Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP việt á – chi nhánh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.16 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
•••
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI
TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG CHO KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT Á - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Phương Thảo
Lớp

:

D17TC03

Khoá

: 2017 - 2021

Ngành

:

Tài chính ngân hàng

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoa



Bình Dương, tháng 12/2020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
•••
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI
TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG CHO KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT Á - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Phương Thảo
Lớp

: D17TC03

Khố

: 2017 - 2021

Ngành

: Tài chính ngân hàng

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoa



Bình Dương, tháng 12/2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan báo cáo tốt nghiệp với đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương” là cơng trình nghiên cứu
độc lập của cá nhân tôi. Những số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực,
hoàn toàn được thực hiện tại Phòng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương.
Nội dung của bài báo cáo tốt nghiệp dựa trên quan điểm cá nhân, cơ sở nghiên
cứu lý luận, phân tích thực tiễn và một số nguồn tài liệu tham khảo đã được
trích dẫn nguồn, chú thích rõ ràng với sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị
Thanh Hoa.
Bình Dương, ngày 14 tháng 12 năm 2020
rri

r_

__

•2

Tác giả
Phạm Thị Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Khoa Kinh tế- Trường Đại
học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện cho tơi có cơ hội được tiếp xúc với thực tế
cơng việc của ngành Tài chính- Ngân hàng để có thể hiểu hơn q trình làm
việc và đúc kết được những kinh nghiệm cho sau này.

Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thị
Thanh Hoa, người đã luôn đồng hành cùng tơi, tận tình chỉ bảo và giải đáp
những vướng mắc trong q trình hồn thành báo cáo thực tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn các anh chị và toàn thể ban lãnh đạo tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Á- Chi nhánh Bình Dương đã nhiệt tình hướng
dẫn tơi, giúp tôi vượt qua những bỡ ngỡ khi tiếp xúc với các công việc thực tế
của ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi để tơi có thể thực hiện bài báo cáo tốt
nghiệp này.
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong có thể nhận được những đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các
anh chị trong Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á- Chi nhánh Bình Dương
để có thể hồn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp.
Kính chúc các quý thầy cô và các anh chị trong Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương thật nhiều sức khỏe và thành cơng trong
cơng việc.
Xin chân thành cảm ơn!
KHOA KINH TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
1. Học viên thực hiện đề tài: Phạm Thị Phương Thảo Ngày sinh: 15/04/1999
MSSV: 1723402010147 Lớp: D17TC03 Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Điện thoại: 0354921776 Email:
2. Số QĐ giao đề tài luận văn: Quyết định số 1493/QĐ-ĐHTDM ngày 01 tháng
10 năm 2020
3. Cán bộ hướng dẫn (CBHD): Th.S Nguyễn Thị Thanh Hoa
4. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động cho
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình



Dương

hứ

Ngày
02/11/2020 đến
08/11/2020

Kế hoạch thực hiện
Tóm tắt giới thiệu về ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

09/11/2020 đến
15/11/2020

Tìm và lược khảo 5 cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài “Nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương”.

16/11/2020 đến
22/11/2020

Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay tài trợ VLĐ cho khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

ngày:

Đánh giá mức độ cơng việc hồn thành:
Được tiếp tục: □


Khơng tiếp tục: □

Nhận xét
(K


hứ

Ngày

Nhận xét
(K

Kế hoạch thực hiện

23/11/2020 đến
29/11/2020

Đánh giá hiệu quả cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương bằng phân
tích SWOT

30/11/2020 đến
06/12/2020

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tài trợ vốn lưu động tại
NHTM Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

07/12/2020 đến

13/12/2020

Hồn chỉnh báo cáo

ngày:

Đánh giá mức độ cơng việc hồn thành:
Được tiếp tục: 0............................Không tiếp tục: □

Ghi chú: Sinh viên (SV) lập phiếu này thành 01 bản để nộp cùng với Báo cáo tốt
nghiệp khi kết thúc thời gian thực hiện BCTN. Ý kiến của
cán bộ hướng dẫn Bình Dương, ngày 14 tháng 12 năm 2020
(Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thanh Hoa

Phạm Thị Phương Thảo


07 - BCTN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT AM

KHOA: KINH TẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

PHIẾU NHẬN XÉT
(Dành cho giảng viên hướng dẫn)
I. Thông tin chung
1. Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Phương Thảo MSSV: 1723402010147 Lớp: D17TC03
2. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương.
3. Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoa
II. Nội dung nhận xét
1. Ưu nhược điểm của đề tài về nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu

2. Khả năng ứng dựng của đề tài

3. Hình thức, cấu trúc cách trình bày

4. Đánh giá về thái độ và ý thức làm việc của sinh viên

□ Đồng ý cho bảo vệ

□ Không đồng ý cho bảo vệ
Giảng viên hướng dẫn
Ký tên (ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thanh Hoa
08- BCTN
7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Bình Dương, ngày tháng năm 2020
PHIẾU NHẬN XÉT
(Dùng cho các thành viên Hội đồng chấm)
I. Thông tin chung
1. Họ và tên sinh viên:Phạm Thị Phương Thảo MSSV: 1723402010147Lớp: D17TC03
2. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương
3. Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoa
II. Nội dung nhận xét
1. Ưu nhược điểm của đề tài về nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu

2. Khả năng ứng dựng của đề tài

3. Hình thức, cấu trúc cách trình bày

Cán bộ chấm
Ký tên (ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thế Mẫn
08- BCTN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
8



KHOA KINH TẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Bình Dương, ngày tháng năm 2020
PHIẾU NHẬN XÉT
(Dùng cho các thành viên Hội đồng chấm)
I. Thông tin chung
1. Họ và tên sinh viên:Phạm Thị Phương Thảo MSSV: 1723402010147Lớp: D17TC03
2. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương
3. Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hoa
II. Nội dung nhận xét
1. Ưu nhược điểm của đề tài về nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu

2. Khả năng ứng dựng của đề tài

3. Hình thức, cấu trúc cách trình bày

Cán bộ chấm
Ký tên (ghi rõ họ tên)

Huỳnh Thị Thanh Trúc

MỤC LỤC

1.1
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI
9



TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG. 20
1.1GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT Á - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG.............................................20
1.2PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TÀI TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á - CHI NHÁNH
BÌNH

10


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

VAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á

TMCP

Thương mại cổ phần

VietABank


Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

CV

Chuyên viên

CBNV

Cán bộ nhân viên

CN

Chi nhánh

VLĐ

Vốn lưu động

NHTM

Ngân hàng thương mại


CIC

Trung tâm thơng tin Tín dụng trực thuộc Ngân hàng nhà
nước Việt Nam

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NXB

Nhà xuất bản

TP

Thành phố

11


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1


Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Việ Á - Chi nhán Bình Dương từ năm 2017 đến năm
2019

21

Bảng 2.2

Dư nợ cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh
Bình Dương

28

Bảng 2.3

Doanh số cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng
doanh nghiệp giai đoạn 2017- 2019 tại ngân hàng
TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

30

Doanh số thu nợ cho vay tài trợ vốn lưu động cho
Bảng 2.4 khách hàng doanh nghiệp gia đoạn 2017 - 2019 tại ngân
hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

32

Bảng 2.5


Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay tài trợ VLĐ tại ngân
hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

33

Bảng 2.6

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tài trợ vốn lưu động tại
ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

35

12


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

HÌNH

TÊN HÌNH

TRANG

Hình 2.1

Logo Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh
Bình Dương

20


Hình 2.2

Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi
nhánh Bình Dương

20

HÌnh 2.3

Quy trình cho vay tài trợ vốn trung dài hạn đối
với Khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

24

Hình 2.4

Biểu đồ tỷ trọng dư nợ cho vay tài trợ vốn lưu
động cho khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương

29

Hình 2.5

Biểu đồ cơ cấu doanh số cho vay tài trợ vốn luu
động tại ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh
Bình Dương

31


Hình 2.6

Biểu đồ tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tài trợ
vốn lưu động tại ngân hàng TMCP Việt Á - Chi
nhánh Bình Dương

35

13


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài..
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang tiếp tục cho thấy nền tảng mạnh mẽ và
khả năng phát triển cao. Trong bối cảnh hội nhập, tham gia sâu rộng vào nền
kinh tế tồn cầu, thị trường quốc tế mở rộng và khơng ngừng đổi mới trong
nước.Việt Nam đang từng bước đi lên và đạt được những kết quả đáng ghi
nhận. Do tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,Việt Nam cũng đã
chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19 như các quốc gia trên
thế giới. Tuy nhiên, tác động y tế của dịch bệnh không nghiêm trọng như nhiều
quốc gia khác nhờ có các biện pháp đối phó chủ động đã giúp Việt Nam kiểm
sốt tốt tình hình dịch bệnh và ngăn chặn được những tổn thất lớn xảy ra.
COVID-19 đã cho thấy Việt Nam cần phải cải cách mạnh mẽ hơn để giúp kinh
tế phục hồi trong trung hạn như cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy kinh
tế, nâng cao hiệu quả đầu tư, kích cầu để giảm thiểu tác động của đại dịch,... là
những nội dung chính mà Việt Nam cần tiến hành nhanh và mạnh hơn để kinh
tế Việt Nam có thể phục hồi tốt.
Đứng trước những thử thách ngày càng lớn, cùng với nhu cầu về vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh và phục hồi nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng

với hai chức năng cơ bản là huy động và sử dụng vốn, là cầu nối hút vốn từ nơi
nhàn rỗi, bơm vào nơi thiếu vốn, ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế.Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á là một trong những ngân hàng
trẻ của Việt Nam. Tuy không được thành lập sớm và cũng chưa phải là ngân
hàng mạnh hàng đầu Việt Nam nhưng Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á
đã có nhiều đóng góp to lớn vào sự phát triển của thị trường vốn nói riêng và
nền kinh tế Việt Nam nói chung.Với phương châm “ Đồng hành cùng khác
vọng” Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á đã và đang trở thành điểm tựa
vững chắc cho khách hàng của mình. Chính vì vậy việc cùng các doanh nghiệp
vượt qua khỏi khủng hoảng trong bối cảnh đại dịch và khôi phục kinh tế là một
trong những mục tiêu mà Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á hướng đến.
Đây chính là lý do tác giả quyết định chọn đề tài báo cáo thực tập của mình là
“Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng
Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á (VAB) - Chi nhánh
Bình Dương”.
2 Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu tổng qt: Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động cho vay
14


tài trợ vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá vai trò của việc cho vay tài trợ vốn lưu động đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình
Dương.
+ Tìm hiểu, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tài trợ vốn lưu động đối
với khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Chi
nhánh Bình Dương.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu

động đối với khách hàng doanh nghiệp và nâng cao chất lượng cho vay tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á.
3 Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động đối với
khách hàng doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh
Bình Dương.
- Thời gian nghiên cứu: Thơng tin nghiên cứu từ năm 2017 đến 2019.
4 Phương pháp nghiên cứu.
Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Thống kê mô tả số liệu, tính tốn
các số liệu tài chính của ngân hàng.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Thơng tin được tổng hợp từ ban
giám đốc, các chuyên viên của ngân hàng và các nguồn tài liệu trong
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương.
- Ma trận SWOT.
- Dữ liệu sơ cấp: các số liệu được thu thập từ nội bộ Phòng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - Chi nhánh
Bình Dương.
- Dữ liệu thứ cấp: tài liệu, tạp chí, bài nghiên cứu, luận văn và nhiều trang
thơng tin uy tín.
5 Ý nghĩa của đề tài
Báo cáo đưa ra các phân tích về tình hình hoạt động cho vay tài trợ vốn
lưu động cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Á - Chi nhánh Bình Dương từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ ngân
hàng trong việc nâng cao hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động.
15


6 Kết cấu của đề tài

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động
Chương 2: Phân tích thực trạng về hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á Chi
nhánh Bình Dương.
Chương 3: Giải pháp - Kiến nghị.

16


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI
TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TÀI TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn khơng chỉ trong giai
đoạn thành lập mà cịn trong suốt quá trình hoạt động cũng như mở rộng quy mô
sản xuất. Đa phần các doanh nghiệp sẽ huy động các nguồn vốn sẵn có mà doanh
nghiệp có thể tận dụng được sau cùng sẽ là nguồn vốn vay của các ngân hàng.
Trong đó, vốn lưu động là một trong những nguồn vốn quan trọng góp phần điều
tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ảnh tình hình tài chính và
giúp các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Vì vậy việc
đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động là một trong những yêu cầu cấp
thiết đối với các ngân hàng thương mại.
1.1.1
1.1.1.1

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
Cho vay là gì?

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo

thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. (Trầm Thị Xuân Hương, 2018).
1.1.1.2 Các hình thức cho vay.
Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Cho vay ngắn hạn: Là khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng,
thường áp dụng trong cho vay bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung dài hạn: Là khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng,
thường áp dụng trong cho vay đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới
thiết bị, công nghệ,mở rộng sản xuất kinh doanh, cho vay thực hiện các dự án đầu
tư.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là khoản cho vay mà vốn vay được khách hàng
sử dụng để bổ sung vốn cho nhu cầu mua sắm, xây dựng tài sản cố định phục vụ
cho sản xuất kinh doanh; bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp,...
Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: Là khoản cho vay mà vốn vay được khách hàng
sử dụng để phục vụ nhu cầu mua sắn tư liệu tiêu dùng, xây dựng hoặc sửa chữa nhà
ở,...


Căn cứ vào khách hàng vay.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp: Là khoản cho vay áp dụng cho khách
hàng là các tổ chức kinh tế.
Cho vay khách hàng cá nhận: Là khoản cho vay áp dụng cho khách hàng là
các cá nhân.
Căn cứ vào phương thức cho vay.
Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
và ngân hàng phải thực hiện tất cả thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết một hợp
đồng tín dụng
Cho vay theo hạn mức: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng
xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất

định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Là phương thức cho vay để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay mà trong đó nhiều ngân hàng cùng
cho vay đối với một nhu cầu vốn của một khách hàng. Trong cho vay hợp vốn phải
có một nân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khách để cùng
thực hiện.
Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay mà khách hàng vay vốn, ngân hàng
và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số lãi gốc
được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là phương thức cho vay mà ngân
hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức
tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
tốn của khách hàng.
Căn cứ vào hình thức đảm bảo nợ vay


Cho vay tín chấp: Là hình thức cho vay khách hàn khơng cần phải có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng hoặc sự bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ ba.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà trong đó bên vay
phải sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản lý của mình

để đảm bảo nợ vay thơng qua thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản.
(Trầm Thị Xuân Hương, 2018)
1.1.1.3

Đặc điểm cho vay.

Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng
cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, khách hàng vay
vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc là sử dụng vốn đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và hồn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. (Nguyễn Minh Kiều, 2009)
1.1.2
Hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động của Ngân hàng thương
mại.
1.1.2.1 Vốn lưu động là gì?
Vốn lưu động là nhu cầu vốn ngắn hạn cần thiết phục vụ cho một chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là hình thức biểu hiện bằng tiền
của các tài sản lưu động, hay nói cách khác kết quả việc sử dụng vốn lưu động sẽ
tại nên tài sản lưu động cho doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm, ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp thông thường vốn lưu động phải qua 3 giai đoạn của chu
kỳ sản xuất kinh doanh: Giai đoạn dự trữ, sản xuất và tiêu thụ; và trong từng giai
đoạn nếu khách hàng thiếu vốn thì ngân hàng thương mại cho vay. (Trầm Thị Xuân
Hương, 2018)
1.1.2.2 Hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động của ngân hàng thương mại.
Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn nhằm bổ
sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp.
(Trầm Thị Xuân Hương, 2018)
Theo khoản 1 điều 10 Thông tư 39/2016 “Quy định về hoạt động cho vay của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng” quy định “
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn vay tối đa 01 (một) năm”

1.1.2.3 Phân loại cho vay tài trợ vốn lưu động.
Hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động của ngân hàng thương mại là một
trong những nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp có nhu cầu
vốn. Trong cho vay tài trợ vốn lưu động, tùy vào tình hình thực tế của hoạt động


kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức vay từng lần (cho vay
theo món) hoặc vay theo hạn mức.
- Cho vay từng lần là phương thức cho vay được thực hiện theo từng nhu cầu
vay vốn của khách hàng. Mỗi lần vay vốn, khách hàng phải thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức là phương thức cho vay mà trong đó ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận một mức dư nợ cho vay tối đa trong một khoản thời gian
nhất định (thông thường là 1 năm). Hạn mức cho vay là mức dư nợ cho vay tối đa
dược duy trì trong suốt khoản thời gian cho vay.
1.1.2.4

(Trầm Thị Xuân Hương, 2018)
Đặc điểm của cho vay tài trợ vốn lưu động.

Cho vay tài trợ vốn lưu động là nghiệp vụ cho vay đáp ứng các nhu cầu bổ
sung vốn lưu động của khách hàng vì vậy số vốn vay thường nhỏ và nguồn vốn
được quay vòng nhiều hơn so với cho vay trung dài hạn. Một số đặc điểm có thể kể
đến như:
- Thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Rủi ro tín dụng thường khơng cao.
- Lãi suất thấp hơn hình thức cho vay trung dài hạn.
- Có các phương thức cho vay phong phú.
- Cho vay tài trợ vốn lưu động nói riêng và cho vay ngắn hạn nói chung là loại
hình kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại.

Hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động được chia làm hai phương thức chủ
yếu là cho vay từng lần (vay theo món) và cho vay theo hạn mức, với các đặc điểm
cụ thể phù hợp với từng đối tượng và nhu cầu vay vốn.
- Cho vay từng lần: Nhu cầu vay vốn được xác định theo từng phương án kinh
doanh của khách hàng đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết thực hiện từng hợp đồng kinh
tế, từng thương vụ cụ thể; Các điều kiện cho vay được xác định độc lập cho từng
lần vay; Mỗi lần vay khách hàng phải lập hồ sơ vay và ký hợp đồng tín dụng.
=> Cho vay từng lần phù hợp với các khách hàng khơng có nhu cầu vốn
thường xuyên hoặc chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện cho vay hạn mức.
- Cho vay hạn mức: Hạn mức cho vay được xác định gắn liền với nhu cầu vốn
lưu động của khách hàng trong suốt khoản thời gian cho vay; Mỗi kỳ khách hàng
chỉ lập một hồ sơ và và ký kết một hợp đồng cho vay hạn mức; Mỗi lần giải ngân


phải lập một khế ước nhận nợ; Điều kiện cho vay chung được thỏa thuận trong hợp
đồng hạn mức, điều kiện cho vay cụ thể được xác định theo từng kế ước nhận nợ;
Giải ngân và thu nợ được thực hiện nhiều lần trong suốt kỳ cho vay.
=> Cho vay hạn mức phù hợp với khách hàng có nhu cầu vay vốn lưu động
thường xun, có báo cáo tài chính rõ ràng đáng tin cậy, thực hiện đúng chế độ kế
toán theo quy định của nhà nước.
1.1.2.5

( Trầm Thị Xuân Hương, 2018)
Vai trò của cho vay tài trợ vốn lưu động.

Cho vay tài trợ vốn lưu động là một trong những giải pháp tài chính phổ biến
đối với các doanh nghiệp. Việc đảm bảo nguồn vốn lưu động giúp các doanh
nghiệp có thể ổn định sản xuất, thúc đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh từ
đó đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế
cho đất nước.

Cho vay tài trợ vốn lưu động sẽ là nguồn cung cấp vốn kịp thời giúp các
doanh nghiệp giữ cân bằng thu chi, nắm bắt được các cơ hội đầu tư, kích thích tính
linh động và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Việc cho vay tài trợ vốn lưu động sẽ giúp NHTM tận dụng được nguồn vốn
dư thừa trong xã hội một cách có ích, nâng cao thu nhập và giúp phân tán các rủi ro
cho ngân hàng. Nghiệp vụ này còn giúp các NHTM mở rộng mối quan hệ với
khách hàng, tăng thêm khả năng huy động vốn.
1.1.3 Hiệu quả cho vay tài trợ vốn lưu động.
Cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng đây
cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Trong quan hệ cho vay, thường sẽ có
hai chủ thể tham gia bao gồm ngân hàng cấp vốn và bên còn lại là khách hàng có
nhu cầu vay vốn. Ngồi ra, trong một vài trường hợp sẽ có các chủ thể khác như
bên bảo lãnh vay vốn hoặc các cơ quan quản lý nhà nước. Chính vì vậy, hoạt động
cho vay nói chung và cho vay tài trợ vốn lưu động nói riêng được xem là có hiệu
quả khi nó có thể tuân thủ được các yêu cầu cần thiết và đáp ứng được mong muốn
của các bên tham gia.
Hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động được xem là hiệu qua khi nó tuân thủ
đúng các quy định về cho vay của ngân hàng nhà nước, đảm bảo phù hợp với các
định hướng phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và mang lại
nhiều lợi ích xã hội.
Đối với ngân hàng, hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động sẽ có hiệu quả khi


đáp ứng được điều kiện tiên quyết là sự an toàn vốn vay. Đảm bảo nguồn vốn được
hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi. Đồng thời là khả năng sinh lời, giúp ngân hàng thu
được lợi nhuận và gia tăng giá trị nguồn vốn.
Đối với khách hàng, hiệu quả của hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động gắn
liền với việc nguồn vốn ngắn hạn được đáp ứng kịp thời , đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì ổn định, việc sử dụng nguồn
vốn đạt được hiểu quả cao. Ngoài ra khoản vay phải được cam kết hoàn trả đúng

hạn, đảm bảo được điểm tín dụng của doanh nghiệp.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tài trợ vốn lưu động.
Hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động chịu tác động của nhiều yếu tố, trong
đó nổi bật là 3 nhân tố chính bao gồm ngân hàng, khách hàng và ngoài ngân hàng.
1.1.4.1 Nhân tố ngân hàng
Chiến lược kinh doanh: Các quyết định về sản phẩm vay, kế hoạch tín dụng,
chiến lược phát triển trong từng thời kỳ,...sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho
vay tài trợ VLĐ. Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các quyết định đúng đắn
trong cái thời kỳ nhất định sẽ mang lại hiểu quả cao và nguồn thu nhập lớn, tương
tự khi đưa ra những quyết định sai lầm khơng phù hợp với tình hình thực tiễn sẽ
khiến hoạt động cho vay tài trợ VLĐ gặp nhiều khó khăn và kém hiệu quả.
Chính sách và các quy định của ngân hàng thương mại: Tùy vào mỗi ngân
hàng mà các chính sách và quy định sẽ khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung những
chính sách trong việc chăm sóc khách hàng, các quy định về lãi suất cho vay, hồ sơ
vay vốn, tài sản đảm bảo hay phương thức giải ngân hoặc thời gian thẩm định kéo
dài bao lâu,. đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ
VLĐ.
Đội ngũ cán bộ: Các cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng trong suốt quá trình diễn ra hoạt động cho vay tài trợ VLĐ. Do đó, nếu cán bộ
tín dụng có trình độ chun mơn cao, khả năng phân tích nắm bắt tình hình tốt, có
trách nhiệm trong cơng việc cũng như tư cách đạo đức tốt,... sẽ giúp cho các khoản
vay diễn ra một cách an tồn, q trình cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện.
1.1.4.2 Nhân tố khách hàng.
Năng lực tài chính: Trong bất kỳ khoản cho vay nào, điều mà ngân hàng quan
tâm hàng đầu chính là khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy khi khách hàng đảm
bảo được nguồn tài chính lành mạnh, đảm bảo được khả năng hoàn trả nợ đúng hạn
cũng như đáp ứng được những yêu cầu khác của ngân hàng sẽ là một trong những
yếu tố quyết định đến việc ngân hàng có chấp nhận giải ngân hay khơng, đồng



nghĩa với việc nguồn vốn của ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của
khách hàng.
Thiện chí trả nợ: Rủi ro cho vay đa số đến từ thiện chí trả nợ của khách hàng,
nếu như các khách hàng là người có ý thức tốt về việc trả nợ vay, rủi ro tín dụng sẽ
thấp thúc đẩy các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay nói chung và tài trợ VLĐ
nói riêng, đồng thời các quy định sẽ khơng q khắc khe giúp các doanh nghiệp
khác có thể dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng.
1.1.4.3 Nhân tố ngoài ngân hàng.


Môi trường kinh tế và ổn định xã hội: Môi trường kinh tế phát triển, thu nhập
bình quân đầu người cao cùng với việc ổn định về mặc xã hội sẽ góp phần giúp
hoạt động cho vay tài trợ VLĐ của các ngân hàng diễn ra một cách thông suốt và
liền mạch đảm bảo hạn chế được những rắc rối khơng đáng có.Khu vực kinh
doanh: Tùy vào khu vực mà NHTM đang kinh doanh sẽ tác động đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Nếu thị trường có sự cạnh tranh cao giữa các ngân hàng sẽ
gây ra một số khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng. Khi các ngân hàng kinh
doanh tại những khu vực nơng thơn, trình độdân trí chưa cao, khả năng tiếp cận
thơng tin kém cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình cho vay tài trợ VLĐ của ngân hàng.
1.1.5
1.1.5.1

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động.
Các chỉ tiêu định tính.

Đây là nhóm các chỉ tiêu khó có thể tính tốn, chủ yếu dựa trên các cơ sở
pháp lý và các nguyên tắc trong hợp đồng tín dụng.
Cơ sở pháp lý: Hoạt động cho vay tài trợ VLĐ có hiệu quả khi chấp hành
đúng pháp luật mà Nhà nước ban hành, tuân thủ đúng các quy chế, văn bản chỉ đạo
của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước cùng các quy phạm pháp luật có liên quan.

Cơ sở quy định của từng NHTM: Các ngân hàng đều thực hiện nghiên cứu và
đưa ra những quy định đối với hoạt động cho vay tài trợ VLĐ nhằm thực hiện việc
cho vay có hiệu quả. Chính vì vậy hoạt động cho vay tài trợ VLĐ có hiệu quả ln
phải tn theo các quy định, quy trình cho vay của từng ngân hàng, đây được xem
là tiền đề của một khoản cho vay có hiệu quả
Hợp đồng tín dụng: Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định về các yếu tố quan
trọng như thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, số tiền cho vay, mục đích sử dụng,...
được thể hiện dưới dạng những cam kết. Một khoản cho vay có hiệu quả khi được
thực hiện đúng như những cam kết đã đề ra.
1.1.5.2 Các chỉ tiêu định lượng.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô cho vay tài trợ VLĐ.
- Dư nợ cho vay tài trợ vốn lưu động
Dư nợ cho vay tài trợ VLĐ là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định
nào đó ngân hàng cịn cho vay bao nhiêu và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần
thu về được tính theo thời điểm, tức là số dư cuối kỳ tính tốn. Đây là tổng số tiền
cho vay đối với khách hàng còn phải thu hồi tại một thời điểm.
Mức tăng trưởng tuyệt
đối dư nợ cho vay tài trợ
vốn lưu động năm n

Dư nợ cho vay tài
trợ vốn lưu động
năm n

Dư nợ cho vay tài
trợ vốn lưu dộng
năm n- 1


Mức tăng trưởng tuyệt đối năm n

Mức tăng trưởng tương
đối dư nợ cho vay tài trợ
vốn lưu động năm n

Dư nợ cho vay tài trợ VLĐ năm n - 1

Chỉ tiêu về mức tăng trưởng dư nợ cho vay tài trợ
VLĐ tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay tài
trợ VLĐ của ngân hàng. Mức tăng trưởng dư nợ cho vay tài trợ VLĐ cao và ổn
định qua các năm thể hiện chất lượng cho vay tốt và ngược lại.
Tỷ trọng dư nợ cho
Dư nợ cho vay tài trợ vốn lưu động năm n
vay tài trợ VLĐ trên = -----------—7-----7------- -----------------------X 100%
Tổng dư nợ cho vay năm n
tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay tài trợ VLĐ trên tổng dư nợ cho vay phản
ánh cơ cấu tín dụng cho vay tài trợ VLĐ. Từ đó xem xét tính hợp lý của cơ cấu tính
dụng và đưa ra những giải pháp điều chỉnh kịp thời.
- Doanh số cho vay tài trợ VLĐ.
Doanh số cho vay tài trợ VLĐ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong
một khoản thời gian nhất định.
Mức tăng trưởng tuyệt đối
cho vay tài trợ =

w
vốn lưu động năm n

Mức tăng
trưởng tương


đối doanh số =
cho vay tài trợ
vốn lưu động

Doanh số cho vay Doanh
số cho vay tài doanh số
tài trợ VLĐ năm n trợ VLĐ năm n - 1

Mức tăng trưởng tuyệt đối doanh số cho vay tài trợ
vốn lưu động năm n
''
''
Doanh số cho vay ngắn

X100%

hạn năm n-1

Chỉ tiêu về mức tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của doanh số cho vay tài
trợ VLĐ phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay tài trợ VLĐ của ngân
hàng. Mức tăng trưởng doanh số cho vay tài trợ VLĐ cao và ổn định qua các năm
thể hiện chất lượng cho vay tốt và ngược lại.


×