Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số vấn đề cần lưu ý khi giảng dạy văn trung đại bậc THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.39 KB, 23 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học văn nói chung và dạy văn học Trung đại nói riêng trước
tiên phải xuất phát từ ý tưởng: Làm thế nào để dạy – học văn thêm hứng thú?
Làm thế nào để học sinh tiếp cận tác phẩm một cách chủ động, hiệu quả? Làm
sao để đến với các tác phẩm Trung đại một cách tự nhiên, gần gũi? Làm thế nào
để học sinh có thể vận dụng mọi hiểu biết của mình để giải quyết một vấn đề
khoa học và có hiệu quả tốt nhất?
Nhìn chung phần văn học Trung đại là một giai đoạn lớn của lịch sử văn
học Việt Nam. Nó bao gồm tất cả các sáng tác văn chương của đông đảo các tác
giả trong phạm vi mười thế kỉ của chế độ phong kiến nước ta. Do hoàn cảnh xã
hội chi phối , phần văn học này mang những đặc điểm riêng biệt về tính chất, thi
pháp và cả ảnh hưởng bởi thi pháp của văn học cổ đại Trung Quốc. Do vậy, phần
văn học này khá đa dạng, phong phú và có sức hấp dẫn lớn đối với giáo viên và
học sinh.
Ở môn Ngữ văn nói chung, phần văn thơ Trung đại nói riêng rất phong
phú, đa dạng và sâu sắc nhưng việc truyền tải của giáo viên và sự nắm bắt của
học sinh thường chưa đạt như mong muốn. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả
của một tiết Ngữ văn thuộc văn thơ Trung đại là điều mà giáo viên chúng ta luôn

1


quan tâm suy nghĩ, đây là bộ phận quan trọng của nền văn học dân tộc, gồm
những tác phẩm xuất sắc của các nhà văn, nhà thơ lớn gắn liền với lịch sử của
dân tộc qua nhiều thế kỉ và hơm nay vẫn cịn ngun giá trị. Từ những suy nghĩ
đó, chúng tơi đã tìm tịi và mạnh dạn thực hiện đề tài: "Một số vấn đề cần lưu ý
khi giảng dạy văn Trung đại bậc THCS"
1.2. Điểm mới của đề tài
Những tác phẩm Trung đại không gần gũi với học sinh vì do khoảng cách
xa về khơng gian và thời gian nên quá trình giảng dạy giáo viên cần vận dụng


kiến thức và tài liệu tham khảo để làm sống lại không gian, thời gian của tác
phẩm để học sinh cảm nhận. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng cần sưu
tầm những tranh ảnh và những đoạn video làm tái hiện không gian, thời gian của
tác phẩm giúp học sinh dễ cảm nhận hơn.
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng
mơn Ngữ văn nói riêng và trên hết là dạy học theo hướng tích cực. Học sinh
được chủ động tiếp cận tác phẩm, chọn được phương pháp phù hợp đề học tập
với hiệu quả cao nhất mà khơng bị gị bó, căng thẳng. Mặt khác tích hợp chủ đề,
vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một vấn đề đang là phương pháp áp

2


dụng trong ngành giáo dục. Bởi vậy, đề tài của chúng tôi bám sát những mục
tiêu và sự định hướng đó của ngành. Đó sẽ là cái nhìn mới, một cách tiếp cận
mới trong giảng dạy Ngữ văn nói chung, phần những văn bản Trung đại nói
riêng.

3


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng về việc dạy và học văn học Trung đại của học sinh trung
học cơ sở
* Về mặt thuận lợi:
Phòng Giáo dục và Đào tạo, cấp ủy chính quyền địa phương và nhà
trường ln quan tâm, tạo mọi điều kiện để gúp đỡ giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy và học.
Quê hương Lệ Thủy có truyền thống anh hùng quật khởi trong các cuộc
đấu tranh dựng nước và giữ nước cũng như trong thời bình, điều đó đã bồi đắp

thêm lịng tự hào của học sinh đối với thế hệ cha ông đi trước.
Trong nhiều năm qua, trường tơi đã có nhiều đổi mới trong dạy và học,
đa số các em học sinh có ý thức học tập tốt.
Giáo viên tâm huyết với nghề, tận tụy với công việc giảng dạy, chăm lo,
quan tâm đến học sinh.
* Về mặt khó khăn:
Trước hết là khó khăn về khoảng cách rất lớn giữa các thế hệ, tác phẩm
văn học Trung đại dù có là những áng văn thơ xuất sắc, đối với học sinh cũng

4


vẫn là những tiếng nói và cách nói rất xa lạ. Đó là cách nói, tiếng nói của những
người từng sống cách xa chúng ta hàng trăm năm, có cách nghĩ, cách cảm, cách
sinh hoạt, quan điểm thẩm mĩ, cách trình bày, diễn đạt khác hẳn chúng ta.
Khó khăn thứ hai mà học sinh gặp phải khi tiếp cận với tác phẩm Trung
đại đó là hàng rào ngơn ngữ. Ngơn ngữ trong các tác phẩm thuộc dịng văn học
này có nhiều hình ảnh ước lệ, tượng trưng, cách dùng điển cố, từ ngữ Hán Việt,
thuật ngữ xưa, từ cổ…đi vào từng tác phẩm cụ thể thì ngơn ngữ của văn thơ
chính luận lại có những đặc điểm riêng mà học sinh khó có thể hiểu và cảm
nhận.
Về thời gian qui định cho mỗi tác phẩm quá ít nên học sinh khơng đủ thời
gian để đọc, tìm hiểu, giáo viên truyền đạt chưa sâu những kiến thức trọng tâm
của các tác phẩm hay và khó.
Ví dụ: Tác phẩm “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Hồng Lê nhất
thống chí” của Ngơ GiaVăn Phái, “Truyện Kiều” của Nguyễn Du…
2.1.3. Kết quả khảo sát khi chưa áp dụng đề tài

5



Từ những nguyên nhân trên, mới vào đầu năm học 2018 - 2019, tôi đã
tiến hành khảo sát về sự hứng thú của các em khi học các bài văn học Trung đại
trong của học sinh khối 8. Kết quả như sau:
a. Học sinh u thích :
u thích: 16,0% Bình thường: 37,0 % Khơng thích: 47,%
b. Kết quả khảo sát chất lượng :
Kết quả


TT

Lớp

Giỏi
số

Khá

TB

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

15

37,5

14

35

31,7

18

43,9

34,56

32

39,5

1

8A


40

1

2,5

10

25

2

8B

41

1

2,4

9

21,9

81

2

2,46


17

20,9

Tổng

Yếu

13
28

2.2. Các giải pháp
Để nâng cao hiệu quả của một tiết dạy Ngữ văn về phần văn thơ Trung đại,
việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp giảng dạy để truyền đạt cho các em
học sinh lượng kiến thức chọn lọc mà sâu sắc đòi hỏi người giáo viên phải nhiệt
tình, một khả năng, một niềm rung cảm – đồng cảm với tác giả và trên tất cả là
cách kết hợp và vận dụng khéo léo các phương pháp: Đàm thoại, diễn giảng, tìm

6


tòi, gợi mở, phát hiện, nêu vấn đề…Muốn gây được sự hứng thú cho học sinh,
làm cho các em ham học hơn chúng tôi đã thực hiện các giải pháp sau:
2.2.1. Giải pháp 1: Trước tiên, giáo viên cần hiểu rõ trong phần văn thơ
Trung đại bậc THCS gồm những mảng chính sau
Một là những áng văn thơ nổi tiếng phản ảnh quá trình chống ngoại xâm
vẻ vang của dân tộc trong thời kì thịnh trị của chế độ phong kiến mà tiêu biểu là
“Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Sơng núi nước Nam” của Lí Thường
Kiệt, “Nước Đại Việt ta” trích “Bình Ngơ đại cáo” của Nguyễn Trãi…

Hai là những tác phẩm xuất sắc phản ảnh cuộc sống xã hội và số phận con
người hoặc phản ánh các biến cố xã hội và lịch sử trong thời kì suy vong từng
bước của chế độ phong kiến mà tiêu biểu là: “Chuyện người con gái Nam
Xương” trích “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ, “Hồng Lê nhất thống chí”
của Ngô Gia Văn Phái, “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Bánh trôi nước” của Hồ
Xuân Hương, Truyện “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu…
2.2.2.Giải pháp 2: Cho học sinh hiểu rõ hoàn cảnh lịch sử đặc biệt
ảnh hưởng đến văn học Trung đại

7


Văn học Trung đại hình thành và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử
xã hội khác hẳn chúng ta ngày nay, vì vậy muốn phân tích, đánh giá đúng đắn
phải đặt văn bản vào điều kiện lịch sử của nó, phải nhận rõ quan hệ giữa văn bản
với thời đại mới có thể hiểu được giá trị của văn bản và tìm thấy trong đó những
bài học cho ngày nay. Quá khứ với cách nhìn đúng đắn của thời đại, chúng ta sẽ
được sáng tỏ hơn.
Muốn làm được điều đó, giáo viên cần phải tìm hiểu những tài liệu cần thiết
có liên quan đến văn bản mình dạy để nắm vững một cách chặt chẽ, thấu đáo
lượng kiến thức cần truyền đạt cho học sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài “Hịch tướng sĩ”của Trần Quốc Tuấn giáo viên phải
giúp học sinh cùng biết hoàn cảnh ra đời của bài hịch: Vào năm 1282, được tin
nhà Nguyên đang điều quân mượn kế đánh Cham Pa để xâm lược nước ta, nhà
Trần liền triệu tập Hội nghị Bình Than, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn được
phong làm Quốc công tiết chế thống lĩnh tồn bộ qn đội. Trong thời gian này,
ơng viết “Binh thư yếu lược” và “Hịch tướng sĩ” để động viên, cổ vũ tướng lĩnh
và quân sĩ chuẩn bị kháng chiến.

8



Hay khi dạy đoạn trích “Nước Đại Việt ta” sau khi cung cấp cho học sinh
kiến thức về hoàn cảnh ra đời của “Bình Ngơ đại cáo”, giáo viên cung cấp cho
học sinh kiến thức lịch sử về tên nước Đại việt:
Năm 968 Đinh Tiên Hồng lên ngơi hồng đế đặt quốc hiệu là Đại Cồ
Việt đóng đơ ở Hoa Lư (Ninh Bình). Năm 1010 Lí Thái Tổ lên ngơi đổi tên nước
là Đại Việt và dời đô về Thăng Long (Hà Nội). Năm 1400 Hồ Quý Ly ép vua
Trần nhường ngơi cho mình và lập ra triều Hồ, đổi quốc hiệu là Đại Ngu. Đến
năm 1428 Lê Lợi lên ngôi lập ra triều đại nhà Lê (hậu Lê) khôi phục tên n ước là
Đại Việt.
Hay dạy đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” có câu nói của
Lục Vân Tiên:
“ Khoan khoan ngồi đó chớ ra
Nàng là phận gái ta là phận trai”
Giáo viên cần cho học sinh hiểu được quan niệm của lễ giáo phong kiến
“nam nữ thọ thọ bất thân” để hiểu được sự tôn trọng lễ giáo, thái độ tôn trọng
Kiều Nguyệt Nga của Lục Vân Tiên.
2.2.3. Giải pháp 3: Giúp học sinh phá vỡ hàng rào ngôn ngữ

9


Muốn cho học sinh hiểu, cảm văn thơ Trung đại một cách có hiệu quả thì
trước hết phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận tác phẩm. Nhưng đứng trước
một bài văn, bài thơ mà học sinh không hiểu nghĩa câu văn, câu thơ thì làm sao
có thể hiểu được cả bài văn, bài thơ đó. . Những từ Hán Việt, những điển tích,
những từ cổ, những cách nói ước lệ, tượng trưng… đã tạo thành một hàng rào
ngăn cách mà học sinh THCS hiện nay rất khó vượt qua. Do đó, giáo viên phải
giúp học sinh phá vỡ hàng rào đó.

Ví dụ: Đoạn mở đầu bài “Hịch tướng sĩ” tác giả dùng hàng loạt điển cố
khi nêu gương các bậc trung thần, giáo viên chọn hai điển cố tiêu biểu: “ Kỷ
Tín, Do Vu” kể sự tích của hai vị tướng này rồi phân tích ý nghĩa. Từ đó kết hợp
với các điển cố cịn lại khái qt ý chung mà Trần Quốc Tuấn muốn cho tướng
sĩ nêu gương là tinh thần dũng cảm chiến đấu, sẵn sàng xả thân vì nước mỗi khi
Tổ quốc bị xâm lăng.
Ví dụ: Khi dạy đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” trích “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du. Khi miêu tả vẻ đẹp Thúy Vân nhà thơ viết:
“Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang”

10


Giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu từ “trăng” trong “khn trăng”
khơng chỉ có nghĩa là khn mặt của Thúy Vân khơng chỉ trịn, phúc hậu như
vầng trăng mà còn giúp các em hiểu Thúy Vân đang ở vào độ tuổi trăng tròn,
lứa tuổi đẹp nhất của mỗi đời người. Hay từ “hoa” trong “hoa cười” cách nói ẩn
dụ gợi vẻ đẹp xinh tươi, rạng ngời như hoa mới nở của Thúy Vân (so sánh Thúy
Vân với hoa đẹp thắm tươi) ẩn sâu bên trong là thái độ ngưỡng mộ trân trọng
của nhà thơ trước vẻ đẹp mà tạo hóa đã ban cho người thiếu nữ.
Hay câu: “Một hai nghiêng nước nghiêng thành” nếu học sinh không
được giảng, được hiểu thì làm sao biết được vẻ đẹp của Thúy Kiều. Cho nên
giáo viên phải làm rõ: “Nghiêng nước nghiêng thành” là lấy ý ở một câu chữ
Hán có nghĩa là ngoảnh lại nhìn một cái thì người ta bị xiêu, ngoảnh nhìn cái
nữa thì nước người ta bị nghiêng ngã. Ý nói vẻ đẹp tuyệt vời của Thúy Kiều có
thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước.
2.2.4. Giải pháp 4: Cần phải dựa theo đặc điểm của thể loại mà chọn cách
dạy thích hợp
* Đối với văn chính luận


11


Văn chính luận được đưa vào giảng dạy bậc THCS gồm hai thể loại cơ
bản đó là Hịch và Cáo. Cả hai được viết ra do yêu cầu của cuộc chiến đấu chống
ngoại xâm và thành những tác phẩm bất hủ. Mỗi thể loại có đặc trưng khác nhau
cho nên muốn cho học sinh cảm thụ tốt giáo viên cần chú ý đến đặc trưng thể
loại.
+ Hịch: Thuộc loại văn hiệu triệu, kêu gọi. Hịch thường xuất hiện trước
cuộc kháng chiến có tác dụng gây uy thanh trước khi ra quân. Muốn dạy tốt bài
hịch giáo viên cần xác định đối tượng mà bài hịch hướng tới. Mục đích mà bài
hịch muốn hướng tới là gì? Để đạt được mục đích đó, tác giả lập luận như thế
nào, giọng điệu ra sao?
Ví dụ: Bài “Hich tướng sĩ” đối tượng là những tùy tướng dưới quyền, thể
hiện ở cách xưng hô: “ta, các ngươi” một điều cần lưu ý khi giảng dạy bài Hịch
cần cho học sinh xác định thời điểm ra đời của bài Hịch, chú ý đến nghệ thuật
hùng biện, nghệ thuật này thể hiện ở nội dung và cảm xúc của bài văn (bố cục).
Dạy Hịch giáo viên cần coi trọng khâu đọc. Hịch là lời truyền lệnh của chủ
tướng cho tướng sĩ dưới quyền nên đọc bài hịch phải hùng hồn, giọng ngân
vang, đồng thời phải thay đổi cho phù hợp với cảm xúc trong từng phần của bài

12


văn: Ví dụ đọc đoạn nêu gương các bậc trung thần đọc với giọng mạch lạc, sang
sảng; đoạn vạch trần tội ác của kẻ thù giọng căm phẫn, đau xót; đoạn bộc lộ nỗi
lịng chủ tướng giọng tình cảm, thiết tha; đoạn giao mệnh lệnh thì nghiêm khắc,
quyết đốn.
+ Cáo: Là thể văn tuyên ngôn, tuyên cáo là văn kiện viết ra để công bố một

sự kiện lịch sử trọng đại. Cáo xuất hiện sau khi cuộc chiến đấu kết thúc thắng
lợi. Đối tượng tiếp nhận bài cáo là nhân dân cả nước.
Dạy bài cáo giáo viên cần tập trung làm rõ giá trị hùng ca. Điều này thể
hiện ở tầm vóc to lớn của các sự kiện lịch sử, niềm sảng khoái của cả dân tộc
sau ngày chiến thắng và những hình tượng kì vĩ, hồnh tráng từ âm điệu hào
hùng của bài văn. Nghệ thuật hùng ca của bài cáo cịn thể hiện ở hệ thống lập
luận .
Ví dụ: Khi dạy đoạn trích “Nước Đại Việt ta” trích “Bình Ngơ đại cáo”
u cầu học sinh hãy chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn.
Giáo viên cần làm cho học sinh thấy được:

13


+ Về lí lẽ: tác giả nêu lên tư tưởng nhân nghĩa và nền độc lập của dân tộc
ta như một chân lí có tính hiển nhiên, lâu đời thể hiện qua các từ:“Từ trước, vốn
xưng, đã lâu, đã chia…”
+ Về thực tiễn: tác giả đưa ra hàng loạt chứng cứ hiển nhiên:
* Các triều đại nước ta tồn tại song song , ngang hàng với triều đại Trung Quốc.
*Những kẻ “tham cơng” như Lưu Cung “thích lớn” như Triệu Tiết xâm lược
nước ta đều bị “thất bại, tiêu vong”. Đó là sự thật lịch sử khơng thể chối cãi.
* Đối với tác phẩm tự sự: (văn xuôi hay truyện thơ)
Đối với thể loại này, giáo viên cần chuẩn bị tốt các khâu quan trọng trước
khi giảng dạy cho học sinh: phá vỡ hàng rào ngôn ngữ (các từ ngữ chú thích
cuối tác phẩm, những từ ngữ khác chưa được giải thích liên quan đến nội dung
tác phẩm), chú ý đến nghệ thuật xây dựng truyện, hình tượng các nhân vật và
các biện pháp diễn đạt.
Dạy thể loại này giáo viên cần lưu ý các điểm sau:
+ Đọc: Giáo viên phải đọc và hướng dẫn học sinh đọc cho đúng với tính
chất cân đối, nhịp nhàng , cách ngắt nghỉ, giọng điệu thể hiện tính cách, tâm

trạng nhân vật.

14


+ Hướng dẫn học sinh nắm vững cốt truyện. Đặc biệt đối với những tác
phẩm lớn như: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn
Đình Chiểu học sinh nắm được cốt truyện thì sẽ dễ dàng hơn khi tìm hiểu các
đoạn trích.
+ Hướng dẫn phân tích nhân vật: Phải từ các chi tiết mà làm sáng tỏ tính
cách nhân vật. Nhưng phải đặt nhân vật trong hồn cảnh lịch sử mà phân tích,
đánh giá
Ví dụ: Dạy “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ , khi
phân tích chi tiết Vũ Nương phải tự vẫn để minh oan cho mình. Giáo viên hỏi
học sinh: Theo em cái chết của Vũ Nương là tất yếu hay dại dột? GV cần nhắc
học sinh về hoàn cảnh lịch sử mà Vũ Nương sống là xã hội phong kiến, một xã
hội đầy bất cơng với người phụ nữ thì các em mới cho rằng cái chết của Vũ
Nương là tất yếu và các em cũng sẽ hiểu được ý nghĩa tố cáo xã hội phong kiến
mà tác giả muốn thể hiện trong chi tiết này.
+ Phân tích ngơn ngữ: Các biện pháp diễn đạt ước lệ, tượng trưng, điển
cố…phải được giảng giải để giúp học sinh hiểu ý nghĩa của đoạn văn, đoạn thơ.

15


2.2.5. Giải pháp 5: Làm rõ nội dung văn học Trung đại phần lớn chịu ảnh
hưởng của Hán học
Văn học Trung đại chịu ảnh hưởng của Hán học nên thường có nhiều từ
Hán Việt, từ cổ, thuật ngữ, khái niệm xưa. Những từ ngữ này đối với chúng ta
thời nay rất khó hiểu nhưng với người xưa là ngơn ngữ phổ biến. Vì dưới chế độ

phong kiến địa vị Hán học được đề cao nên khi sáng tác người xưa thường dùng
từ Hán Việt. Do đó để cho học sinh cảm thụ được tác phẩm văn học xưa, việc
làm quan trọng của giáo viên là giảng từ. Học sinh hiểu từ, thơng câu trước mới
có cơ sở cảm thụ tác phẩm. Cách dạy từ trong thơ xưa tùy theo loại từ ngữ.
Riêng đối với từ Hán Việt cách tốt nhất là tách ra từng tiếng mà giải thích rồi
tổng hợp lại. Sau đó đặt vào câu văn vì mỗi từ trong văn cảnh có sắc thái khác
nhau.
Ví dụ: Dạy đoạn trích “Nước Đại Việt ta” trích “Bình Ngơ đại cáo” của
Nguyễn Trãi giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nhan đề “Bình Ngơ đại cáo” bởi
đây đều là những từ Hán Việt. Nhưng cần chú ý từ “đại”có nghĩa là lớn nhưng
đặt trong “đại cáo” thì cần phải hiểu nghĩa là quan trọng có như thế học sinh
mới hiểu đây là bài cáo quan trọng có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập.

16


Cịn nhiều từ Hán Việt trong đoạn trích cần phải giải thích như câu: “Việc nhân
nghĩa cốt ở yên dân . Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.
Giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa các từ “nhân nghĩa”, “cốt”, “yên dân”,
“quân”, “điếu phạt”, “trừ bạo” từ đó mới hiểu được ý hai câu thơ trên.
2.2.6. Giải pháp 6: Ngoài ra, người giáo viên muốn hiểu tốt và phân
tích đánh giá đúng văn học Trung đại cần trang bị cho mình vốn sống cổ
bao gồm nhiều lĩnh vực như: triết học, tơn giáo, lịch sử, văn hóa xã hội
Văn học Trung đại in đậm thế giới quan con người Trung đại như tư
tưởng mệnh trời, thần, tâm lí sùng cổ, sùng tổ tiên. Điều này được thể hiện trong
mỗi tác phẩm cụ thể nên giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh.
Ví dụ: Về tư tưởng mệnh trời trong các tác phẩm: “Sơng núi nước Nam”
của Lí Thường Kiệt (“Sơng núi nước Nam, vua Nam ở”. Giới phận đó đã được
định rõ ràng ở sách trời), trong “Chiếu dời đô” của Lí Cơng Uẩn, ơng cho rằng
việc dời đơ cũng là mệnh trời (nhà Thương , nhà Chu có nhiều lần dời đơ vì trên

vâng mệnh trời, dưới theo ý dân cho nên vận nước lâu dài phong tục phồn vinh.
Còn hai nhà Đinh và nhà Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời cứ

17


đóng n đơ nơi đây nên triều đại khơng lâu bền), trong “Truyện Kiều” Nguyễn
Du giải thích về cuộc đời đầy sóng gió của Thúy Kiều do trời bắt:
“Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao.”
Hay tâm lí sùng cổ, sùng tổ tiên ln có trong nhiều tác phẩm như: “Hịch
tướng sĩ”, “Hoàng Lê nhất thống chí…”
2.2.7. Giải pháp 7: Trong giờ dạy văn cần truyền ngọn lửa tình cảm và tâm
hồn người dạy
Một yếu tố khơng kém phần quan trọng có tác động tạo sự hấp dẫn, sôi
nổi và hứng thú trong giờ dạy văn là ngọn lửa tình cảm và tâm hồn của người
giáo viên dạy văn. Nếu thiếu trái tim nồng nàn, thiếu sự rung cảm sâu sắc trước
niềm vui cũng như nỗi buồn, nỗi đau khổ của con người, của dân tộc, của đất
nước, chắc hẳn người giáo viên không làm sao có thể khơi dậy được trong lịng
học sinh những rung động, những tình cảm lớn lao từ trang sách, bài văn, bài
thơ.
2.2.8. Giải pháp 8: Hướng dẫn học sinh đọc thêm tư liệu, có biện pháp cụ
thể

18


Đối với học sinh, để học tốt một tiết văn học Trung đại, giáo viên cần
hướng dẫn đọc thêm tài liệu, đọc phần chú thích cuối mỗi tác phẩm.
Hướng dẫn các em ghi chép vào “sổ tay văn học” và có kiểm tra thường

xun để học sinh tích lũy kiến thức cần thiết phục vụ bài học.
Sau mỗi bài học giáo viên có thể cho các em dạng bài tập để kiểm tra kiến
thức và vận dụng kiến thức đã học.
Giáo viên cũng cần tạo ra những tình huống có vấn đề trong giảng dạy
bằng cách đặt những câu hỏi khơi dậy sự ham hiểu biết, thích tìm tịi, suy luận
của học sinh.
Ví dụ: Dạy “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ giáo
viên có thể cho học sinh thảo luận nhóm:
H: Nếu em là Vũ Nương khi bị chồng nghi oan như vậy em sẽ làm gì?
H: Nếu em là Trương Sinh sau một thời gian dài vắng nhà, nghe con nói có
người đàn ơng thường đến nhà vào ban đêm em sẽ làm gì?
Học sinh nêu ý kiến, tranh luận, từ đó giáo viên giúp học sinh hiểu hồn cảnh xã
hội ảnh hưởng đến tính cách, hành động của nhân vật trong tác phẩm.

19


2.3. Kết quả và bài học kinh nghiệm
2.3.1. Kết quả định lượng:
Có thể thấy qua q trình dạy học của bản thân, tôi đã sử dụng các giải
pháp trên vào đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực sáng tạo,
chủ động của học sinh cũng như góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ
môn Ngữ văn. Đến cuối năm học 2018 – 2019 tôi đã tiến hành kiểm tra lại kết
quả học tập của các em. Nhận thấy rằng đa số các em có hứng thú, say mê hơn
với môn học, tự tin khi nhận nhiệm vụ từ giáo viên, kết quả làm bài kiểm tra
khá tốt, số lượng học sinh khá giỏi tăng. So với đầu năm học thì các em tiến bộ
hơn rất nhiều. Sau đây là bảng đối chứng về kết quả học tập của các em.
a. Học sinh u thích mơn học
u thích: 46%


Bình thường: 48,7%

Khơng thích: 5,3 %

b. Kết quả khảo sát chất lượng:
Kết quả


TT

Lớp

Giỏi
số

Khá

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

20

50

4

10

46,3

5

12,1

48,1

9

11,1

1

8A

40


3

7,5

13

32,5

2

8B

41

3

7,3

14

34,1

81

6

7,4

27


33,3

Tổng

TB

19
39

20


2.3.2. Kết quả định tính:
Đa số học sinh hứng thú với các tiết học văn học Trung đại, các em đã có
ý thức chủ động tìm hiểu thêm các thơng tin trên mạng internet, qua tài liệu báo
chí, sách tham khảo...., nên trong các bài dạy các em hoạt động sơi nổi, viết bài
văn có sự tích hợp, gắn kết với nhiều mơn học có liên quan.

2.3. 3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến
Đại văn hào Nga M.Gorki đã nói: “Văn học là nhân học”. Câu nói quả
khơng sai. Học văn là để hiểu sâu hơn tâm hồn con người và quan trọng hơn là
học cách làm người. Đây cũng chính là đích đến cuối cùng của mơn Ngữ Văn.
Vậy làm người như thế nào? Trước tiên phải dạy cho học sinh biết lịch sử dân
tộc, yêu quá khứ hào hùng...Và điều làm nên những ý nghĩa đó chính là dạy các
21


em biết yêu văn chương, biết cảm thụ văn học, mà điều khơng thể thiếu chính là

dịng văn học Trung đại.
Trong suốt quá trình vận dụng, khai thác các biện pháp tạo hứng thú cho
học sinh khi dạy các bài thơ, bài văn thuộc giai đoạn văn học Trung đại, tôi nhận
thấy rằng các em đã chú theo dõi, hào hứng phát biểu bài, khi viết bài đạt được
kết quả cao. Ban đầu các em rất ngại khi nhận nhiệm vụ từ giáo viên như: sưu
tầm tài liệu, viết đoạn văn...nhưng giờ đây các em rất có hứng thú đối với các
hoạt động.
Qua đề tài này tôi mong muốn gửi gắm một vài suy nghĩ của riêng cá
nhân trong quá trình vận dụng trong dạy học “Văn học Trung đại” để từng bước
nâng cao chất lượng giờ dạy cũng như chất lượng học tập của học sinh. Kính
mong nhận được sự nhiệt thành góp ý của các cấp quản lý giáo dục và đồng
nghiệp.
3.2. Đế xuất kiến nghị
3.2.1. Đối với các trường THCS:

22


Trong thư viện nên có đa dạng các tạp chí như tạp chí văn học nghệ thuật,
tạp chí văn hóa để giáo viên và học sinh tham khảo, cập nhật thơng tin văn học
mà có được những tri thức về văn học Trung đại.
3.2.2. Đối với Phòng GD&ĐT:
Để đáp ứng nhu cầu của người dạy, người học, PGD cần biên soạn thêm
một số tài liệu về văn học Trung đại, định hướng giúp các em biết cách sưu tầm
những câu chuyện dân gian, những câu tục ngữ, ca dao, dân ca địa phương; có
những thơng tin cơ bản về các tác giả của địa phương ở thời kì Trung đại đã trở
thành nhà văn, nhà thơ...

23




×