh
cần tích cực cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nhất là trong khâu đền bù, giải
phóng mặt bằng để nhanh chóng hồn thành xây dựng cơ bản, đưa doanh nghiệp vào
sản xuất kinh doanh.


Đối với các dự án chưa triển khai, song xét thấy có khả năng thực hiện, cần thúc
đẩy việc triển khai trong một thời gian và giải quyết các vướng mắc, kể cả việc điều
chỉnh mục tiêu và quy mô hoạt động của dự án.
Đối với các dự án chưa triển khai và khơng có triển vọng thực hiện, cần kiên
quyết thu hồi giấy phép đầu tư, dành địa điểm cho nhà đầu tư khác.
Kiểm soát chặt chẽ việc thành lập mới các KCN và đánh giá tình hình triển khai
các KCN đã có quyết định thành lập; bổ sung các mơ hình về KCN phục vụ cho việc
phát triển ngành nghề ở nông thôn và chỉnh trang đô thị.
3.1.4 Cải tiến các thủ tục hành chính

Đẩy mạnh cải cách hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư FDI. Nghiên cứu
xây dựng cơ chế quản lý và tổ chức quản lý theo hướng một cửa, một đầu mối để tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư FDI.
Cải tiến các thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động đầu tư FDI theo
hướng tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục cấp phép đầu tư, mở rộng phạm vi các dự án
thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư; rà sốt có hệ thống tất cả các loại giấy phép, các
quy định liên quan đến hoạt động đầu tư FDI, trên cơ sở đó bãi bỏ những loại giấy
phép, quy định không cần thiết đối với hoạt động FDI.
Phải quy định rõ ràng, công khai các thủ tục hành chính, đơn giản hóa và giảm
bớt các thủ tục không cần thiết; kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trường hợp sách
nhiễu, cửa quyền, tiêu cực và vô trách nhiệm của cán bộ công quyền.
3.1.5 Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, cơng nhân kỹ thuật có trình độ cao
trong khu vực FDI
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ về luật pháp, chính sách, chun môn,
ngoại ngữ đối với đội ngũ cán bộ làm hợp tác với nước ngoài.
Phối hợp với Sở lao động, Thương binh và xã hội và các doanh nghiệp nước
ngoài tổ chức tốt việc nâng cao tay nghề cho người lao động.
3.2 Một số kiến nghị
3.2.1 Đối với Nhà nước
Nhà nước cần tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng tốt hơn yêu
cầu của các DN. Đồng thời, tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát đối với các DN có
vốn FDI nhằm đảm bảo sự cơng bằng cho các DN trong nước và giữ vững mối quan
hệ thân thiện với các nước đầu tư. Đặc biệt, cần tạo được một hành lang pháp lý thống
nhất, đảm bảo việc quản lý có hiệu quả đối với mọi thành phần DN,…


3.2.2 Đối với tỉnh Thanh Hóa
Tập trung hồn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách phù hợp với yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế đã cam kết, góp phần tạo mơi trường kinh doanh thuận
lợi, để thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, cả trong và ngoài nước cho đầu tư

phát triển. Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả các loại thị trường (bất động sản,
vốn, dịch vụ, lao động, khoa học cơng nghệ),…
Tiếp tục cải cách hành chính hơn nữa theo cơ chế một cửa trong giải quyết thủ
tục đầu tư. Xử lý kịp thời vướng mắc trong vấn đề cấp phép điều chỉnh giấy chứng
nhận đầu tư. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ cơng chức nhằm đảm bảo thực hiện
theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư FDI.
Tập trung các nguồn lực để đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là
giao thông, cảng biển,…nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá
trình tiến hành hoạt động đầu tư tại tỉnh.


KẾT LUẬN
Q trình thu hút FDI đã góp phần đổi mới nền kinh tế Việt Nam nói chung và
tỉnh Thanh Hóa nói riêng và tạo tạo nên hình ảnh mới cho tỉnh Thanh Hóa trên trường
quốc tế. Trong thời gian qua, tỉnh Thanh Hóa đã đề ra được chính sách thu hút và ưu
đãi đối với nhà đầu tư, qua đó đã thực hiện được tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
đề ra cho từng giai đoạn. Tuy nhiên, hoạt động thu hút FDI của Thanh Hóa còn nhiều
hạn chế, cơ cấu đầu tư còn bất hợp lý, hiệu quả đầu tư chưa cao, thêm vào đó là cịn
nhiều thủ tục rườm rà gây khó khăn cho nhà đầu tư, trong thời gian tới cần phải có
nhiều biện pháp để đạt được mục tiêu đề ra.
Chúng ta cần tích cực cải thiện hơn nữa pháp luật đầu tư, chất lượng thu hút đầu
tư nước ngồi, mơi trường đầu tư, đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động hợp tác với
các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia,…nhằm tạo chỗ đứng trong quá trình hội nhập
nền kinh tế khu vực và thế giới. Đến với Thanh Hóa, các nhà đầu tư sẽ được hỗ trợ
tồn diện để triển khai các dự án đầu tư và sản xuất, kinh doanh hiệu quả. Thanh Hóa
coi sự thành cơng, hiệu quả của nhà đầu tư và doanh nghiệp là thành công của tỉnh,
cam kết đồng hành cùng nhà đầu tư đi đến thành công.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Giáo trình BHXH – nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Luật BHXH 2006 và Luật BHXH sửa đổi bổ sung 2014
Giáo trình nhập mơn An sinh xã hội – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội







×