ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------
NGUYỄN VĂN ĐIỆP
BÀI TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN MARKETING
Dự án:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH DOANH THỊT LỢN SẠCH
Lớp:
NLP – CNTP52
Chuyên ngành:
CNTP
Khoa:
CNSH-CNTP
Năm học:
2020 - 2021
Thái Nguyên, 2021
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................................i
Phần 1.....................................................................................................................................1
KHÁI QUÁT VỀ Ý TƯỞNG/DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP........................................................1
1.1. Bối cảnh cho thực hiện ý tưởng/dự án khởi nghiệp....................................................1
1.2. Tên ý tưởng/ dự án khởi nghiệp, mô hình tổ chức sự kiện.........................................2
1.3. Lý do chọn thực hiện ý tưởng/ dự án khởi nghiệp......................................................2
1.4. Giá trị cốt lõi của ý tưởng/dự án.................................................................................3
1.5. Địa điểm, thời gian thực hiện ý tưởng/ dự án khởi nghiệp.........................................4
Phần 2.....................................................................................................................................5
CHI TIẾT VỀ Ý TƯỞNG/DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP..............................................................5
2.1. Sản phẩm.....................................................................................................................5
2.2. Khách hàng và kênh phân phối...................................................................................5
- Tiếp cận trực tiếp với khách hàng: tư vấn (qua sản phẩm, ngôn ngữ, tờ rơi,…) Cách
này thường đem lại hiệu quả khá tốt vì khách hàng được nghe tư vấn trực tiếp từ nhân
viên, sẽ có niềm tin hơn với sản phẩm mình sử dụng. Có thể quảng cáo trực tiếp tại
cửa hàng và giới thiệu các hình ảnh, video về xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm. Với
cách này có thể tiếp cận các khách hàng trong bán kính gần cửa hàng.........................6
2.3. Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................................6
2.4. Điều kiện nguồn lực cần thiết để thực hiện ý tưởng/ dự án khởi nghiệp....................7
2.5. Các hoạt động chính cần thực hiện.............................................................................8
2.6. Dự kiến các chi phí, doanh thu, lợi nhuận...................................................................9
2.6.1. Chi phí của dự án..................................................................................................9
2.6.2. Doanh thu, lợi nhuận dự kiến hàng năm của dự án............................................12
Phần 3...................................................................................................................................13
ii
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI..............................................................................................13
3.1. Kết luận về ý tưởng/dự án khởi nghiệp.....................................................................13
3.2. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng/dự án được thực hiện............................14
DANH MỤC BẢNG.
Bảng 1 Các hoạt động chính trong thực hiện ý tưởng/dự án..................................................8
Bảng 2 Những rủi ro có thể có và cách phòng /chớng...........................................................8
Bảng 3: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị ban đầu của dự án.........................................10
Bảng 4: Chi phí sản xuất thường xuyên 1 tháng..................................................................11
Bảng 5: Doanh thu dự kiến tháng đầu của dự án.................................................................12
1
Phần 1
KHÁI QUÁT VỀ Ý TƯỞNG/DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP
1.1. Bối cảnh cho thực hiện ý tưởng/dự án khởi nghiệp
+Việt Nam nằm trong nhóm các q́c gia dẫn đầu về tiêu thụ thịt heo và cao
hơn hẳn các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Philippines... Điều này
cho thấy thị trường biến động mạnh nhưng thịt heo vẫn không thể thiếu trong khẩu
phần ăn của người Việt do tập quán và thói quen tiêu dùng.
Theo báo cáo của cục Chăn nuôi lượng thịt heo tiêu thụ bình quân của mỗi
người Việt Nam năm 2019 là 28,5 kg, tương đương lượng hải sản tiêu thụ và gấp
hơn 5 lần lượng thịt bò.
Trong vài năm gần đây tình hình dịch tả Châu phi trên lợn diễn biến phức
tạp, nhiều cơ sở thu mua lợn ốm, lợn bệnh, lợn chết về giết mổ và bán ra thị trường.
Nhu cầu sử dụng thực phẩm thịt lợn sạch của người dân là rất lớn, tuy nhiên, hệ
thống phân phối thực phẩm thịt lợn sạch theo đúng nghĩa chưa nhiều. Tình trạng
thực phẩm thịt lợn kém chất lượng vẫn đang diễn ra và khiến người dân hoang
mang và mất niềm tin khi lựa chọn. Chính vì vậy, thực phẩm thịt lợn sạch có uy tín
và thương hiệu trên thị trường là sự lựa chọn của người tiêu dùng.
Tỉnh Thái nguyên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, là
trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng Trung du miền núi
Đơng Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền
núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Theo điều tra dân số ngày 1-4-2019, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.286.751
người, là tỉnh đông dân thứ 27 toàn quốc và đứng thứ 3 các tỉnh trong vùng Trung
du miền núi phía Bắc. Tổng dân số đô thị là 410.267 người (31,9%). Tỷ lệ dân số
sống ở thành thị của tỉnh đứng thứ 18 so với cả nước và đứng đầu trong số các tỉnh
Trung du và miền núi phía Bắc, đứng thứ hai trong vùng Thủ đô (chỉ sau TP Hà
2
Nợi). Tỷ lệ đơ thị hóa của Thái Ngun tính đến năm 2020 là 36%. Mật đọ dân số
cao nhất là thành phố Thái Nguyên với mật độ 1.903 người/km ².
GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt trên 90 triệu đồng/người, gấp 1,76
lần so với năm 2015.
+ Thành phố Thái Nguyên có cơ sở hạ tầng phát triển và bố trí khá hợp lý;
giao thông thuận lợi, các khu dân cư và khu hành chính sự nghiệp phân bố hợp lý.
Có nhiều khu đơ thị mới được đầu tư phát triển.
Vì vậy thành phố Thái Nguyên là nơi rất thuận lợi để phát triển các loại hình
kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh cung cấp thực phẩm thịt lợn sạch nói
riêng.
+ Gia đình hiện tại đang có trang trại chăn nuôi lợn hữu cơ. Đây là nguồn
cung cấp thực phẩm đầu vào cho cửa hàng. Vì gia đình tự sản xuất từ con giống đến
lợn thịt thương phẩm nên sản phẩm được quản lý về chất lượng, chủ động được
nguồn cung cấp, truy xuất nguồn gốc dễ dàng, giảm thiểu chi phí khâu trung gian.
1.2. Tên ý tưởng/ dự án khởi nghiệp, mô hình tổ chức sự kiện
Tên ý tưởng: XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH DOANH THIT LỢN SẠCH
Mô hình tổ chức thực hiện ý tưởng/ dự án: Công ty trách nhiệm hữu hạn
1.3. Lý do chọn thực hiện ý tưởng/ dự án khởi nghiệp
+ Về phía nhu cầu chung của xã hội: Hiện nay, các loại thực phẩm sạch nói
chung và thịt lợn sạch nói riêng không hợp vệ sinh, không được kiểm tra, kiểm soát
quản lý về chất lượng được bày bán trôi nổi trên thị trường. Các loại thịt lợn sạch
theo các tiêu chuẩn vệ sinh, theo quan sát bằng mắt thường là rất khó để nhận biết.
Điều này gây lo lắng, khơng an tâm đối với người tiêu dùng thịt lợn về sức khỏe
bản thân và gia đình mình.
Trên thị trường có bán rất nhiều thịt lợn sạch nhưng thịt lợn sạch chưa thực
sự tạo được niềm tin, sự tin tưởng của người tiêu dùng.
+ Về phía địa phương: Đời sống nhân dân trong thành phố Thái Nguyên
ngày càng được nâng cao, trình đợ dân trí ngày càng tăng, người dân có điều kiện
3
quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn. Thịt lợn là món ăn hàng ngày trong các bữa ăn
của mỡi gia đình. Vì vậy, người dân rất quan tâm và lựa chọn sản phẩm thịt lợn
sạch, có uy tín, ng̀n gớc để đảm bảo sức khỏe của gia đình.
Nhu cầu về thịt lợn sạch là rất lớn, cung cấp thịt lợn sạch hiện chỉ có trong
các siêu thị lớn trong thành phố Thái nguyên như: Siêu thị Minh Cầu, Lan Chi chưa
thể đáp ứng được yêu cầu của người dân, vì vậy đây là cơ sở quan trọng của việc
hình thành dự án này.
+ Về phía bản thân và gia đình: Gia đình từ trước chỉ chăn nuôi lợn và bán
lợn hơi ra thị trường, tuy nhiên gia đình nuôi theo hướng hữu cơ nên sản phẩm có
giá thành cao hơn với giá thành các loại thịt lợn khác nhưng khi bán lợn hơi thì giá
bán lại bằng nhau. Trong khi gia đình sản xuất được thịt lợn sạch nhưng lại không
được sử dụng thịt lợn sạch do chính mình sản xuất thường xuyên (vì khi thịt một
con lợn gia đình không thể ăn hết được). Dự án không những đảm bảo tiêu thụ thịt
lợn cho gia đình với giá ổn định mà bản thân và gia đình còn được thưởng thức
chính sản phẩm của mình trong bữa ăn hàng ngày.
1.4. Giá trị cốt lõi của ý tưởng/dự án
+ Những mục tiêu mong đợi về mặt tổ chức: Với “ Dự án xây dựng mô hình
kinh doanh thịt lợn sạch” nhân sự của chúng tôi được bố trí như sau:
- Người quản lý: là chủ thành lập dự án
- Nhân viên bán hàng: Vì bán hàng theo dịch vụ nên việc phục vụ chuyển
hàng giao đến tận tay cho khách hàng là chính nên ở vị trí nhân viên bán hàng sẽ
cần đến khoảng 4 người bán và giao hàng trong tháng đầu.
- Nhân viên giết mổ: 01 người, chuyên giết mổ và pha chế thịt lợn.
Kế hoạch nhân sự của dự án trong tháng đầu là vậy, nhưng nó sẽ thay đổi tùy
vào mức độ tiêu thụ sản phẩm của cửa hàng.
+ Những mục tiêu mong đợi về sản phẩm: Xây dựng thành công mô hình
kinh doanh thịt lợn sạch, sản phẩm được sự yêu thích của mọi người, được mọi
người ủng hộ, tin tưởng sử dụng lâu dài.
4
+ Những mục tiêu về dịch vụ sẽ đem đến cho khách hàng: Mục tiêu mà dự
án đem lại cho khách là sự phục vụ chuyên nghiệp, nhanh chóng, chính xác và thân
thiện.
+ Sự khác biệt/ nổi trội về các mặt tổ chức, sản phẩm, dịch vụ: Với khẩu hiệu
“từ cửa hàng đến gian bếp”, dự án cung cấp dịch vụ giao hàng miễn phí đến người
tiêu dùng trong khu vực thành phố Thái Nguyên. Với 2 nhân viên giao hàng thông
thuộc đường phố sản phẩm của cửa hàng sẽ đén tay người tiêu dùng mợt cách nhanh
chóng. Đây là điểm nổi bật mà các siêu thị lớn không thực hiện được.
Sản phẩm thịt lợn của cửa hàng được giết mổ tại chỗ và bảo quản trong tủ
mát chuyên dùng nên giữ được độ tươi nhất cho sản phẩm.
1.5. Địa điểm, thời gian thực hiện ý tưởng/ dự án khởi nghiệp
+ Địa điểm: Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên
+ Thời gian bắt đầu thực hiện ý tưởng/dự án: 01/8/2021
+ Các giai đoạn thực hiện ý tưởng/dự án:
- Giai đoạn 1: Tìm hiểu thị trường trong thành phố Thái Nguyên
- Giai đoạn 2: Lập kế hoạch kinh doanh
- Giai đoạn 3: Tìm nhà đầu tư và huy động vốn
- Giai đoạn 4: Thực hiện dự án
5
Phần 2
CHI TIẾT VỀ Ý TƯỞNG/DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP
2.1. Sản phẩm
+ Những loại sản phẩm: Nạc vai, vai sấn, nạc vai đầu, nạc mông, mông sấn,
thăn chuột, nạc thăn, thăn sấn, ba chỉ, sườn, sụn non, thịt chân giò, móng giò
ngun chiếc, móng giò, xương sớng, mỡ phần, lòng lợn
+ Tiến trình phát triển và hoàn thiện các sản phẩm qua các năm: Dự án kinh
doanh thịt lợn sạch dự kiến hoàn thiện trong 06 tháng.
+ Điểm khác biệt của sản phẩm: Con lợn được giết mổ tại chỗ và bảo quản
mát bằng tủ chuyên dụng ngay sau khi giết mổ nên giữ được chất lượng tươi ngon
nhất. Ngoài ra cửa hàng còn chế biến thịt tươi thành các sản phẩm chế biến sẵn như:
nem, chả lá lốt, băm viên nhỏ, xúc xích hay các sản phẩm chín như giò lụa, chả, giò
xào để đem đến sự tiện lợi cho người tiêu dùng, đa dạng hóa thực đơn các bữa ăn.
2.2. Khách hàng và kênh phân phối
+ Khách hàng mục tiêu: Khách hàng mục tiêu của sản phẩm thịt lợn sạch là
các hợ gia đình có mức thu nhập khá trở lên, các nhà hàng, khách sạn lớn, các cơ sở
mầm non, trường tiểu học bán trú và các khách hàng khác tại địa bàn thành phố
Thái Nguyên. Hiện nay trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế , khách hàng mục
tiêu sẽ có xu hướng chuyển từ kênh mua ở chợ dần sang kênh bán lẻ ở cửa hàng
chuyên doanh.
+ Khách hàng tiềm năng: Các cơ sở sản xuất các sản phẩm từ thịt lợn là
khách hàng tiềm năng của dự án. Với mức tăng thu nhập của người dân trong thành
phố Thái Nguyên thì nhu cầu về các sản phẩm sạch sẽ tăng cao, dự án là nguồn
cung cấp nguyên liệu cho nghành chế biến thực phẩm sạch từ thịt lợn. Với giao
thông thuận lợi khách hàng tiềm năng mà dự án hướng tới là các hộ gia đình có thu
nhập khá trở lên ở các đơn vị hành chính lân cận.
+ Cách tiếp cận khách hàng:
6
- Mới đầu thì chưa có nhiều người biết đến tôi là người kinh doanh thịt lợn
sạch. Chính vì thế để khách hàng biết đến tôi và sản phẩm của tôi thì hình thức
quảng cáo, Marketing là rất quan trọng. Tôi thực hiện một số cách sau:
- Tiếp cận trực tiếp với khách hàng: tư vấn (qua sản phẩm, ngôn ngữ, tờ rơi,
…) Cách này thường đem lại hiệu quả khá tốt vì khách hàng được nghe tư vấn trực
tiếp từ nhân viên, sẽ có niềm tin hơn với sản phẩm mình sử dụng. Có thể quảng cáo
trực tiếp tại cửa hàng và giới thiệu các hình ảnh, video về xuất xứ, ng̀n gớc của
sản phẩm. Với cách này có thể tiếp cận các khách hàng trong bán kính gần cửa
hàng.
- Thực phẩm thịt lợn sạch được bán cho khách hàng thân quen, mối quan hệ,
xây dựng khách hàng mới bằng cách khai thác mở rộng, giới thiệu của khách hàng
cũ về sản phẩm thịt lợn sạch mà họ đã dùng.
- Quảng cáo trên trang facebook cá nhân, trên các hợi nhóm mua bán thực
phẩm, mở trang wep riêng về công ty để quảng bá sản phẩm đến nhiều người.
+ Quan hệ khách hàng:
- Dịch vụ giao hàng tận nơi theo yêu cầu của khách là mang tính chuyên
nghiệp. Khách hàng có thể gọi điện thoại bất cứ lúc nào nếu có nhu cầu mua sản
phẩm chúng tơi sẽ giao hàng tận nơi và nhanh nhất có thể, khơng để khách hàng đợi
lâu và phục vụ hết sức nhiệt tình tạo niềm tin và sự thoải mái cho khách hàng.
- Ngoài ra có thể đưa ra các chương trình khuyến mại đặc biệt cho khách
hàng quen thuộc và thường xuyên mua thịt lợn sạch của chúng tôi.
2.3. Đối thủ cạnh tranh
+ Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Hiện nay trong thành phố Thái Nguyên thịt lợn sạch được bán trong siêu thị,
đây là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của dự án. Siêu thị là nơi tập trung đông người
mua sắm, trong siêu thị ngoài thịt lợn còn có các sản phẩm thực phẩm khác: thịt gà,
bò, cá, các sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn, rau, củ, quả…nên có nhiều sự lựa
chọn cho mọi người. Thịt lợn trong siêu thị là sản phẩm thịt chăn nuôi theo công
7
nghiệp nên thời gian xuất chuồng của lợn chỉ 4,5 tháng tuổi, chất lượng thịt sẽ
không bằng chất lượng sản phẩm của cửa hàng. Thịt lợn của cửa hàng được lấy tại
trang trại nuôi theo hướng hữu cơ nên giết mổ lúc con lợn 6-7 tháng tuổi, chất lượng
thịt thơm ngon hơn. Giá thịt lợn trong siêu thị cao hơn so với cửa hàng, do qua khâu
trung gian.
Sản phẩm thịt heo đông lạnh được nhập khẩu về bán với giá thành rẻ hơn thịt
trong nước 20% nên gây khó khăn cho người chăn nuôi, kéo giá thịt lợn xuống thấp.
+ Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Thịt bò, thịt trâu, thịt gia cầm, đặc biệt là thịt
gà nhập khẩu là đối thủ cạnh tranh gián tiếp với sản phẩm thịt lợn. Khi các sản
phẩm thịt khác có nhiều và giá rẻ thì khách hàng sẽ chuyển bớt khẩu phần sang các
loại thực phẩm đó, gián tiếp làm giảm mức tiêu thụ thịt lợn.
2.4. Điều kiện nguồn lực cần thiết để thực hiện ý tưởng/ dự án khởi nghiệp
+ Điều kiện về vớn: Tởng sớ vớn ban đầu cần có: 120.000.000đ. Ng̀n vớn
đã có 120.000.000đ.
+ Điều kiện về nhân lực con người: Để thực hiện được dự án cần có 5 người.
- 1 nhân viên giết mổ và chế biến
- 4 nhân viên bán hàng và giao hàng.
Hiện tại dự án đã có 1 nhân viên giết mở, 2 nhân viên bán và giao hàng, cần
tuyển thêm 2 nhân viên bán hàng.
+ Điều kiện về kỹ thuật công nghệ: Dự án có 2 nhân viên bán hàng là người
từng bán thịt lợn, đã biết cách lọc thịt, cắt thịt và có kỹ năng bán hàng.
+ Điều kiện về đất đai: Để thực hiện được dự án cần có mợt cửa hàng có diện
tích 40-50m2. Cửa hàng phải nằm gần các khu dân cư, ở các trục đường chính, đông
người qua lại, có sân để xe rợng, tiện lợi cho việc dừng, đỗ để mua hàng. Em sẽ tìm
thuê cửa hàng ngay khi bắt đầu thực hiện dự án.
+ Những điều kiện khác
8
2.5. Các hoạt động chính cần thực hiện
Bảng 1 Các hoạt động chính trong thực hiện ý tưởng/dự án
Stt
Tên hoạt động chính
Kết quả cần đạt
Biết
được
thị
nơi
mở
trường
1
cửa
Khảo sát thị trường
Thời gian thực hiện
hàng
có Từ 01/8/2021 đến
những đặc điểm 10/8/2021
thuận lợi và khó
khăn gì.
2
Thuê được cửa Từ 10/8/2021 đến
Thuê cửa hàng
hàng theo yêu cầu 15/8/2021
Mua được trang
3
Mua sắm, lắp đặt trang thiết bị
thiết bị cần sử
dụng với giá rẻ
Từ 15/8/2022 đến
30/8/2021
Giới thiệu được
4
Tiếp thị và quảng cáo sản sản phẩm
khách hàng
phẩm.
đến Từ tháng 30/8/2021
đến tháng 5/9/2021
mục tiêu
5
Tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ hết sản Từ tháng 9/2021 trở
phẩm trong ngày
đi
Bảng 2 Những rủi ro có thể có và cách phòng /chớng
Stt
1
Những rủi ro
có thể có
Hàng tờn nhiều
Những giải pháp phòng chớng
Trong tháng đầu chỉ lấy một số lượng tương đối
ít để mục đích giới thiệu quảng bá sản phẩm thịt
lợn sạch đến người tiêu dùng về chất lượng sản
phẩm và địa chỉ tin dùng của chúng tôi.
9
Tìm các mối bán thanh lý để thu hồi vốn
Trong trường hợp có nhiều khách hàng gọi đến
đặt mua hàng và yêu cầu giao đến tận nơi. Để
đảm bảo hàng giao đến tận tay người tiêu dùng
một cách nhanh nhất và đúng thời điểm. Người
quản lý nên sắp xếp cho nhân viên giao hàng
theo cung đường phù hợp (nghĩa là các khách
hàng cùng cung đường thì đi vào cùng thời điểm,
nhưng giữa các khách hàng cùng cung đường
2
Rủi ro khi giao hàng
tại nhà
nhưng không cùng thời gian giao hàng thì người
quản lý có thể gọi điện cho khách và hẹn lại giờ
khi có nhân viên giao hàng về, còn trong trường
hợp khách hàng không đồng ý thay đổi giờ thì
người quản lý cố gắng sắp xếp ưu tiên những
khách hàng khó tính để đảm bảo đi hết đơn hàng
trong ngày và lấy được sự hài lòng của khách
hàng). Mặt khác khi thời điểm đơng khách thì
chúng tơi có thể tủn thêm người, nên vấn đề
này cũng có thể được giải quyết một cách hợp lý
và ổn thỏa.
Trong cơ chế kinh doanh trên thị trường thường
có sự cạnh tranh nhau. Để khắc phục được khó
3
Rủi ro về cạnh tranh
khăn này, chúng tôi sẽ tập trung vào chất lượng
phục vụ khách hàng. Đây là nét đặc trưng mà dự
án đã lập kế hoạch ở trên.
2.6. Dư kiên cac chi phi, doanh thu, lơi nhuân
2.6.1. Chi phí của dự án
10
1/ Chi phí dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản
Dự án thuê cửa hàng kinh doanh và có sẵn khu giết mổ tại gia đình nên không cần
chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản
2/ Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị
Bảng 3: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị ban đầu của dự án
ĐVT: 1000 Đồng
STT
1
Tên thiết bi
Tủ bảo ôn
Sô
lượng
01
ĐVT
Cái
Đơn giá
Thành tiền
(đ)
(vnđ)
30.000
30.000
Sô năm
Gía tri
khấu
khấu
hao
hao/năm
15
2.000
Sửa chữa
2
trang trí cửa
2.000
2.000
2.000
2.000
hàng
3
5
6
Quảng cáo,
marketing
Máy xay thịt
01
Bàn trưng
bày thịt
Cái
3.000
3.000
6
600
Cái
500
500
5
100
7
Thớt
01
Cái
500
500
5
100
8
Dao
01
Bộ
1.000
1.000
5
200
5
Cái
50
250
5
50
2
cuộn
125
250
250
600
cái
1
600
600
01
Cái
1.000
1.000
9
10
11
11
Khay đựng
bằng inox
Màng bọc
thực phẩm
Khay dùng
mợt lần
Máy in hóa
đơn
10
100
11
12
Các công cụ
2.000
2.000
43.090
10.000
dụng cụ khác
Tổng
Tổng dự kiến dầu tư trang thiết bị hiện đại với chi phí dự kiến đầu tư là
43.090.000 đồng. Sau khấu hao tài sản cố định tính cho 1 năm là 10.000.000đ.
3/ Chi phí sản xuất thường xuyên
Bảng 4: Chi phí sản xuất thường xuyên 1 tháng
ĐVT: 1000 Đồng
STT
Loại chi phí
Sô lượng
Đơn vi tính
Đơn giá
Thành tiền
1
Nhân công
5
người
5.000
25.000
2
Điện, nước
3
4
Quảng cáo,
marketing
1.000
2.000
Thuê cửa hàng
5.000
Tổng
33.000
Trên đây là dự kiến chi phí sản xuất thường xuyên trong tháng đầu, những
tháng sau không cần chi phí quảng cáo thì chi phí sản xuất thường xuyên hàng
tháng là 31.000.000đ.
=> Tổng chi phí dự kiến của dự án trong năm đầu: 10.000.000 + 33.000.000 +
31.000.000 x 11 =384.000.000đ
Bao gồm:
+ Khấu hao trang thiết bị máy móc/năm: 10.000.000đ
+ Chi phí sản xuất thường xuyên: 374.000.000đ
=> Kết luận về chi phí:
+ Tổng chi phí ban đầu để dự án thực hiện được là: 76.090.000đ
+ Những tháng tiếp theo cửa hàng cần 31.000.000đ để duy trì sản xuất
12
=>Những giải pháp tiết kiệm chi phí có thể thực hiện:
+ Tận dụng nguồn nhân lực trong gia đình để giảm chi phí nhân công
+ Thuê chung cửa hàng với người kinh doanh rau hoặc hoa quả.
2.6.2. Doanh thu, lợi nhuận dự kiến hàng năm của dự án
Doanh thu dự kiến của ý tưởng/dự án trong 1 năm gồm:
+ Doanh thu từ sản phẩm chính:
+ Doanh thu từ các sản phẩm phụ và thu nhập phát sinh khác:
Bảng 5: Doanh thu dự kiến tháng đầu của dự án
ĐVT: Đồng
Stt
Sản phẩm
Giá nhập
Giá bán
Doanh
Số lượng
thu
bán 1
(1kg)
tháng
Doanh thu
(1 tháng)
1
Nạc vai
85.000
118.000
33.000
150
4.950.000
2
Vai sấn
70.000
111.000
41.000
130
5.330.000
3
Nạc vai đầu
85.000
126.000
41.000
100
4.100.000
4
Nạc mông
80.000
115.000
35.000
150
5.250.000
5
Mông sấn
85.000
108.000
23.000
130
2.990.000
6
Thăn chuột
85.000
130.000
45.000
100
4.500.000
7
Nạc thăn
95.000
133.000
38.000
150
5.700.000
8
Thăn sấn
90.000
124.000
34.000
130
4.420.000
9
Ba chỉ
80.000
142.000
62.000
250
15.500.000
10
Sườn
100.000
142.000
42.000
300
12.600.000
11
Sụn non
90.000
150.000
60.000
100
6.000.000
95.000
122.000
27.000
150
4.050.000
80.000
104.000
24.000
150
3.600.000
12
13
Thịt chân
giò
Chân giò
13
ngun
chiếc
14
15
Móng giò
Xương
sớng
55.000
75.000
20.000
100
2.000.000
30.000
55.000
25.000
50
1.250.000
16
Mỡ phần
30.000
40.000
10.000
50
500.000
17
lòng lợn
40.000
60.000
20.000
50
1.000.000
1.855.000
580.000
2.240
83.740.000
Tởng
1.275.00
0
+ Doanh thu dự kiến của dự án trong tháng đầu là 83.740.000đ.
+ Lợi nhuận dự kiến của dự án trong tháng đầu là 83.740.000 – 33.000.000 =
50.740.000đ.
=> Kết luận về doanh thu lợi nhuận: Lợi nhuận dự kiến trong năm đầu tiên
của dự án là 608.880.000 – 384.000.000 = 224.880.000đ.
Phần 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
3.1. Kết luận về ý tưởng/dự án khởi nghiệp
+ Dự án khởi nghiệp “Xây dựng mô hình kinh doanh thịt lợn sạch” là phù
hợp với điều kiện thực tế. Thực phẩm thịt lợn là nhu cầu thiết hàng ngày của mỗi
gia đình trong các bữa ăn. Vì vậy, việc quan trọng nhất là thịt lợn phải là thịt lợn
sạch, có ng̀n gớc rõ ràng và đảm bảo các yêu cầu về chất lượng thịt lợn sạch.
Điều này thì đã được phân tích rất chi tiết cụ thể ở trên. Chúng tôi tự tin về chất
lượng sản phẩm của mình và tin tưởng vào sự ủng hộ của xã hội đối với dự án và tin
vào sự thành công của dự án.
14
+ Chi phí ban đầu để thực hiện dự án là 76.090.000đ, chi phí để duy trì hoạt
động hàng tháng là 31.000.000đ. Để tiết kiệm chi phí cho thực hiện dự án cần giảm
bớt nhân công bằng cách thuê người giao hàng theo đơn, chủ đầu tư trực tiếp bán và
quản lý cửa hàng.
+ Dự án sẽ đem lại lợi nhuận hằng năm trên 224.880.000đ cho chủ đầu tư.
3.2. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng/dự án được thực hiện
Cơng tác marketing ngày nay đóng vai trò vơ cùng quan trọng đới với hoạt
đợng thương mại nói chung và hoạt đợng sản xuất thực phẩm nói riêng. Tuy nhiên
hiện nay lĩnh vực này chưa được quan tâm và đánh giá đúng mức, chưa thực sự trở
thành công cụ hữu hiệu hoạt động của nghành. Để tăng cường hơn nữa hoạt động
này em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
+ Em xin kiến nghị các cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý chặt
ng̀n gớc, chất lượng thịt lợn bán ra thị trường. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Về phía người chăn nuôi: Hạn chế tối đa tình trạng chăn nuôi lợn tràn lan,
đầu tư xây dựng chuồng trại dưới hình thức chăn nuôi công nghiệp, bán công
nghiệp, đảm bảo vệ sinh môi trường, kiểm tra kiểm soát được dịch bệnh.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật theo các
tổ chức nông dân và theo nghành hàng cụ thể, từ khâu dịch vụ đầu vào, nâng cao
năng suất, giảm giá thành sản phẩm và phải đạt chất lượng cao.