Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay bất động sản tại ngân hàng cổ phần việt á – chi nhánh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.18 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
&&&&&&&&&&&

j|ĐẠl HOC
l^THÚDÀUMỘT
2009 THU DAU MOT UNIVERSITY

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á CHI NHÁNH BÌNH
DƯƠNG

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lê Bảo Vi
Lớp

: D17TC03

MSSV

: 1723402010179

Khoá

: 2017 - 2021

Ngành

: Tài chính ngân hàng



Giảng viên hướng dẫn: Th.S Võ Hồng Oanh

Bình Dương, tháng 12/2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
•••
KHOA KINH TẾ

-vs
^THÚDẢƯMỘT
2009 THU DAU MOT UNIVERSITY

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á CHI NHÁNH BÌNH
DƯƠNG
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lê Bảo Vi
Lớp

: D17TC03

MSSV

: 1723402010179

Khoá


: 2017 - 2021

Ngành

: Tài chính ngân hàng

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Võ Hồng Oanh

Bình Dương, tháng 12/2020
2


LỜI CAM ĐOAN
Báo cáo tốt nghiệp với đề tài “PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG” là cơng
trình nghiên cứu của cá nhân em. Tất cả nội dung nghiên cứu, số liệu thu thập
được tại Ngân hàng TMCP Việt Á- CN Bình Dương đều mang tính trung thực.
Em xin cam đoan đây là sự thật và em xin chịu mọi trách nhiệm về cơng
trình nghiên cứu của riêng mình.
Bình Dương, ngày 12 tháng 12 năm 2020.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Lê Bảo Vi

3


LỜI CẢM ƠN

Trong bốn năm học tập dưới sự dìu dắt của thầy cô Khoa kinh tế tại
Trường Đại học Thủ Dầu Một đã truyền đạt những kiến thức quý báu về xã hội
cũng như kiến thức chuyên môn. Đây là khoản thời gian quý báu giúp em
chuẩn bị hành trang kiến thức vào cuộc sống.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô của Trường Đại Học
Thủ Dầu Một đã truyền đạt những kiến thức cho em, đồng thời em xin chân
thành cảm ơn Giảng viên trực tiếp hướng dẫn - Thạc sĩ Võ Hoàng Oanh đã
đóng góp ý kiến giúp em hồn thiện hơn bài báo cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe và niềm vui trong công tác giảng
dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
1.2.2.1.
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Huy động vốn của khách
hàng


VAB
NH TMCP
NHNN
NHNN VN
PGD
HĐV
LNST
VHĐ
VCSH
ĐVKD
CB- CNV

TCKT
NXB
CSTT
TGTT

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Á
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Ngân hàng Nhà
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phòng Giao Dịch
Huy động vốn
Lợi nhuận sau thuế
Vốn huy động
Vốn chủ sở hữu
Đơn vị kinh doanh
Cán bộ- Công nhân viên
Tổ chúc kinh tế
Nhà xuất bản
Chính sách tiền tệ
Tiền gửi thanh tốn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt


DANH MỤC CÁC HÌNH



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Về mặt kinh tế xã hội hiện nay thì vốn đang trở thành một vấn đề cấp
thiết cho vấn đề tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Vốn là điều
kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động
kinh doanh tiền tệ nói riêng. Tuy nhiên, để huy động được vốn lớn từ nền kinh
tế trong nước là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và
NHTM nói riêng.
Hiện nay, điều kiện phát triển chưa tương xứng với nhu cầu rất lớn của
nền kinh tế thì quá trình nhận và điều chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được
thực hiện qua hệ thống NHTM- nơi tích tụ, tập trung khơi tăng, tạo nguồn
động lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Việc này cho thấy, tăng cường
công tác huy động vốn, đảm bảo chất lượng và số lượng vốn luôn là vấn đề
được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động ở bất kỳ một Ngân hàng
Thương mại nào.
Có thể thấy hoạt động huy động vốn ln giữ vị trí quan trọng trong hệ
thống Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, việc huy động vốn của các ngân
hàng thương mại gặp nhiều khó khăn đặc biệt là nguồn vốn từ khách hàng cá
nhân do tình trạng cạnh tranh giữa các Ngân hàng TMCP ngày càng khốc liệt,
các Ngân hàng TMCP đều thu hút nguồn vốn từ khách hàng cá nhân bằng
nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, đây là một vấn đề đang được các Ngân
hàng quan tâm để duy trì và giữ vững vai trị, vị trí của mình, thật sự rất cần
thiết.
Xuất phát từ những lý do đó, đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động huy
động vốn đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh
Bình Dương” sẽ làm sáng rõ hơn về vấn đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài báo cáo được thực hiện với mục đích hệ thống hóa một số vấn đề cơ
sở lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn cá nhân của NHTM. Sau đó,

tác giả tìm hiểu, phân tích tình hình huy động vốn KHCN để đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn KHCN của
Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Bình Dương.

9


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động huy
động vốn đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh
Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu: _Tập trung nghiên cứu về tình hình huy động vốn
đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Bình Dương.
Về thời gian: Số liệu phân tích qua 3 năm: Từ 2017 đến 2019
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn đối với KHCN tại
Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Bình Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp nghiên cứu, phân
tích số liệu qua các năm của hoạt động huy động vốn.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp bên trong về Ngân hàng Việt Á, Lịch sử hình thành, Cơ
cấu tổ chức, Tình hình kinh doanh của Ngân hàng.
Dữ liệu thứ cấp bên ngồi: Như một số thơng tin về các sản phẩm huy
động vốn và các vấn đề có liên quan đến hoạt động huy động vốn thu thập
được các website, các bài luận văn và một số tài liệu do ngân hàng cung cấp.
Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh số tuyệt đối:
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, giá trị của một chỉ tiêu tín dụng
trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng số lượng đơn vị tiền
tệ... Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác.

So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu huy động vốn giữa kỳ kế hoạch và
thực tế, giữa các khoản thời gian và không gian khác nhau để thấy được mức
độ hồn thành kế hoạch, quy mơ phát triển của các chỉ tiêu huy động vốn.
Phương pháp so sánh số tương đối:
Số tương đối kết cấu: Là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa mức độ đạt
được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu
huy động vốn nào đó. Số này cho thấy mối quan hệ, vị trí và vai trò của từng
bộ phận trong tổng thể.

10


5. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã hệ thống về những lý luận chung về huy động
vốn đối với khách hàng cá nhân tại NHTM một cách có hệ thống.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã đưa ra biện pháp thực tế góp phần nâng cao
khả năng hoạt động huy động vốn đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt
Á- Chi nhánh Bình Dương.
6. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về hoạt đơng huy động vốn đối với khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á - Chi nhánh Bình Dương
Chương 2: Phân tích thực trạng huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
tại
Ngân
hàng
Thương
mại nhánh
Cổ
phầnnâng
Việtnhân

Á - Chi
Dương
Chương
động
vốn
3:
đối
Một
với
số
giải
pháp
hàng

cao
tại
khảnhánh
Ngân
năngBình
hàng
hoạt
Thương
động huy
mại
Cổ
phần
Việt
Á
- khách
Chi

Bình
Dương

11


CH ƯONG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN ĐỐI VỚI KHCN CỦA NHTM
1.1.
KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA
HOẠT ĐỘNG HĐV ĐỐI VỚI KHCN CỦA NHTM
1.1.1.

Cơ sở lý thuyết của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2011) trong Giáo trình Nghiệp vụ
NHTM( 2011) , có nêu khái niệm:
“Ngân hàng Thương mại là Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân
hàng giao dịch trực tiếp với các cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân,
bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho
các đối tượng nói trên.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại
NHTM có những đặc điểm sau:
Ngân hàng chủ yếu kinh doanh bằng vốn của người khác chứ không phải
chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu. Được biết, vốn bằng tiền vừa là phương tiện,
vừa là đối tượng trong quá trình kinh doanh và hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng có liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Kinh doanh Ngân hàng chịu nhiều rủi ro cả về

sự đa dạng cũng như mức độ
1.1.2.

Chức năng của Ngân hàng Thương mại

Theo PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương (2018), trong Giáo trình NHTM
NXB Kinh tế TP HCM (2018 ) đã nói lên được các chức năng của NHTM như
sau:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
Trung gian tài chính là chức năng quan trọng nhất của NHTM, quyết định
sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong
chức năng này NHTM đóng vai trị là một định chế tài chính trung gian đứng
ra tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân trong nền
kinh tế để điều chuyển cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu về vốn, góp
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao điều tiết nguồn vốn cho nền
kinh tế. Mặc khác, NHTM cũng là một chủ thể tham gia trên thị trường tài
chính bằng các hoạt động đầu tư sinh lời, cung cấp các dịch vụ tài chính khác


cho các chủ thể trong nền kinh tế, như vậy NHTM cũng là một trong những
chủ thể tham gia vào việc phân phối tài chính cho nền kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng Trung gian thanh toán
NHTM là người quản lý tiền trên tài khoản TGTT của khách hàng, do đó,
NHTM thực hiện được chức năng trung gian thanh toán cho khách hàng.
Trong chức năng này, NHTM đóng vai trị là một tổ chức trung gian thực hiện
việc thanh toán, chi trả thay cho những khách hàng có nhu cầu thanh tốn qua
ngân hàng theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Để thực hiện chức năng này,
NHTM phải tổ chức mở tài khoản TGTT cho khách hàng, phát hành và quản
lý các phương tiện thanh toán, tổ chức thực hiện thanh toán khi nhận được lệnh
thanh toán của khách hàng. Chức năng trung gian thanh toán mang lại sự tiện

lợi cho khách hàng trong hoạt động thanh tốn đồng thời góp phần thu hút
lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, nâng cao uy tín thương hiệu ngân hàng
trên thị trường.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Trong chức năng này địi hỏi phải có sự tham gia của nhiều ngân hàng, và
cá nhân khách hàng. Khi kết hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh tốn, NHTM có khả năng tạo ra một lượng tiền trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng lớn hơn gấp nhiều lần so với lượng tiền gửi
ban đầu của khách hàng. Lượng tiền ghi sổ do NHTM tạo ra phụ thuộc vào số
tiền gửi ban đầu của khách hàng, số lượng ngân hàng tham gia vào quá trình
tạo tiền và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tác giả đã đưa ra công thức xác định khả năng
tạo tiền của NHTM như sau:
M

__Mo*(1—qn)
ln

(1-q)

Trong đó:
Mn: Tổng khối lượng tiền ghi sổ tạo ra
Mo: Lượng tiền gửi ban đầu
n: Số ngân hàng tham gia vào quá trình tạo tiền
q: Tỷ lệ cho vay tối đa
q: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tuy nhiên khả năng tạo tiền của NHTM theo công thức trên chi đúng khi
hội đủ các điều kiện như: Hệ thống ngân hàng tổ chức theo mơ hình ngân hàng


2 cấp: tất cả các giao dịch đều thực hiện bằng hình thức thanh tốn chuyển

khoản và các NHTM phải đạt được tỷ lệ cho vay tối đa. Trên thực tế khó có
thể phủ nhận được khả năng tạo tiền của NHTM, nhưng để tính tốn được một
tỷ lệ tạo tiền chính xác và khả năng tạo tiền ở mức tối đa, thì khó có thể xác
định được. Vì hoạt động của NHTM chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố và đặc
biệt khi môi trường kinh tế thay đổi hoặc trước những điều chỉnh của việc điều
hành chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung Ương sẽ gây tác động đáng kể
đến tình hình huy động vốn và cho vay của NHTM, điều này sẽ làm thay đổi
khả năng tạo tiền của NHTM. Ngày nay trong kỹ thuật quản trị ngân hàng, ứng
dụng khả năng tạo tiền được xem như là nghệ thuật trong việc kiểm soát khả
năng cung ứng tiền trong lưu thơng góp phần ổn định lưu thơng tiền tệ.
1.1.3.

Vai trò của NHTM

Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm
chí chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt
động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng được
thể hiện như sau:
Điều tiết nguồn vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền
kinh tế. Nhờ hoạt động của NHTM mà nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
được tập hợp lại thành nguồn vốn lớn phục vụ cho đời sống xã hội và phát
triển kinh tế. NHTM trở thành kênh chu chuyển vốn quan trọng trong nền kinh
tế, cung ứng vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển.
Tạo điều kiện thúc đẩy thị trường tài chính phát triển: hoạt động của
NHTM vừa mang tính cạnh tranh nhưng cũng vừa có tác động hỗ trợ đến các
hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính như: thị trường chứng khoán, bảo
hiểm... Khi NHTM ngày càng phát triển và hồn thiện thì càng có nhiều dịch
vụ hỗ trợ cho các hoạt động trên. Ngược lại, sự phát triển phong phú và đa
dạng của các sản phẩm trên thị trường tài chính sẽ tác động đến sự phát triển

của các sản phẩm kinh doanh của NHTM ngày càng phát triển, xuất hiện sự
kết hợp và bản chéo sản phẩm của NHTM với các định chế tài chính khác như:
cơng ty bảo hiểm, cơng ty chứng khốn, cơng ty tài chính và quỹ đầu tư... góp
phần gia tăng doanh số giao dịch trên thị trường tài chinh.
Góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: ngân
hàng Trung Ương là cơ quan xây dựng và điều hành
chính sách tiền tệ (CSTT), nhưng để thực thi CSTT
ngân hàng trung ương phải sử dụng các công cụ như:
dự trữ bắt buộc, lãi 6


suất, tái cấp vốn, thị trường mở... tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của NHTM, thay đổi tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế, góp
phần ổn định lưu thơng tiền tệ của quốc gia, kiểm soát lạm phát.
1.1.4.

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại

❖ Huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư
và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho
NHTM đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng.
Ngân hàng huy động vốn nhằm thực hiện cho vay và thực hiện các dịch
vụ ngân hàng. Ngân hàng huy động các nguồn vốn khác nhau (tài sản nợ) bao
gồm: Những khoản mà người dân gửi vào, những khoản ngân hàng đi vay các
đối tượng khác trong nền kinh tế như ngân hàng Trung ương, các ngân hàng
hay các tổ chức tài chính khác, vay trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ.. .Đặc
điểm của tiền gửi là chúng phải được thanh tốn khi khách hàng u cầu ngay
cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn. Quy mô tiền gửi rất lớn so

với các nguồn khác. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí
tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Bên cạnh đó, tiền vay chiếm tỷ
trọng thấp hơn trong tổng nguồn và có vai trị quan trọng. Các khoản vay
thường có thời hạn và quy mơ xác định trước, do vậy tạo thành nguồn ổn định
cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay
thường xuyên: ngân hàng chỉ đi vay lúc cần thiết; ngân hàng hoàn toàn chủ
động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Nguồn vay có
thể khơng phải chịu dự trữ bắt buộc.
❖ Tài trợ cho nền kinh tế
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM,
phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục
tiêu chủ yếu của ngân hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các nhu
cầu tín dụng của cộng đồng. Ngân hàng cung cấp cho các đối tác những điều
kiện cần thiết để họ thực hiện các hoạt động theo mục tiêu của họ và trên cơ sở
đó tìm kiếm thu nhập. Đối tác của ngân hàng có thể là: các doanh nghiệp, các
hộ gia đình, chính phủ.có nhu cầu sẽ nhận được sự tài trợ của ngân hàng nếu
đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng. Mối quan hệ giữa NHTM,
người gửi tiền và người đi vay đều dựa vào lịng tin của nhau để giải quyết tình
trạng thừa hay thiếu vốn của các chủ thể nêu trên. Các hình thức tài trợ: cho
15


vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho các dự án...
Cho vay thương mại: ngân hàng có thể thực hiện chiết khấu thương phiếu
mà thực tế là cho vay đối với người bán hoặc cho vay trực tiếp đối với khách
hàng là người mua.
Cho vay tiêu dùng: sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh
tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là khách
hàng tiềm năng.
Tài trợ cho các dự án: bên cạnh việc cho vay ngắn hạn, ngân hàng ngày

càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn. Tài trợ xây dựng nhà
máy, phát triển công nghệ cao, cho vay bất động sản...
❖ Thực hiện các dịch vụ ngân hàng
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh tốn: các tiện ích
của thanh tốn khơng dùng tiền mặt (an tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết
kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập
cho khách hàng.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Các cá nhân và doanh nghiệp nhờ
ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ, tư vấn đầu tư,
quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
Dịchcủa
mua
chịu
vụ các
bảo
hàng
lãnh:
hố
Ngân
trang
thiết
bảo
bị,
lãnh
phát
cho
hành
khách
chứng
hàng

khốn,
của mình
vay
vốn
tổ
chức
tínhàng
dụng
khác.

16


1.2.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn
•'••••
1.2.1.1. Khái niệm.
Theo nghiên cứu của PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương(2018) trong Giáo
trình Nghiệp vụ NHTM NXB Kinh tế TP HCM (2018 ): “Huy động vốn là hoạt
động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại và có vai trị quan trọng, ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt đơng của ngân hàng”
1.2.1.2. Sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng vì nó là nguồn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín
dụng cho nền kinh tế. Do vậy có thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải
quyết đầu vào của NHTM.
Ngân hàng luôn giữ lượng tiền mặt tại quỹ để đảm bảo khả năng thanh

toán thường xuyên của ngân hàng. Tùy theo quy mô hoạt động của ngân hàng
mà ngân hàng phải duy trì mức tồn quỹ là bao nhiêu để đảm bảo khả năng
thanh toán hàng ngày của ngân hàng. Ngân hàng cịn phải trích một khoản vốn
cho lượng tiền dự trữ bắt buộc tại NHNN.
Huy động vốn để thu hút nguồn vốn từ nơi thừa về nơi thiếu, đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư, thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi. Trên cơ sở thu hút các nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, là để giảm
lượng tiền dư thừa trong lưu thơng đồng thời góp phần tăng vịng quay của
nguồn vốn.
Sử dụng vốn để cho vay, đây là số vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
số sử dụng vốn của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải xem xét từng đối tượng
khách hàng để cho vay sử dụng đúng mục đích, sử dụng có hiệu quả, và phải
đảm bảo khả năng thu hồi vốn cũng như lãi đúng hạn để duy trì hoạt động của
ngân hàng.
Sử dụng vốn để kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý khi được NHNN
cho phép. Ngoài việc thu lợi nhuận từ khoản chênh lệch lãi suất cho vay và lãi
suất huy động vốn thì ngân hàng cịn cần vốn để đầu tư các lĩnh vực khác để
tăng thêm lợi nhuận. Ngoài ra ngân hàng còn tham gia vào thị trường chứng


khoán, thị trường hối đoái và can thiệp trên thị trường tiền tệ nhằm mục đích
tăng thêm lợi nhuận.
Đối với khách hàng, việc huy động vốn của ngân hàng cung cấp cho họ
một kênh tiết kiệm và đầu nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ
có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác hoạt động huy động vốn
còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất giữ và tích lũy vốn tạm
thời nhàn rỗi của mình.
Đối với xã hội, hoạt động huy động vốn góp phần quản lý được lượng
tiền lưu thông trong xã hội: định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng
vùng, điều hòa vốn giữa những khách hàng có vốn và những khách hàng thiếu

vốn. Ngồi ra, hoạt động huy động vốn cịn góp phần tăng trưởng kinh tế và
xóa đói giảm nghèo.
1.2.2. Phân loại huy động vốn từ Khách hàng cá nhân
1.2.2.1. Phân loại Huy động vốn
Phân loại Huy động vốn của NHTM chủ yếu đa dạng về kỳ hạn và loại
tiền huy động, có thể phân loại như sau :
❖ Căn cứ theo thời gian có thể phân chia sản phẩm huy động vốn thành
huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn.
Vốn ngắn hạn: là nguồn vốn có thời hạn dưới 12 tháng, là một nguồn
vốn lớn chiếm tỷ trọng trong NHTM. Để thu hút khách hàng ngân hàng đã đưa
ra nhiều kỳ hạn với nguồn vốn như 1, 3, 6, 9,12 tháng. Đây là nguồn vốn dễ là
biến động đến lãi suất hay tỷ giá. Nguồn vốn ngắn hạn chủ yếu được dùng để
cho vay hay đầu tư ngắn hạn nhưng do các ngân hàng có khả năng chuyển
hốn kỳ hạn nên có thể dùng một phần trong nguồn vốn ngắn hạn để cho vay
trung dài hạn.
Vốn trung hạn: là những nguồn vốn có thời hạn từ 12 đến 60 tháng.
Thường thì loại hình này khơng được khách hàng ưa chuộng nên tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn là không lớn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao hơn vốn
ngắn hạn.
Vốn dài hạn: là nguốn vốn có thời hạn trên 60 tháng. Vốn này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong NHTM. Và thường thì nguồn vốn này do có thời hạn dài, tính
ổn định cao nên chi phí cũng đắt hơn các nguồn khác.
❖ Căn cứ vào loại tiền thì huy động được chia thành huy động nội tệ và
ngoại tệ


Huy động nội tệ: việc huy động bằng nội tệ sẽ đáp ứng phần lớn nhu cầu
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nội địa. Vì nhiều quốc gia chỉ cho phép
thực hiện trao đổi mua bán trong phạm vi trong nước bằng nội tệ
Huy động ngoại tệ: ngân hàng là tổ chức tài chính có mạng lưới rộng,

ngân hàng nhiều nơi nhiều chi nhánh, nhiều quốc gia nên phạm vi hoạt động
không chỉ trong nước mà cả quốc tế. Việc huy động bằng ngoại tệ sẽ giúp ngân
hàng đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho các hợp đồng ngoại thương hay các
hoạt động thanh toán quốc tế khác.
1.2.2.2. Các nguyên tắc huy động vốn Khách hàng cá nhân.
Việc huy động phải dựa trên nhu câu vốn vay
Ngân hàng phải xác minh nhu cầu cho vay để huy động nguồn vốn hợp
lý, nếu khơng sẽ dẫn đến tình trạng dư thừa hay thiếu hụt nguồn vốn, sử dụng
nguồn vốn huy động khơng khơng có hiệu quả ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm trả đầy đủ
đúng hạn cả vốn lẫn lãi cho khách hàng.
Để đảm bảo khả năng chi trả của Ngân hàng thì ngân hàng phải nộp một
quỹ dự trữ tại NHNN. Ngân hàng phải có một khoản tiền mặt tối thiểu để đề
phịng nhiều khách hàng đến rút tiền một cách bất ngờ. Nếu ngân hàng khơng
có đủ tiền để chi trả thì khách hàng sẽ nghi ngờ về hoạt động của ngân hàng và
sẽ mất lịng tin đối với ngân hàng, khi đó sẽ xảy ra khủng hoảng và thậm chí
ngân hàng sẽ phá sản.
Ngân hàng phải đảm bảo số dư tiền gửi của khách hàng và phải đáp ứng
kịp thời những thông tin cho khách hàng về số dư tài khoản, từ chối việc điều
tra, trích chuyển tiền gửi mà khơng có sự đồng ý của khách hàng. Nếu không
sẽ ảnh hưởng đến lịng tin của khách hàng và uy tín của ngân hàng
Ngân hàng phải thông báo công khai mức lãi suất tiền gửi, không được
che giấu.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Huy động vốn của khách
hàng cá nhân của NHTM
Có nhiều yếu tố khác nhau làm tác động đến hiệu quả
hoạt động Huy động vốn của NHTM, bao gồm các yếu tố
khách quan và chủ quan. Ở đây, Luận văn của Nguyễn
Thị Kim Ngân ( 2017) cũng có một số nghiên cứu về

các yếu tố khách quan và chủ quan, từ một số nhìn
nhận từ tác giả có thể rút gọn như sau: 11


1.2.3.1. Yếu tố về tình hình kinh tế- xã hội trong nước
Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung
đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có
nguồn vốn của NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển, nguồn tiền gửi,
tiền tiết kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều,.. Ngoài ra, với một nền
kinh tế phát triển thì cơng nghệ ngân hàng được hiện đại hóa, người dân có
thói quen sử dụng những lợi ích do các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh
toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng càng thu được nhiều khoản vốn, chiếm
dụng được khoản vốn trong thanh toán. Lạm phát là một yếu tố ảnh hưởng rất
lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Người dân gửi tiền vào ngân
hàng với hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền nhất định, lạm phát cao hoặc
biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển tài khoản của họ sang
hình thái khác có tính ổn định hơn về mặt giá trị.
Bên cạnh đó, các yếu tố như thu nhâp dân cư, thời vụ chi tiêu cũng là các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các ngân hàng. Tại các
thành phố lớn, nơi tập trung các tầng lớp dân cư có thu nhập cao sẽ hình thành
một nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiện để quy mô và thay đổi
kỳ hạn của nguồn tiền, thời vụ chi tiêu ảnh hưởng đến quy mô và tính ổn định
của nguồn tiền.
1.2.3.2. Yếu tố về khách hàng
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải dựa vào khách hàng. Vì
vậy, khách hàng là người rất quan trọng đối với ngân hàng và ngân hàng phải
hiểu được tâm lý của khách hàng.
Đối với những khách hàng ở thành phố thì họ có điều kiện để tiếp cận với
nhiều vấn đề khách quan trong cuộc sống, có nhiều phương tiện hiện đại như
truyền hình, truyền thanh, báo, tạp chí,..giúp họ tìm được thơng tin về tình hình

kinh tế xã hội. Và từ điều đó họ hiểu được việc gửi tiền vào ngân hàng là có
ích và họ hồn toàn yên tâm khi gửi một số tiền lớn vào ngân hàng. Trong điều
kiện nền kinh tế ổn định và với mức thu nhập tương đối cao, các khách hàng
biết rằng ngân hàng là nơi cất giữ tiền rất an tồn và họ cịn được hưởng lãi
vào cuối kỳ. Vì vậy, ngân hàng phải ln tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của các
đối tượng này để thu hút được một lượng vốn lớn gửi vào ngân hàng.
Đối với những khách hàng ở nông thôn hay ở các vùng sâu xa, do tâm lý
hoặc chưa hiểu được lợi ích từ việc gửi tiền vào ngân hàng vì thiếu các phương
tiện thơng tin, bên cạnh đó thu nhập của người dân còn thấp nên họ cũng
20


khơng có ý định gửi tiền vào ngân hàng hoặc khơng có đủ tiền để gửi. Như
vậy, ngân hàng khó có thể huy động được nguồn vốn từ các đối tượng này.
1.2.3.3. Yếu tố về lãi suất
Mục đích hoạt động của ngân hàng là lợi nhuận dựa vào phần chênh lệch
lãi suất giữa phần cho vay và phần đi vay. Những người đi vay thì ln muốn
vay với lãi suất thấp còn ngân hàng lại muốn vay với lãi suất cao với mong
muốn đạt lợi nhuận cao. Vì vậy, ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu của khách
hàng một cách hợp lý. Nếu ngân hàng hạ thấp lãi suất đi vay thì khơng thu hút
được khách hàng, nếu tăng lãi suất đi vay thì phải tăng lãi suất cho vay ngân
hàng mới có lãi nhưng vậy thì khách hàng sẽ khơng vay tiền của ngân hàng
nữa. Điều đó sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng không hiểu quả. Việc duy trì
lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên rất quan
trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì được tiền gửi hiện
có. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương
đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển
vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang cơng cụ
khác. Do đó, ngân hàng phải điều chỉnh mức lãi suất sao cho phù hợp để thu
hút nhiều khách hàng.

1.2.3.4. Yếu tố về công tác tổ chức quản lý của ngân hàng
Về phương diện quản lý, nếu ngân hàng có trình độ quản lý tốt sẽ có khả
năng tư vấn phù hợp với mong muốn của mỗi khách hàng. Mặt khác, quản lý
tốt sẽ đảm bảo an toàn vốn, tăng uy tín, thúc đẩy cơng tác huy động vốn của
ngân hàng.
Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn đến
chất lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng đến việc thu hút vốn của
ngân hàng. Cán bộ công nhân viên của ngân hàng cần có trình độ chun mơn
nghiệp vụ và làm tốt cơng việc của mình. Người quản lý giỏi, có kinh nghiệm
biết nhìn xa trơng rộng để đưa ra các quyết định hợp lý giúp ngân hàng tránh
khỏi những rủi ro và nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Cán bộ cơng nhân viên cần có tinh thần, thái độ phục vụ nhiệt tình, niềm
nở với khách hàng, có biện pháp chăm sóc khách hàng phù hợp để làm hài
lịng khách hàng. Cần phân loại khách hàng để có chế độ ưu đãi tốt, vì đây là
yếu tố cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.2.5.
Yếu tố về đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực ngân hàng hiện nay là một trong những lĩnh vực cạnh tranh gay
21


gắt nhất. Số lượng NHTM trong những năm gần đây đã có sự tăng lên đáng kể.
Những ngân hàng này có thể là vốn cổ phần trong nước, cũng có thể vốn nước
ngồi 100%. Dù là hình thức vốn góp nào, các ngân hàng cũng phải đều tham
gia vào cuộc chạy đua gay gắt để giành được khách hàng về phía mình. Các
ngân hàng cạnh tranh giành vốn khơng chỉ với các ngân hàng khác mà còn với
các tổ chức khác. Trong cơng tác huy động vốn, việc tìm hiểu các đối thủ cạnh
tranh là vô cùng cần thiết, để kịp thời có chính sách lãi suất phù hợp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn từ Khách hàng cá
nhân của Ngân hàng Thương mại.

1.2.4.1. Phát triển quy mô hoạt động vốn từ Khách hàng cá nhân của
Ngân hàng Thương mại.
Chỉ tiêu tăng trưởng quy mô vốn là một trong những mục tiêu quan trọng
của ngân hàng, thể hiện qua gia tăng và nguồn vốn huy động, bao gồm:
Tăng trưởng về số hợp đồng trong hoạt động huy động vốn KHCN: là
việc gia tăng số lượng các hợp đồng huy động vốn giữa NHTM và KHCN.
Cơ cấu vốn tiền gửi huy động
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng. Quy
mô huy động vốn từ KHCN gia tăng đáp ứng cho hoạt động tài trợ không
ngừng tăng trưởng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động, nâng cao
tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn.
1.2.4.2. Lãi suất và chi phí vốn Huy động
Lãi suất: Để hoạch định chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn, NHTM
phải tính tốn, phân tích chi phí phải trả cho mỗi nguồn vốn huy động để từ đó
chiến lược huy động vốn phù hợp với mục tiêu mở rộng kinh doanh đồng thời
đảm bảo tài sản được định giá bù đắp được chi phí nguồn vốn mà khơng ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán. Lãi suất mà ngân hàng phải trả cho nguồn vốn
còn tùy thuộc vào số lần trả lãi, thời điểm trả lãi và lãi suất cố định hay thả nổi.
Chi phí huy động vốn của NHTM:
Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng được gửi với lãi suất tỷ lệ thuận
với thời gian và quy mô của tiền gửi. Bên cạnh đó, khách hàng phải quan tâm
đến lãi suất. Họ sẽ so sánh giữa lợi ích của tiêu dùng và tiết kiệm. Nếu lãi suất
của ngân hàng hấp dẫn, khách hàng sẽ có xu hướng tiết kiệm.
Quản lý lãi suất của các khoản nợ là bộ phận rất quan trọng trong quản lý
chi phí của ngân hàng. Lãi suất chi trả ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô cơ cấu
22


của nguồn huy động. Cụ thể là xác định các loại và cơ cấu lãi suất trả cho các
nguồn tiền khác nhau nhằm duy trì và mở rộng quy mơ.

1.3.

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Theo Phạm Xuân Tình(2010), chuyên ngành Quản trị kinh doanh -Luận
văn nghiên cứu về “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Quảng Bình”. Phạm vi nghiên cứu là thực trạng hoạt
động huy động vốn từ khách hàng cá nhân, tổ chức tiền gửi tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình từ năm 2007- 2009 có đưa ra giải
tăng cường nguồn vốn huy động. Vận dụng các phương pháp thống kê, phân
tích tổng hợp, kiểm định tình hình hoạt động huy động vốn và sự ảnh hưởng
của các nhân tố. Qua phân tích cho thấy tình hình huy động vốn của BIDV
Quảng Bình bị ảnh hưởng nhiều yếu tố, trong đó những yếu tố khách quan
gồm hệ thống các văn bản chi phối chính sách lãi suất huy động vốn, về lợi ích
của khách hàng khi được sử dụng các sản phẩm của ngân hàng sẽ lợi ích rất
nhiều. Mặt khác, tác giả cịn đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ huy
động vốn cho BIDV Quảng Bình. Bởi vì sự thành cơng của BIDV Quảng Bình
trong hoạt động huy động vốn vẫn cịn phụ thuộc một số yếu tố khách quan.
Do đó, tác giả đưa lên một vài kiến nghị đối với các cơ quan ở trên nhằm muốn
ngân hàng có nhiều vốn huy động.
Về Nguyễn Thị Lài( 2014), Chuyên ngành Tài chính ngân hàng nghiên
cứu về đề tài “Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đại
Dương- CN Đà Nẵng”. Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử phép duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng
phương pháp thống kê và so sánh giữa các năm hay các chỉ tiêu thấy được
những kết quả và hạn chế trong hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, cịn sử
dụng phương pháp tổng hợp phân tích, đánh giá thực trạng phát triển, rút ra
nguyên nhân và tìm hướng giải quyết. Luận văn này cịn hệ thống hóa các lý
luận cơ bản về hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân, đánh giá được
ưu và nhược điểm của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương- CN Đà

Nẵng. Cuối cùng là những đề xuất, kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động huy
động vốn từ khách hàng.
Đến tác giả Hoàng Thị Thanh Thảo(2019) lại nghiên cứu về “Giải pháp
nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ”. Đề tài nghiên cứu chủ yếu
về huy động và cho vay, chính vì thế trong hoạt động kinh doanh của NHTM
23


hoạt động huy động vốn đóng vai trị quan trọng và quyết định hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM
đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả trong huy động vốn. Tại Việt Nam, thị trường
tài chính chưa phát triển, sự phát triển của nền kinh tế xã hội càng phụ thuộc
vào hoạt động cho vay của ngân hàng. Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận
và phân tích thực trang về tinh hinh huy động vốn tại ngân hàng Công thương
Việt Nam -Chi nhánh Cần Thơ và rút ra một số kết luận như sau: Thứ nhất, huy
động vốn có vai trị quan trọng và quyết định hiệu quả kinh doanh của NHTM
cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu giải pháp
nhằm nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của ngân hàng Vietinbank
CN Cần Thơ là hết sức cần thiết. Thứ hai, tính cạnh tranh trong huy động vốn
được đánh giá qua thực trạng huy động vốn tại Vietinbank chi nhánh Cần Thơ,
điểm mạnh và điểm yếu, bên trong và bên ngoài. Thứ ba, để nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ, đòi hỏi ngân hàng phải
quan tâm nhiều hơn đến công tác chăm sóc khách hàng, đầu tư hiện đại hóa
cơng nghệ ngân hàng, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng mới trong huy động
vốn. Ngân hàng cần phải linh hoạt về các cơng cụ huy động vốn và chính sách
lãi suất huy động, đơn giản hóa các thủ tục sổ sách. Bên cạnh đó, ngân hàng
cần phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên. Thứ
tư, bên cạnh những kết quả đạt được thì ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ
cũng còn khá nhiều hạn chế trong hoạt động huy động vốn. Trên cơ sở đó

những hạn chế còn tồn tại tại ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ, luận văn đã
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn.
Theo tác giả Thân Thị Thu Thủy(2018) với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng
đến huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam-chi nhánh Phú Yên”. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt nhằm
giành giật thị phần tiền gửi giữa các ngăn hàng cùng các chính sách, quy định
mới ban hành, tình hình kinh tế ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi suy giảm
thì việc tăng cường huy động tiền gửi được xem là giải pháp cần thiết để chi
nhánh có được nguồn vốn ổn định, chủ động trong các hoạt động kinh doanh.
Dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, luận văn tập
trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi, phân tích và
đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thế và kế hoạch thực hiện
gia tăng ảnh hưởng các yếu tố tich cực nhâm năng cao hoạt động huy động vốn
tại Vietinbank Phú Yên. Kết quả phân tích định lượng và phân tích thực trạng
tại Vietinbank Phú Yên đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động
24


huy động tiền gửi tại Vietinbank Phú Yên theo thứ tự giảm dần là: nhân viên,
yếu tố sự phát triển của nền kinh tế mạng lưới hoạt động, cơ sở vật chất và hệ
thống công nghệ thông tin, thương hiệu, yếu tố khách hàng, sản phẩm tiền gửi
và chương trình khuyến mãi. Trong đó các yếu tố sự phát triển của nền kinh tế
và nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động tiền gửi
tại Vietinbank Phú Yên, trong khi yếu tố sản phẩm tiền gửi và yếu tố khách
hàng có sự ảnh hưởng ít hơn. Các giải pháp được đưa ra nhằm tác động đến
các yếu tố này và mức độ tác động phù hợp đến các yếu tố có ảnh hưởng nhiều
nhằm mang lại hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực vào các yếu tố ít có sự ảnh
hưởng hoặc khơng ảnh hưởng đến huy động tiền gửi.
Về tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng( 2018) đã đề cập về vấn đề”Các giải
pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu

tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Phú Yên”.Luận văn nhằm tìm hiểu thực
trạng huy động vốn của chi nhánh, tìm hiểu những mặt đạt được, hạn chế và
nguyên nhân, lấy ý kiến khảo sát khách hàng về đánh giá các nhân tố tác động
đến huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Phú Yên, từ đó đề xuất các giải pháp và
xây dựng kế hoạch thực hiện để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn. Tác giả sử
dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích số liệu liên quan đến tình
hình huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2013 - 2017; xây dựng thang đo dựa
trên việc tham khảo các chuyên gia trong ngành ngân hàng và thảo luận lấy ý
kiến những người đã và đang gửi tiền tại ngân hàng. Dữ liệu sơ cấp được thu
thập từ nguồn khảo sát 220 người đã gửi tiền tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên; dữ liệu thứ cấp thu
thập từ báo cáo của Ngân hàng. Kết quả nghiên cứu đã cho các nhân tố tác
động đến khả năng huy động vốn khá nhiều.Và với mong muốn hoạt động huy
động vốn của BIDV Chi nhánh Phú Yên ngày càng phát triển, tăng sức cạnh
tranh trên địa bàn, thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất những giải
pháp, kế hoạch thực hiện chi tiết cũng như kiến nghị để duy trì lượng khách
hàng hiện hữu, thu hút khách hàng mới, điều này sẽ đem lại hiệu quả thiết thực
là tăng lợi nhuận cho ngân hàng, lợi ích cho khách hàng và phát triển kinh tế

hội cao
của địa
phương.
Nhìnđộng
pháp
chung
định
lượng
cácTừ
bài

định
luận
tính
văn
nhằm
trên
đangân
tích,
số
đều
đánh
đưa
ra các
hiệu
phương
quả
huy
nâng
vốn.
hiệu
quả
đó,
huy
đưa
động
ra
vốn
cácphân
tại
giải

pháp,
hàng.
các giá
kiến
nghị
nhằm

25


×