Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.63 KB, 13 trang )

INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
FACTORS AFFECTING TAX-COMPLIANCE ACTIVITIES

OF FOREIGN DIRECT INVESTMENT CAPITAL IN HANOI CITY

ThS. Nguyễn Thị Mai Hương
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam


Tóm tắt:
Thuế khơng chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà thuế
còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự
ổn định xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu các vấn đề của tài chính và ngân sách nhà nước,
chúng ta sẽ xem xét thuế với các vai trị cơ bản của nó là: tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, kích thích tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập. Để thuận lợi cho việc quản lý thuế
và nâng cao việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp, bài báo dựa vào tổng quan các cơng trình
nghiên cứu trước đây và tiến hành khảo sát 192 mẫu từ các doanh nghiệp FDI đang hoạt động
trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm xây dựng mơ hình, thang đo nghiên cứu và chỉ ra những
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 yếu tố có ảnh hưởng bao gồm: (1) Pháp luật
và chính sách thuế; (2) Tính cơng bằng của cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp; (3) Đặc
điểm doanh nghiệp; (4) Mức phạt.
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngồi, hành vi tuân thủ thuế, thuế.

Abstract
Taxes are not only a main source of revenue for the state budget, but also associated with


issues of economic growth, fairness in distribution and social stability. Many studies of finance
and state budget issues, we will study taxation with fundamental roles: generating revenue for
the state budget, stimulating economic growth and regulating income. In order to facilitate tax
administration and improve corporate tax compliance, this article reviews the research works
and conducted a survey of 192 samples from FDI enterprises operating in Hanoi city to find models and scales of research and point out factors affecting tax compliance behavior of FDI enterprises in Hanoi city. The results found 4 influential factors including: (1) Law and tax policy; (2)
Fairness of tax authorities; (3) Business characteristics; (4) Penalty level.
Key words: Foreign direct investment, tax compliance, tax

1. Giới thiệu
Thuế được coi là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để
Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy đầu tư, kiềm chế lạm phát. Thuế được coi là khoản
348


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

thu quan trọng nhất, mang tính chất ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản
thu này càng tăng. Chính vì vậy, thuế là vấn đề được quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia
kể cả những quốc gia phát triển hay đang phát triển. Hiện nay, mỗi tháng cả nước có hàng nghìn
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong đó có cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi. Hiện nay cùng với sự phát triển lớn mạnh không ngừng của các công ty đa quốc gia, hoạt
động chuyển giá, trốn thuế ngày càng tinh vi và phức tạp, nhưng việc quản lý thuế cũng như quản
lý việc tuân thủ thuế đối với các giao dịch xuyên biên giới chưa được quy định tại Luật Kế toán
năm 2015, Luật Quản lý thuế năm 2019 và Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015. Điều này đã tạo
ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI, làm suy giảm nguồn
thu ngân sách Nhà nước. Không phải ngẫu nhiên mà trong giai đoạn 2015 - 2017, có khoảng
50% doanh nghiệp FDI ở Việt Nam kê khai lỗ, nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ nhiều năm liền
trong khi vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất, kinh doanh. Trên thực tế cơ quan thuế đã thanh tra và
chứng minh hành vi chuyển giá của một số doanh nghiệp FDI với số tiền truy thu lên đến hàng

nghìn tỷ đồng (Lưu Nguyên Sơn, 2020). Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội, nhằm đảm
bảo cơ quan quản lý thuế có những biện pháp phù hợp để thu đúng, thu đủ, thu kịp tiến độ, tạo
công bằng hơn cho các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh chân chính. Kết quả nghiên
cứu cũng là cơ sở thực tiễn giúp cơ quan thuế hồn thiện chính sách, pháp luật về thuế; cải cách
thủ tục hành chính về thuế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp thực
hiện tuân thủ pháp luật thuế, đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân sách, yêu cầu quản lý kinh tế
của Nhà nước.

2. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

2.1. Tổng quan nghiên cứu
Theo tác giả Azrina Mohd Yusoft và các cộng sự (2014) đã nghiên cứu về hành vi tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Malaysia, kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Đặc điểm
của doanh nghiệp và (2) lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là những yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi tuân thủ thuế của loại hình doanh nghiệp này. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc không
thanh tra thuế trong thời gian dài (5 năm) sẽ làm tăng nguy cơ không tuân thủ thuế. Công khai
hành vi gian lận thuế, công lai số thuế trốn, mức phạt là một trong những đề xuất được nhóm
nghiên cứu đưa ra nhằm cải thiện sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên,
nghiên cứu này không đề cập đến mối quan hệ giữa mức phạt với sự tuân thủ thuế, điều mà một
số nghiên cứu khác có đề cập.

Maarten Siglé và các cộng sự (2018) đã nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp, tổ chức tại Hà Lan. Kết quả khảo sát từ 271 mẫu khảo sát từ
các tổ chức cho thấy niềm tin, sự tin tưởng đối với cơ quan thuế có ảnh hưởng đến mức độ tuân
thủ thuế của các tổ chức này. Tuy nhiên, quyền lực của cơ quan thuế và mức phạt lại khơng có
quan hệ tích cực với hành vi tuân thủ thuế của các tổ chức, doanh nghiệp.

Sonnur Aktas Guzel (2018) đã khảo sát 392 chuyên gia kế toán độc lập tại các tổ chức,
doanh nghiệp ở Thổ Nhĩ Kỳ và sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tương quan để nghiên

cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các tổ chức này, kết quả nghiên cứu cho
349


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

thấy: (1) Sự tin tưởng của tổ chức đối với chính phủ, cơ quan thuế, (2) nhận thức đầy đủ về thuế;
(3) cơng bằng thuế có mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa thống kê với việc tuân thủ thuế của
các tổ chức đó.

Nhóm nghiên cứu của Larissa Batrancea và các cộng sự (2019) đã Sử dụng dữ liệu từ 44
quốc gia từ 5 châu lục với số lượng mẫu N = 14.509, nghiên cứu đã khẳng định: (1) niềm tin vào
chính quyền, các cơ quan; (2) quyền lực của các nhà chức trách là một yếu tố quyết định ảnh
hưởng đến việc tuân thủ thuế cùng với các công cụ thực thi truyền thống như (3) kiểm tra, kiểm
tốn và (4) mức phạt.

Nhóm tác giả Sellywati Mohd Faizal và các cộng sự (2017) đã điều tra ý kiến và nhận thức
của người được hỏi về tác động của sự công bằng trong tố tụng, sự công bằng trong phân phối,
sự công bằng trong thủ tục và sự tin tưởng đối với việc tuân thủ thuế ở Malaysia. Kết quả nghiên
cứu cho thấy hành vi tuân thủ của họ sẽ được tăng lên nếu họ được đối xử công bằng và công
bằng khi xử lý thuế của cơ quan có thẩm quyền và nếu họ đã tin tưởng vào cơ quan thuế. Các
những phát hiện chỉ ra cách cơ quan thuế có thể tăng cường tn thủ thơng qua các hành động
của họ với người nộp thuế.

Theo nghiên cứu của hai tác giả Peggy Jimenez, Govind S. Iyer (2016) khi tiến hành một
cuộc khảo sát với 217 đối tượng nộp thuế tại Hoa Kỳ và thu được kết quả cho thấy các chuẩn
mực xã hội ảnh hưởng gián tiếp đến ý định tuân thủ thuế. Ngoài ra nghiên cứu cũng kết luận rằng
sự tin tưởng vào chính phủ có ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định tuân thủ thuế của đối tượng
nộp thuế. Đóng góp của nghiên cứu này có thể giúp cơ quan thuế phát triển bớt các chiến lược

tốn kém và hiệu quả hơn để tăng cường tuân thủ của người nộp thuế.

Sử dụng dữ liệu cấp quốc gia từ năm 2003 – 2014 kết hợp với khảo sát hơn 100 người nộp
thuế ở các quốc gia, nghiên cứu của Juan P. Mendoza và các cộng sự (2017) đã chỉ ra rằng nhận
thức của các nhà điều hành doanh nghiệp về việc trốn thuế có ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp, bên cạnh đó kiểm tốn cũng là yếu tố được đánh giá là có ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp này.

Trong nghiên cứu của Jerome Olsen và các cộng sự (2018), nhóm nghiên cứu đã tiến hành
khảo sát 411 người nộp thuế là các doanh nghiệp kinh doanh ở Thổ Nhĩ Kỳ về các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ tuân thủ thuế. Kết quả nghiên cứu cho thấy Quyền hạn của cơ quan thuế trong
việc thực thi tuân thủ cũng như sự tin tưởng của người nộp thuế đối với cơ quan thuế có ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi
quyền lực của cơ quan thuế ở mức cao cũng có thể gây ra cảm xúc tiêu cực đối với sự tuân thủ
thuế và sự sẵn sàng để trốn tránh.
STT
1
2

Bảng 1: Tổng hợp tổng quan nghiên cứu trước đây

Yếu tố ảnh hưởng

Đặc điểm doanh nghiệp

Lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp

Nguồn


Azrina Mohd Yusoft và các cộng sự (2014)
Azrina Mohd Yusoft và các cộng sự (2014)

350


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

3

Niềm tin của doanh nghiệp đối với
cơ quan thuế

4

Nhận thức của doanh nghiệp về pháp Sonnur Aktas Guzel (2018); Juan P. Mendoza và
luật thuế và chính sách thuế
các cộng sự (2017)

5

Quyền lực của cơ quan thuế

6

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

7


Mức phạt

8

Chuẩn mực xã hội

9

Tính cơng bằng

Maarten Siglé và các cộng sự (2018); Sonnur
Aktas Guzel (2018); Larissa Batrancea và các
cộng sự (2019); Sellywati Mohd Faizal và các
cộng sự (2017); Peggy Jimenez, Govind S. Iyer
(2016); Jerome Olsen và các cộng sự (2018)
Larissa Batrancea và các cộng sự (2019);
Jerome Olsen và các cộng sự (2018); Maarten
Siglé và các cộng sự (2018)

Larissa Batrancea và các cộng sự (2019); Juan
P. Mendoza và các cộng sự (2017)

Larissa Batrancea và các cộng sự (2019);
Maarten Siglé và các cộng sự (2018)
Peggy Jimenez, Govind S. Iyer (2016)

Sellywati Mohd Faizal và các cộng sự (2017);
Sonnur Aktas Guzel (2018)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả


2.2. Cơ sở lý thuyết
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze (1934), trong cuốn “Tài chính công” đã đưa khái niệm
tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng
hồn trả trực tiếp do các doanh nghiệp đóng góp cho nhà nước thơng qua con đường quyền lực
nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.”

Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì Chrisopher Pass và Bryan Lowes (1999) cho
rằng: “Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của
các doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và
trên tài sản”.

Theo S. James (1999) “Tuân thủ thuế là việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của
pháp luật thuế”.

Theo cơ quan thuế của Australia (1998) thì “tuân thủ thuế là việc doanh nghiệp đáp ứng
đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định của tòa án”

Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) cho rằng: “Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là hành
vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng
thời gian”

Như vậy, tuân thủ thuế của DN FDI là hành vi chấp hành đầy đủ, kịp thời và đúng đắn
nghĩa vụ về thuế theo đúng quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời
gian, mức độ chính xác, trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, tính
thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của các Doanh nghiệp FDI.
351


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020

ICYREB 2020

2.3. Phương pháp nghiên cứu và mẫu phiếu khảo sát
Từ việc tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu. Tác giả xây dựng
mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.

Tác giả sử dụng bảng hỏi được xây dựng từ tổng quan và các nghiên cứu trước đây để tiến
hành thu thập số liệu với 192 mẫu bao gồm các doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động trên
địa bàn Thành phố Hà Nội. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn dựa theo công thức của Hair et al.
(2003): N = 5* n (Trong đó: n là số biến quan sát)

Dựa vào số biến quan sát trong nghiên cứu: 33 biến quan sát. Kích thước mẫu tối thiểu
xác định được trong phân tích EFA là N = 5*33 = 165 mẫu điều tra.

Nghiên cứu tiến hành khảo sát 200 mẫu điều tra, tổng số mẫu hợp lệ thu về là 193 mẫu.
Kết quả phân tích sẽ dựa trên 193 mẫu hợp lệ này

Một số công cụ nghiên cứu định lượng được tác giả sử dụng bao gồm: Phân tích độ tin
cậy Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA, Phân tích hồi quy đa biến.
Mẫu phiếu khảo sát được sử dụng thu thập số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu:

MÃ SỐ
DDN1
DDN2
DDN3
DDN4
DDN5
LVK1
LVK2
LVK3

LVK4

NTT1
NTT2
NTT3
CST1
CST2
CST3
CST4

I. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP

CÁC PHÁT BIỂU

1. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức độ tuân thủ thuế càng cao

2. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì mức độ tn thủ thuế thường cao và ngược lại
3. Tình trạng tài chính tốt thì DN càng tn thủ thuế tốt hơn
4. Thời gian hoạt động kinh doanh

5. Vai trò, vị thế, danh tiếng của doanh nghiệp
II. LĨNH VỰC KINH DOANH

1. Doanh nghiệp hoạt động trong những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao có hành vi tn thủ
thuế tốt hơn

2. Tính cạnh tranh của lĩnh vực kinh doanh

3. Doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khó khăn Kiểm sốt doanh thu có xu hướng ít
tn thủ thuế hơn những lĩnh vực khác


4. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành khó kiểm sốt chi phí có xu hướng ít tn thủ
thuế hơn các ngành khác

III. NIỀM TIN CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CƠ QUAN THUẾ

1. Doanh nghiệp có niềm tin vào cơ quan thuế càng cao thì mức độ tuân thủ thuế càng cao
2. Doanh nghiệp có niềm tin vào chính phủ sẽ hiều rằng nộp thuế là đóng góp cho xã hội

3. Nếu chủ doanh nghiệp nhận thức rằng chính phủ chi tiêu một cách hợp lý số tiền thuế thì

hành vi tuân thủ thuế càng cao

IV. NHẬN THỨC CỦA DOANH NGHIỆP VỀ PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ
1. Thủ tục hồ sơ thuế đơn giản sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tuân thủ thuế tốt hơn
2. Sự khơng ổn định của chính sách thuế làm giảm sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
3. Càng được cập nhật thêm kiến thức về thuế thì doanh nghiệp càng tuân thủ thuế
4. Doanh nghiệp càng thông thạo các quy định của luật thuế thì càng tuân thủ thuế

352


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

QLT1
QLT2
QLT3
KTT1
KTT2

KTT3

V. QUYỀN LỰC CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Thu nhập tăng

2. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp
3. Gần thị trường tiêu thụ lớn

VI. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ

1. Mật độ thanh tra, kiểm tra càng đều dặn thì mức độ tuân thủ thuế càng cao
2. Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra thuế thì mức độ tuân thủ thuế càng cao

3. Công tác thanh tra, kiểm tra càng phát hiện nhiều sai phạm thì mức độ tuân thủ sau đó càng
cao

KTT4

4. Xác suất bị kiểm tra thuế cao thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp cao

MPT1

1. Mức phạt khơng tn thủ thuế càng lớn thì mức độ tuân thủ thuế càng cao

MPT2
MPT3

CMX1
CMX2
CMX3

CBT1
CBT2
CBT3
CBT4
HLT1
HLT2
HLT3
HLT4
HLT5

VII. MỨC PHẠT

2. Nâng mức phạt vi phạm về thuế cho các lần vi phạm tiếp theo sẽ khiến hành vi tuân thủ thuế
tốt hơn

3. Số tiền phạt lớn hơn lợi ích thu được từ hành vi trốn thuế, tránh thuế, nợ thuế thì sẽ khiến
doanh nghiệp tuân thủ thuế hơn

VIII. CHUẨN MỰC XÃ HỘI

1. Phê phán của xã hội về hành vi trốn thuế càng nhiều thì mức dộ tuân thủ thuế càng cao
2. Các chuẩn mực, quy tắc xã hội

3. Những doanh nghiệp được xã hội biết đến nhiều thì mức độ tuân thủ thuế càng cao
IX. TÍNH CƠNG BẰNG

1. Sự cơng bằng trong trong cách tính thuế làm tăng mức độ tuân thủ thuế
2. Tính cơng bằng đối với mức thuế phải chịu
3. Tính cơng bằng trong việc xử phạt


4. Tính cơng bằng trong thủ tục hành chính làm tăng mức độ tuân thủ thuế
X. HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ

1. Công ty Anh/Chị hoàn toàn tuân thủ với những quy định về các sắc thuế hiện hành

2. Công ty Anh/Chị luôn khai báo chính xác tất cả các thơng tin và các thu nhập phát sinh
3. Công ty Anh/Chị luôn kê khai, nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn quy định

4. Cơng ty Anh/Chị sẽ hưởng ứng tích cực, thực hiện tốt chính sách pháp luật về thuế
5. Nhìn chung, cơng ty Anh/Chị hoàn toàn tuân thủ các quy định về pháp luật thuế.

(Nguồn: Tác giả thiết kế)

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha
353


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

Biến
quan sát

Bảng 2. Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy

Trung bình
thang đo


Phương sai thang
đo

Tương
quan tổng

Hệ số Cronbach
Alpha

DDN1

15,318

8,385

0,591

0,721

DDN3

15,052

8,806

0,566

0,728

15,286


8,572

Đặc điểm doanh nghiệp; CA = 0,776
DDN2
DDN4
DDN5

15,469
15,229

Lĩnh vực kinh doanh; CA = 0,772

8,711

8,021

0,526
0,583
0,480

0,742
0,722
0,757

LVK1

11,547

5,087


0,521

0,748

LVK3

11,438

5,137

0,599

0,704

LVK2
LVK4

11,078
11,438

5,046
5,274

0,609
0,571

Niềm tin của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế; CA= 0,767

0,698

0,719

NTT1

7,266

2,510

0,586

0,704

NTT3

7,370

2,329

0,610

0,675

NTT2

7,302

2,160

0,608


Nhận thức của doanh nghiệp về pháp luật và chính sách thuế; CA = 0,807

0,680

CST1

10,313

6,258

0,546

0,793

CST3

10,448

5,987

0,676

0,739

CST2
CST4

10,490
10,344


Quyền lực của cơ quan thuế; CA = 0,779

5,267
5,389

0,672
0,616

0,733
0,764

QLT1

7,089

2,490

0,645

0,675

QLT3

7,474

3,434

0,531

0,789


QLT2

7,323

2,670

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế; CA = 717

0,693

0,613

KTT1

10,859

5,567

0,451

0,713

KTT3

10,083

7,176

0,546


0,651

KTT2
KTT4

Mức phạt, CA = 838

10,229
10,688

6,701
5,829

0,546
0,551

0,638
0,626

MPT1

7,260

3,984

0,679

0,800


MPT3

6,943

4,358

0,745

0,741

MPT2

7,120

4,085

354

0,689

0,788


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

Chuẩn mực xã hội; CA = 0,799
CMX1

7,885


2,290

0,698

0,666

CMX3

7,776

2,489

0,596

0,777

CMX2

8,286

2,572

Tính cơng bằng; CA = 0,751

0,641

0,730

CBT1


10,766

4,924

0,538

0,698

CBT3

10,396

4,952

0,579

0,676

CBT2
CBT4

10,609

4,784

10,479

Hành vi tuân thủ thuế; CA = 0,800


0,485

5,047

0,734

0,600

0,668

HVT1

13,391

10,061

0,613

0,753

HVT3

13,323

11,068

0,619

0,754


HVT2
HVT4
HVT5

13,333

10,778

13,385

0,687

9,767

13,193

0,735

0,631

11,821

0,747

0,403

0,816

Nguồn: Tổng hợp từ tính tốn của tác giả bằng SPSS 22.0


3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Bảng 3. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett

Kiểm định Bartlett

Hệ số KMO

0,839

Approx. Chi – Square

2.383,887

Sig.

0,000

df

210

Nguồn: Tổng hợp từ tính tốn của tác giả bằng SPSS 22.0

Trong bảng 3, KMO = 0,839, thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1, như vậy phân tích nhân
tố khám phá là thích hợp với dữ liệu thực tế
Bảng 4. Hệ số tải nhân tố, chỉ số Eigenvalue và tổng phương sai trích EFA lần sau cùng

DDN3


1

DDN4
DDN5
NTT2

.780

2
.628

355

Component
3

4

.625
.732

5


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

NTT3

.775


CST1

.621

CST2

.704

CST4

.714

QLT1

.851

QLT2

.858

QLT3

KTT1

.891

.730

KTT4


.660

MPT1
MPT2

.844
.774

MPT3

.603

CMX1
CMX3
CBT2

.636

CBT4

.767

CBT3

.600
.670

.764


Giá trị Eigenvalue

Tổng phương sai trích

7,074

18,616

2,312

32,593

1,814

44,601

1,528

56,101

1,375

67,156

Nguồn: Tổng hợp từ tính tốn của tác giả bằng SPSS 22.0

Kết quả phân tích EFA cho thấy có 5 yếu tố trích tại Eigenvalue = 1,375 > 1 và tổng phương
sai trích được là 67,156% > 50%, hệ số tải nhân tố của lần chạy EFA lần sau cùng đều lớn hơn
0,55. Có 5 yếu tố đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội được sắp xếp lại khác với mơ hình lý thuyết ban đầu

(9 nhân tố). Mơ hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá
(Bảng 5).
STT

Thang đo

1

CBT (F1)

2

CST (F2)

4

DDN (F4)

3
5
6

Tổng số

MPT (F3)
QLT (F5)
HVT
6

Bảng 5: Mơ hình điều chỉnh

Biến đặc trưng

Giải thích thang đo

NTT2; NTT3; CST1; CBT2; CBT3; CBT4 Tính cơng bằng của cơ quan thuế đối
với các doanh nghiệp
DDN5; CST2; CST4; KTT1; KTT4

Pháp luật và chính sách thuế

DDN3; DDN4; CMX1; CMX3

Đặc điểm doanh nghiệp

MPT1; MPT2; MPT3
QLT1; QLT2; QLT3

HVT1; HVT2; HVT3; HVT4; HVT5
26

Mức phạt thuế

Quyền lực của cơ quan thuế
Hành vi tuân thủ thuế

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
356


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020

ICYREB 2020

3.3. Phân tích hồi quy đa biến
Mơ hình hồi quy tổng quát được hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá
HVT = f (F1, F2, F3, F4, F5)

Việc xem xét trong các yếu tố từ F1 đến F5, yếu tố nào thực sự tác động đến mức độ tuân
thủ thuế sẽ được thực hiện bằng phương trình hồi quy tuyến tính
HVT = b0 + b1F1 + b2F2 + b3F3 + b4F4 + b5F5 + ei

Các tham số được ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) trên phần
mềm SPSS.
Bảng 6: Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình

Model

R

1

Adjusted R
Square
.710

R Square

.847a

.717


Std. Error of
Durbin-Watson
the Estimate
.53885073
2.089

Nguồn: Tổng hợp từ tính tốn của tác giả bằng SPSS 22.0

Model
1

Sum of Squares

Bảng 7: Phân tích phương sai ANOVA
df

Mean Square

54.007

186

Regression

136.993

Total

191.000


Residual

5

F

27.399
.290

191

Sig.

94.361

.000b

Nguồn: Tổng hợp từ tính tốn của tác giả bằng SPSS 22.0

Kết quả ở bảng 7 cho thấy phân tích phương sai bằng ANOVA có sig (p – value) = 0,000
<0,05. Như vậy mơ hình tổng thể gồm có 4 yếu tố độc lập và một yếu tố phụ thuộc và có ý nghĩa
thống kê, một biến (F5) vẫn chưa có cơ sở để kết luận có mối quan hệ tuyến tính với mức độ tuân
thủ thuế (Bảng 7 và bảng 8)
Bảng 8: Kết quả hồi quy bội

Model

1 (Constant)
F1
F2

F3
F4
F5

Standardized

Unstandardized
Coefficients

Coefficients

B
-3.075E-17

Std. Error
.039

.604

.039

.562
.129
.141
.003

Beta

t


.000

.039

.562

14.421

.039

.129

3.308

.039
.039

.604
.141
.003

15.484
3.624
.077

Sig.

1.000

Collinearity

Statistics

Tolerance

VIP

.000

1.000

1.000

.001

1.000

1.000

.000
.000
.939

1.000
1.000
1.000

1.000
1.000
1.000


Nguồn: Tổng hợp từ tính tốn của tác giả bằng SPSS 22.0

357


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy với 5 yếu tố ảnh hưởng được xây dựng từ mơ hình
điều chỉnh, tác giả đã khẳng định cơ 4 yếu tố trong mơ hình ảnh hưởng cùng chiều với hành vi
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các yếu tố bao gồm: (1)
Pháp luật và chính sách thuế; (2) Tính cơng bằng của cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp; (3)
Đặc điểm doanh nghiệp; (4) Mức phạt.

Về pháp luật và chính sách thuế

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI ở Hà Nội
được đóng góp bởi pháp luật và chính sách thuế là 0,604. Sở dĩ, pháp luật và chính sách thuế
được xem là thành phần quan trọng nhất có thể lý giải rằng, nếu doanh nghiệp có nhận thức đầy
đủ và toàn diện về pháp luật và chính sách thuế, doanh nghiệp sẽ nhận thức được việc không
tuân thủ thuế sẽ làm ảnh hưởng đến thương hiệu của doanh nghiệp và trong trường hợp pháp luật
có quy định, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích nhiều mặt của doanh nghiệp do bị đánh thấp
chỉ số tin cậy. Khi doanh nghiệp có sự tơn trọng chính sách, pháp luật, doanh nghiệp sẽ tự giác,
chủ động thực hiện tuân thủ thuế mà pháp luật quy định, kiềm chế thực hiện các hành vi mà pháp
luật cấm, đồng thời, sẽ có ý thức thực hiện đúng, đủ mà khơng phải là thực hiện một cách đối
phó, gượng ép. Bên cạnh đó, chính sách và pháp luật về thuế càng đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng,
khơng phức tạp thì cơ quan thuế càng dễ quản lý, dễ thực thi, Doanh nghiệp càng dễ hiểu, dễ
thực hiện đúng quy định.


Về tính cơng bằng của cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính cơng bằng của cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp
cơ ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế với hệ số hổi quy là 0,562. Niềm tin vào cơ quan thuế,
vào lẽ công bằng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy thực hiện hành vi tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp FDI. Nếu doanh nghiệp tin tưởng vào sự công bằng, vào cơ chế giải
quyết tranh chấp hợp pháp thì doanh nghiệp sẽ sử dụng các cơ chế đó thay vì thực hiện các hành
vi trái pháp luật để bảo vệ các lợi ích của mình. Nếu doanh nghiệp tin tưởng rằng các hành vi vi
phạm tuân thủ thuế đều bị xử lý nghiêm minh thì doanh nghiệp sẽ tích cực hơn trong việc thực
hiện tuân thủ về thuế.

Về đặc điểm doanh nghiệp

Yếu tố tiếp theo tác động đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập của các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội là đặc điểm của doanh nghiệp với hệ số hồi quy 0,141. Kết quả này cho
thấy khi doanh nghiệp có các điều kiện thuận lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt sẽ tác động
không nhỏ đến hành vi tuân thủ thuế. Bên cạnh đó, vai trị, vị thế và danh tiếng của doanh nghiệp
có vị trí quan trọng ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế, đây là yếu tố giúp doanh nghiệp giữ
được uy tín trong làm ăn, sản xuất kinh doanh, vì vậy với doanh nghiệp nào càng lớn, uy tín thì
hành vi tn thủ càng cao.

Về mức phạt

Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố mức phạt có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế với
hệ số 0,129. Sự răn đe và các chế tài thể hiện ở mức phạt trong việc xử lý hành vi gian lận thuế
của cơ quan thuế và chính phủ có tác động tích cực đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp,
358


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020

ICYREB 2020

khi mức phạt về thuế tăng lên, doanh nghiệp sẽ tuân thủ các quy định về thuế cao hơn mặc dù
nhiều khi mức phạt là yếu tố làm cho doanh nghiệp khơng hài lịng, đơi khi sự khơng tn thủ và
vơ ý, nhưng họ cũng bị xử phạt hành chính, việc xử phạt làm ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp.

4. Kết luận
Tuân thủ thuế luôn là vấn đề được các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế, các nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý quan tâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: pháp luật và chính sách
thuế; tính cơng bằng của cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp; đặc điểm của doanh nghiệp và
mức phạt có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp các cơ
quan thuế hồn thiện chính sách, cải cách thủ tục hành chính về thuế theo hướng tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế, đáp ứng yêu cầu
về nguồn thu ngân sách.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Australia Taxation Office (1998), Improving tax compliance in the cash economy, Report
to the Commissioner of Taxation, Australia Taxation Office, Canberra, 1998

2. Azrina Mohd Yusoft, Lai Minh Ling, Yap Bee Wah (2014), Tax non – compliance among
SMCs in Malaysia: tax audit evidence, Mara Technical University, Malaysia.

3. Chrisopher Pass và Bryan Lowes (1999), Unwin Hyman Dictionary of Business Second
Edition, Harper Collins Publishers
4. Gaston Jeze (1934), Finances Publiques, trích lại từ VACPA

5. Jerome Olsen, Matthias Kasper, Janina Enachescu, Serkan Benk, Tamer Budak, Erich
Kirchler (2018), Emotions and tax compliance among small business owners: An experimental
survey,
International

Review
of
Law
and
Economics
(2018),
/>
6. Juan P. Mendoza, Jacco L. Wielhouwer, Erich Kirchler (2017), The backfiring effect of
auditing on tax compliance, Journal of Economic Psychology (2017), doi:
/>
7. Larissa Batrancea, Anca Nichita, Jerome Olsen, Christoph Kogler, Erich Kirchler, Erik
Hoelzl, Avi Weiss, Benno Torgler, Jonas Fooken, Joanne Fuller, Markus Schaffner, Sheheryar
Banuri, Medhat Hassanein, Gloria Alarcón-García, Ceyhan Aldemir, Oana Apostol, Diana Bank
Weinberg, Ioan Batrancea, Alexis Belianin, Felipe de Jesús Bello Gómez, Marie Briguglio, Valerij
Dermol, Elaine Doyle, Rebone Gcabo, Binglin Gong, Sara Ennya, Anthony Essel-Anderson, Jane
Frecknall-Hughes, Ali Hasanain, Yoichi Hizen, Odilo Huber, Georgia Kaplanoglou, Janusz Kudła,
Jérémy E. Lemoine, Supanika Leurcharusmee, Thorolfur Matthiasson, Sanjeev Mehta, Sejin Min,
George Naufal, Mervi Niskanen, Katarina Nordblom, Engin Bağış Öztürk, Luis Pacheco, József
Pántya, Vassilis Rapanos, Christine Roland-Lévy, Ana Maria Roux-Cesar, Aidin Salamzadeh,
Lucia Savadori, Vidar Schei, Manoj Sharma, Barbara Summers, Komsan Suriya, Quoc Tran,
Clara Villegas-Palacio, Martine Visser, Chun Xia, Sunghwan Yi, Sarunas Zukauskas (2019), Trust
359


INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

and power as determinants of tax compliance across 44 nations, Journal of Economic Psychology
74 (2019)


8. Maarten Sigléa, Sjoerd Goslinga, Roland Spekléa, Lisette van der Hel, Robbert Veldhuizenb (2018), Corporate tax compliance: Is a change towards trust-based tax strategies justified?,
Journal
of
International
Accounting,
Auditing
and
Taxation,
/>
9. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp – Nghiên cứu tình huống của Hà Nội, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

10. Sellywati Mohd Faizal, Mohd Rizal Palil, Ruhanita Maelah, Rosiati Ramli (2017), Perception on justice, trust and tax compliance behavior in Malaysia, Kasetsart Journal of Social
Sciences 38 (2017), pp. 226 – 23211. S. James (1999), The Atlantic Celts: ancient people or modern invention? University of Wisconsin Press, 1999.

12. Sonnur Aktas Guzel (2018), The Effect of the Variables of Tax Justice Perception and
Trust in Government on Tax Compliance: The Case of Turkey, Journal of Behavioral and Experimental Economics (2018), doi: />
13. Lưu Nguyên Sơn (2020), Doanh nghiệp FDI: Cần một hệ thống phát luật thống nhất

minh
bạch,
đầu

tài
chính,
Báo
tài
ngun
mơi

trường,
/>
14. Peggy Jimenez, Govind S. Iyer (2016), Tax compliance in a social setting: The influence
of social norms, trust in government, and perceived fairness on taxpayer compliance, Advances
in Accounting, incorporating Advances in International Accounting (2016),
/>
360



×