Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
CHỮ VIẾT TẮT
PPDH
GV
HS
SĐTD
THCS
NỘI DUNG
Phương pháp dạy học
Giáo viên
Học sinh
Sơ đồ tư duy
Trung học cơ sở
1/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................
2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.......................................................
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ......................
1. Cơ sở lý luận.....................................................................................
2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề................................................................
II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 TRONG TRƯỜNG THCS ….
1. Thực trạng dạy và học Ngữ Văn lớp 9 trong nhà trường phổ
thông,…………………………………………………………………
2. Khảo sát thực trạng học sinh trước khi thực hiện đề tài…………..
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ ĐỂ DẠY HỌC NGỮ VĂN
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐẠT HIỆU QUẢ…………………….
1. Trước hết giáo viên phải là người hiểu rõ vai trò của sơ đồ tư duy
trong đổi mới phương pháp dạy học…………………………………..
2. Sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ quá trình dạy học……………………..
IV: KẾT QUẢ THỰC HIỆN…………………………….....................
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ.................................................................
1. Kết luận.............................................................................................
2.Khuyến nghị......................................................................................
2/18
Trang
3
3
5
5
6
6
6
7
9
9
10
11
11
11
15
17
17
18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống hàng ngày, đối với mỗi người chúng ta, ai cũng có rất
nhiều điều cần ghi nhớ và suy nghĩ. Bất kể 1 hình ảnh nào bạn vơ tình nhìn thấy
hoặc một âm thanh, một giọng hát nào đó bạn nghe thấy, chúng đều được não bộ
của ta ghi nhận và lưu trữ trong đó. Ngày qua ngày, khi chúng ta ngày càng tiếp
thu thật nhiều thơng tin thì não của chúng ta sẽ trở nên một mớ hỗn độn. Dần
dần, những thông tin mới ghi nhận hoặc những thông tin có ấn tượng đặc biệt
với chúng ta sẽ lấn át những thông tin mờ nhạt, khiến chúng ta thường xuyên
xảy ra tình trạng nhìn một người hay một vật nào đó rất quen mà khơng thể nhớ
ra được. Và vô số nguồn tài liệu học tập, nghiên cứu như: sách, tạp chí, báo,
internet,…rất phong phú. Thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của ngành công
nghệ thông tin, chúng ta hàng ngày đang tiếp xúc với nguồn kiến thức mênh
mông của thế giới trong mọi lĩnh vực. Để có thể thu nhận kiến thức khổng lồ đó
một cách dễ nhất, chính xác nhất, địi hỏi phải có một phương pháp tư duy khoa
học.
Các em học sinh cũng vậy, mỗi ngày, các em đều phải đối mặt với vô số
lượng kiến thức mới từ tốn, lý, hóa,… đến các môn học thuộc như lịch sử, địa
lý,ngữ văn…. Làm sao để có thể ghi nhớ tồn bộ kiến thức một cách rõ ràng,
chuẩn xác mà không tốn quá nhiều thời gian cho việc ngồi học thuộc từng câu,
từng chữ nhưng lại có thể khái qt được tồn bộ kiến thức và ghi nhớ lâu? Đó
là vấn đề đặt ra cho những người làm công tác dạy học. Trong công tác dạy học
nói chung và dạy học ngữ văn nói riêng, ngoài vấn đề truyền đạt kiến thức cho
học sinh, giáo viên cần hướng học sinh đến một phương pháp học tập tích cực
và chủ động để lĩnh hội tri thức, giáo viên cũng cần có phương pháp nghiên cứu
để ln cập nhật kịp thời tri thức của thế giới. Với “biển thơng tin” như thế, để
tiếp cận tốt cần có phương pháp giúp hệ thống lại những kiến thức đó. Việc xây
dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức, sẽ mang lại
những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy,
óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…
Trong mấy năm gần đây, việc dạy học ngữ văn trong nhà trường phổ
thơng đã có nhiều chuyển biến; thể hiện rõ nhất là yêu cầu chuyển từ dạy học
nội dung sang dạy học phát triển năng lực. Theo hướng này, việc dạy học Ngữ
văn trước mắt tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Vẫn là những nội dung dạy học cũ, vẫn là những tác phẩm cũ trong sách giáo
3/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
khoa hiện hành, nhưng cần hướng dẫn học sinh đọc hiểu, phân tích, đánh giá
theo cách thức mới. Từ việc thầy cơ chủ yếu giảng văn, nói cho học sinh nghe
cái hay, cái đẹp của tác phẩm theo nhận thức và cảm thụ của mình chuyển sang
biết tổ chức hướng dẫn học sinh biết tự cảm thụ, tự tìm hiểu cái hay, cái đẹp của
tác phẩm bằng sự cảm nhận của các em. Tư việc áp đặt những khuôn mẫu trong
việc viết bài chuyển sang dạy cho học sinh biết cách thức tạo lập một văn bản
đúng quy cách, có nội dung và biết diễn đạt , trình bày khoa học. Từ việc coi nhẹ
nói và nghe chuyển sang yêu cầu rèn luyện cho học sinh biết nói tự tin, rõ ràng,
mạch lạc, biết nghe chính xác, phản hồi linh hoạt, phù hợp…Những yêu cầu mới
này thực sự là thách thức rất lớn đối với tất cả mọi giáo viên.
Thực tế cho thấy mỗi mơn học có đặc trựng và thế mạnh riêng trong
việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung. Ngữ văn là mơn học cơng
cụ nên nó có ưu thế nổi trội trong việc phát triển năng lực giao tiếp, năng lực
ngôn ngữ. Ngồi ra Ngữ văn cịn là mơn học mang tính thẩm mĩ, nhân văn có ưu
thế nổi trội trong việc giáo dục phẩm chất tinh thần đạo đức nhân cách người
học thơng qua thế giới hình tượng nhân vật và ngơn từ. Mơn Ngữ văn góp phần
hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân
cách và phát triển cá tính. Khơng chỉ vậy mơn Ngữ văn cịn góp phần giúp học
sinh phát triển các năng lực như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo và đặc biệt phát triển năng lực
ngôn ngữ và năng lực văn học. Đó là khả năng hình dung,liên tưởng, tưởng
tượng hợp lí, hiểu được thơng điệp, tư tưởng, tình cảm, thái độ của tác giả được
gửi gắm trong tác phẩm và biết trình bày các ý tưởng cảm xúc đó một cách rõ
ràng, mạch lạc, tự tin, sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ phù hợp.. Những năng
lực đó khơng chỉ hình thành và phát triển thơng qua nội dung dạy học mà cịn
chủ yếu được thơng qua phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Một trong
những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người
học đó chính là “ Sử dụng bản đồ tư duy” trong việc tiếp nhân và tạo lập văn
bản.
Thực ra dạy học bằng sơ đồ tư duy không phải là vấn đề mới. Bất cứ một
người giáo viên (GV) phổ thông nào cũng đã từng sử dụng các kỹ thuật này ở
một chừng mực nào đó trong q trình dạy học để hồn thành mục tiêu giúp cho
học sinh ( HS) phát huy năng lực vốn có của bản thân. Nhưng làm sao để dạy
một cách hiệu quả, sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào để gây hứng thú cho học
4/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
sinh đặc biệt là trong dạy học ngữ văn, đó là điều băn khoăn, trăn trở của nhiều
thầy cô.
Là một giáo viên tâm huyết với nghề, đặc biệt với vai trị là tổ trưởng tổ
chun mơn, tơi đặc biệt quan tâm, đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện có bài
bản, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho bản thân và trao đổi thống nhất với
đồng nghiệp tháo gỡ phần nào những khó khăn vướng mắc trong dạy học, đồng
thời để phát huy tính tích cực học tập của HS, nâng cao chất lượng dạy học cho
nhóm giáo viên Ngữ văn nhà trường, đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đổi mới của
chương trình và sách giáo khoa trong những năm tới đây. Đó chính là lý do chọn
đề tài của tôi.
2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu thực hiện ở Trường trong năm học : 2018-2019 và tiếp
tục thực hiện năm học 2019-2020
Phạm vi: môn ngữ văn lớp 9
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực nghiệm tơi sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu các phương pháp lý luận có liên quan đến đề tài;
- Khảo sát thực trạng HS;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
5/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
1/Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm
Sơ đồ tư duy hay còn gọi Lược đồ tư duy hay Bản đồ tư duy là phương
pháp dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm
tịi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc,
chữ viết với sự tư duy tích cực.
Đặc biệt, đây là một dạng sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ
như bản đồ địa lí, học sinh có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi em có thể vẽ
một kiểu khác nhau, dùng những màu sắc, hình ảnh, chữ viết và các cụm từ diễn
đạt khác nhau...
Tuy cùng một chủ đề nhưng mỗi em có thể “thể hiện” nó dưới dạng Sơ đồ
tư duy theo cách riêng của mình. Do đó, việc lập Sơ đồ tư duy phát huy tối đa
khả năng sáng tạo của mỗi người.
1.2 . Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ngữ văn và những tiện ích của
nó.
* Có thể nói rằng đổi mới phương pháp dạy học( PPDH), phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; xem đây là một nhiệm vụ vừa bức
thiết lại vừa trọng tâm xuyên suốt cả quá trình đổi mới. Đặc biệt với bộ mơn ngữ
văn, là mơn học giúp học sinh hồn thiện nhân cách về cách ứng nhân xử thế,
xúc cảm với cuộc đời và hơn hết là vai trò “sưởi ấm trái tim” và làm cho mỗi
con người trên mảnh đất hình chữ S này càng xích lại gần nhau, sống vì nhau
với tình cảm u thương nhất. Do đó, mơn Văn cũng bắt nhịp với thời cuộc
trong sự nghiệp đổi mới chung về các phương pháp dạy học tích cực; một biểu
hiện cụ thể đó là: Sử dụng Sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy học Ngữ văn . SĐTD
kế thừa, mở rộng hình thức ghi chép, sử dụng bảng biểu, sơ đồ nhưng ở mức độ
cao hơn. Nó giúp học sinh dễ ghi nhớ, phát triển nhận thức, khả năng tư duy, óc
tưởng tượng và khả năng sáng tạo... Có thể khẳng định rằng phương pháp dạy
học bằng SĐTD là một trong những phương pháp dạy học mang lại hiệu quả
cao trong quá trình dạy học hiện nay.
Ngày nay với xu hướng dạy học lấy học sinh là trung tâm việc sử dụng Sơ
đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc dạy học và trình bày các khái niệm trong
lớp học. Sơ đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi cho học
6/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà khơng có thơng tin thừa.
Học sinh cũng được tiếp nhận tin một cách tổng quan và chính xác nhất phát huy
khả năng nghe, nói, đọc, viết, chống chép văn mẫu rập khn, máy móc, khơng
có tính sáng tạo, khuyến khích những suy nghĩ chân thực, cách trình bày sáng
tạo của người học vì vậy mà hiệu quả của giờ dạy sẽ được tăng lên.
*. Những tiện ích của việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn:
Dạy học bằng SĐTD giúp học sinh có được phương pháp học hiệu
quả, biết liên hệ kiến thức với nhau giữa các bài học, giữa các phân mơn. Bởi
vậy, rèn luyện cho các em có thói quen và kĩ năng sử dụng thành thạo SĐTD
trong quá trình dạy học sẽ giúp học sinh có được phương pháp học tốt, phát
huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
SĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in
đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình.
Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang triển khai
thực hiện.
Sơ đồ tư duy, một công cụ có tính khả thi cao. Bởi vì ta có thể thiết kế Sơ
đồ tư duy trên giấy, bìa, tờ lịch cũ, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu,
phấn màu, tẩy…hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm SĐTD (Mind Map).
Tóm lại, việc sử dụng SĐTD sẽ giúp HS:
1. Tăng sự hứng thú trong học tập.
2. Phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy, ngôn ngữ của các em.
3. Tiết kiệm rất nhiều thời gian.
4. Nhìn thấy được bức tranh tổng thể.
5. Ghi nhớ tốt hơn.
6. Thể hiện phong cách cá nhân, dấu ấn riêng của mỗi em.
2. Cơ sở thực tiễn
- Đối với môn Ngữ Văn THCS( gồm 3 phân môn: Văn, Tiếng Việt, Tập làm
văn) thì bản đồ tư duy giúp người dạy, người học xử lý tốt các văn bản tự sự,
nghị luận, các bài Tiếng Việt, tổng kết chương... Bản đồ tư duy giúp cho các bài
văn trở lên khoa học, mạch lạc, dễ nhớ, dễ thuộc, các bài học trong phân mơn
Tiếng Việt, Tập làm văn
mang tính khái qt, hệ thống, khoa học, logic...
Trong quá trình dạy Ngữ văn, nếu giáo viên (GV) xây dựng và sử dụng sơ
đồ tư duy một cách hợp lý và sáng tạo các bài dạy học; tổ chức cho HS tham gia
7/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
các hoạt động học tập tích cực và hứng thú hơn để các em tự chiếm lĩnh kiến
thức cho bản thân; giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, xác định được kiến
thức cơ bản từ đó vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập và các tình huống
trong cuộc sống... Mặt khác sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy còn giúp học
sinh rèn luyện, phát triển tư duy logic, khả năng tự học, phát huy tính tích cực và
sáng tạo của học sinh khơng chỉ trong học tập mơn Ngữ văn mà cịn trong các
môn học khác và các vấn đề khác trong cuộc sống.
Đó là cách “làm mới” nhẹ nhàng mà hiệu quả. Dạy học bằng SĐTD giúp
học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu và nhớ chính xác
những nội dung bài học. Phương pháp này đặc biệt có ích trong việc củng cố
kiến thức và rèn luyện, phát triển tư duy lơgíc cho HS. Với chủ trương giảm tải
được thực hiện trong những năm gần đây thì phương pháp SĐTD rất hiệu quả vì
cơ và trị khơng bị mất thời gian vào các chi tiết vụn vặn và trùng lặp mà tập
trung thảo luận sâu và phát triển vấn đề cốt lõi của bài. đã tạo cho các em cơ hội
trình bày bài theo cách hiểu của mình, rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm và
trình bày trước đám đơng.
Coi nó như một thiết bị dạy học hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học: sử
dụng SĐTD trong dạy học kiến thức mới giúp HS học tập một cách chủ động,
tích cực và huy động được tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng.
Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của
HS và cũng là niềm vui của chính thầy cơ giáo và phụ huynh HS khi chứng kiến
thành quả lao động của học trị của mình. Cách học này cịn phát triển được
năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên SĐTD), hệ
thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để
ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc),
sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng SĐTD trong dạy học sẽ dần
hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách
nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng SĐTD kết hợp với các
phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính
khả thi cao góp phần đổi mới PPDH, trong tấc cả các môn học đặc biệt là môn
ngữ văn cấp THCS.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học mơn Ngữ văn, giáo viên có thể
vận dụng nhiều loại hình phương pháp khác nhau. Trong đó, xây dựng và sử
dụng bản đồ tư duy là một trong những phương pháp hữu hiệu mang lại thành
công cho thày và trò qua mỗi bài học
8/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 TRONG TRƯỜNG THCS
1. Thực trạng dạy và học Ngữ Văn lớp 9 trong nhà trường phổ thông.
Đối với môn Ngữ văn lớp 9, thời lượng là 5 tiết/tuần. Trong đó thường
dành 2 tiết cho dạy học văn bản, 1 tiết tiếng việt và 2 tiết tập làm văn. Thực tế
dạy học nhiều năm, tơi nhận thấy: với một giáo viên có chun mơn sâu thì giờ
dạy học văn sẽ rất lí thú, học sinh rất thích lắng nghe. Nhưng một điều trở ngại
lớn đối với học sinh là : phải học lý thuyết dài, viết dài, nhiều em ghi chép mà
không hiểu nội dung...Tâm lí chung của học sinh là ngại học văn, ghi chép bài,
viết bài làm văn...
Trong các tiết ôn tập cũng vậy. Trước đây, các tiết ôn tập tiếng việt hay
ôn tập phần văn bản một số GV cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và
cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của GV hoặc của tài liệu, chứ
không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu
đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Đặc biệt trong những giờ ôn
luyện ngữ văn ôn thi vào lớp 10, hầu hết các em phải ghi chép nhiều mà không
thể thuộc từng câu chữ, đó cũng gây tâm lí chán nản trong giờ học Ngữ văn.
Thực tế cho thấy có rất nhiều em học sinh học mơn văn bằng nhiều cách
như học thuộc lịng, học vẹt, học một cách máy móc khơng nắm được kiến thức
trọng tâm và không nắm được sự kiện nổi bật trong tài liệu, từ đó khơng biết liên
tưởng các kiến thức với nhau. Với nhiều em học tập rất chăm chỉ nhưng thành
tích vẫn khơng tiến bộ, gây nên tâm lí chán nản, mệt mỏi dễ bỏ cuộc. Mặt khác,
một số học sinh có phương pháp học khơng đúng đắn, khi nghe giảng trên lớp
không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin hay kiến thức trọng tâm vào trí nhớ
của mình. Bởi vậy cần phải rèn luyện được thói quen sử dụng sơ đồ tư duy trong
quá trình học tập để giúp các em có tính độc lập, sáng tạo, phát triển tư duy một
cách sâu sắc.
Về phía giáo viên, qua dự giờ thăm lớp trong tổ nhóm chun mơn, tơi
nhận thấy một số thầy cơ đã đưa bản đồ tư duy vào việc dạy học Ngữ Văn .
Song chưa có hiệu quả, chưa gây được hứng thú cho học sinh vì phương pháp
cịn mang tính áp đặt, khn mẫu, hình thức cịn đơn điệu, chưa có tính thẩm mĩ,
chưa linh hoạt, sáng tạo. Chính điều đó là một trong những yếu tố làm cho giờ
học không thành công.
9/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
2. Khảo sát thực trạng học sinh trước khi thực hiện đề tài
* Về mức độ hiểu và thuộc bài ngay trên lớp
- 21% số học sinh hiểu và thuộc bài ngay trên lớp.
- 79 % HS còn mơ hồ, chưa hiểu thực sự, chưa nhớ sâu ( vì mải ghi chép nên
khơng nghe giảng được)
* Về mức độ hứng thú trong giờ học ngữ văn:
- 12% số học sinh hứng thú
- Số còn lại cảm thấy nhàm chán
* Khi được hỏi nguyên nhân vì sao các em không hứng thú với môn văn, học
sinh đều trả lời:
- Do phải học dài, ghi chép dài, học cảm thấy buồn ngủ.
- Số học sinh có hứng thú cơ bản là những em có năng khiếu mơn văn
- Số cịn lại phải học là do thi cử, mơn văn cịn là môn nhân hệ số 2 khi thi vào
lớp10
Kết luận:
Ngữ văn là mơn học mang tính nghệ thuật – nghệ thuật ngơn từ , vốn rất trừu
tượng, giàu tính triết lí. Song khơng vì thế mà chúng ta chỉ tập trung truyền tải
kiến thức cho học sinh mà quên mất việc dạy các em cách học sao cho hiệu quả.
Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học mơn
Ngữ văn nói riêng hiện nay đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ
dạy. “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đó chính là định hướng cho tất cả
GV trong nghề dạy học . Phương pháp dạy học, kiểm tra theo định hướng phát
triển năng lực đòi hỏi người học phải phát huy được năng lực vốn có của mình:
năng lực ngơn ngữ, năng lực sáng tạo tư duy lô gic,… không được áp đặt một
cách máy móc, chủ quan, khơng kiểm tra theo kiểu học vẹt, học thuộc từng câu
chữ. Do đó theo tôi áp dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy thực sự
mang lại hiệu quả,phù hợp với định hướng dạy học phát triển năng lực hiện nay.
Song áp dụng như thế nào để khơng mất đi tính đặc trưng của bộ môn văn và
mang lại hiệu quả cao nhất, tơi xin được trình bày cụ thể
10/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ ĐỂ DẠY HỌC NGỮ VĂN SỬ
DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐẠT HIỆU QUẢ.
1. Trước hết giáo viên phải là người hiểu rõ vai trò của sơ đồ tư duy
trong đổi mới phương pháp dạy học.
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép, sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở
rộng và đào sâu các ý tưởng. SĐTD- một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có
thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình hoạ giữa sự kết hợp giữa các từ ngữ, hình
ảnh, màu sắc, đường nét phù hợp với cấu trúc hoạt động và chức năng của bộ
não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với
các mạng lưới liên tưởng ( Các nhánh)- SĐTD là công cụ đồ hoạ nối các hình
ảnh có liên hệ với nhau, vì vậy có thể sử dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến
thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ơn tập hệ thống hố kiến thức sau
mỗi chương…là điều rất cần thiết
SĐTD giúp học sinh học được phương pháp học tập chủ động, tích cực,
huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc HS vẽ SĐTD có ưu điểm là phát
huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, các em được tự do chọn màu sắc ( xanh,
đỏ, tím, vàng…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong..), các em tự “ sáng tác” nên
trên mỗi SĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh
và SĐTD do các em tự thiết kế nên các em sẽ yêu quý, trân trọng “ tác phẩm”
của mình.
SĐTD giúp HS ghi chép rất hiệu quả. Do đặc điểm của SĐTD nên người
thiết kế SĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp bố cục để ghi thơng tin
cần thiết nhất và lơgic, vì vậy, sử dụng SĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành
cách ghi chép hiệu quả.
2. Sử dụng SĐTD để hỗ trợ trong q trình dạy học:
Trong q trình dạy học, tơi sử dụng phương tiện này để hỗ trợ dạy học
kiến thức mới, củng cố kiến thức sau giờ học, hệ thống hóa kiến thức trong các
tiết ơn tập, luyện thi…
2-1. Dùng SĐTD để dạy bài mới:
Trong dạy học văn, hình thành được ý tưởng là một vấn đề cực kì quan
trong. Bởi bên cạnh việc nắm rõ các kiến thức cơ bản thì các ý tưởng sáng tạo
ln tạo nên chiều sâu và điểm độc đáo trong từng văn bản.
Nếu như trong quá trình học tập trên lớp, giáo viên đưa ra một ý tưởng
trung tâm hay còn gọi là từ khóa, học sinh dùng màu sắc, đường nét kết hợp với
hình ảnh để phát triển thành những bản đồ tư duy khác nhau để thể hiện và đào
11/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
sâu ý tưởng, tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động tích cực của bản thân.
Các em sẽ không ngừng tư duy, không ngừng hoạt động để biến những yếu tố
vơ hình trong tác phẩm thành những hình ảnh sinh động để có thể tri giác được.
Bởi vậy sử dụng bản đồ tư duy trong quá tình dạy học bài mới sẽ giúp các em có
thể mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.
Việc sử dụng Sơ đồ tư duy cho dạy bài mới ít được giáo viên áp dụng.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy, sơ đồ tư duy chính là một phương tiện,
một cơng cụ hỗ trợ rất đắc lực trong quá trình dạy- học. Việc kết hợp Sơ đồ tư
duy trong quá trình ghi bảng, dạy học là vô cùng thuận lợi, đặc biệt với những
bài khái quát tác giả, những tác phẩm dài, nhiều tình tiết, nhiều nhân vật và sự
kiện. Việc sử dụng Sơ đồ tư duy cho cả bài dạy, hoặc cho một phần ( một nội
dung) nào đó sẽ tạo nên một “gia vị” mới, tăng sức hấp dẫn của bài học, tạo
hứng thú, khơi gợi trí tưởng tượng, sáng tạo của học sinh. Và cũng vì vậy mà
các em sẽ có cách ghi bài khác lại, ghi bài bằng Sơ đồ tư duy.
GV có thể sử dụng bản đồ tư duy cho cả tiết học ( nếu thấy cần thiết) hoặc
có thể sử dụng cho phần ( nội dung) trọng tâm của bài
Ví dụ: Khi dạy bài “ Bàn về đọc sách” tiết 91,92 Ngữ văn 9- tập 2,Tôi
xác định trọng tâm của bài là phần 3: Những phương pháp đọc sách đúng. Do đó
tơi chỉ sử dụng sơ đồ tư duy khi học phần này. Khi dạy mục 1, 2 tương ứng với
các nội dung: Vai trò, ý nghĩa của việc đọc sách và những khó khăn của việc đọc
sách ngày nay, tôi vẫn ghi bảng theo cách truyền thông, đến mục 3 tôi ghi bảng
bằng sơ đồ tư duy. Bắt đầu từ khóa “ Phương pháp đọc sách” ( hình ảnh ở trung
tâm), bằng hệ thống câu hỏi, tôi gợi mở để HS phát hiện các đơn vị kiến thức
tương ứng với các nhánh chính ( gồm 2 nhánh chính): phương pháp chọn sách;
phương pháp đọc sách. Từ 2 nhánh chính này, tơi tiếp tục dẫn dắt HS để phát
triển thêm các nhánh phụ: đó là các đơn vị kiến thức làm nổi bật từ khóa đã nêu
ở nhánh chính.
( Ảnh minh họa 1)
Như vậy kết thúc bài học, tơi đã có sơ đồ tư duy trên bảng một cách khoa
học, ngắn gọn rõ ràng và rất “ bắt mắt” bởi màu sắc và các đường cong. HS có
thể tự “vẽ” vào vở của mình theo cách riêng hoặc ghi theo ý hiểu của các em.
2-2. Dùng SĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học .
Trong phương pháp dạy học tích cực, hoạt động ứng dụng- bổ sung là
thao tác cuối cùng sau khi tìm hiểu xong tồn bộ nội dung của tác phẩm. Tuy là
phần việc cuối cùng chiếm khối lượng thời gian ít ỏi nhưng có vai trị quan
trọng, cũng là một phần tạo nên sự hoàn thiện của một giờ lên lớp.
12/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
Trong hoạt động này, giáo viên thường yêu cầu học sinh “củng cố” lại nội
dung bài học nhằm khắc sâu kiến thức, để từ đó giáo viên chủ động cung cấp
thêm thông tin, tư liệu để mở rộng kiến thức, hướng dẫn học sinh liên hệ, so
sánh... giúp học sinh hiểu được bản chất, sâu sắc bài học. Có nhiều cách khác
nhau để tổ chức hoạt động này cho phù hợp với đặc trưng kiểu bài, song củng
cố, khắc sâu kiến thức một cách hệ thống nhất cho học sinh, tôi thường sử dụng
Sơ đồ tư duy.
Tôi yêu cầu học sinh hình dung lại, nhớ lại tiến trình bài dạy, kiến thức các em
vừa được tiếp nhận. Từ đó, các em sẽ tự tạo lập một Sơ đồ tư duy cho mình hoặc
cùng với nhóm mình tạo lập một Sơ đồ tư duy khái quát bài học ( trên giấy trắng
khổ to hoặc trực tiếp trên bảng) .
Ví dụ: Sau khi tôi dạy xong bài: Chiếc lược ngà- Tiết 72,73 Ngữ văn 9
tập 1. Tôi chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu học sinh hệ thống khái quát lại nội
dung trọng tâm bài học bằng sơ đồ tư duy trong thời gian 3 phút. Nhóm 1 khái
quát về nhân vật bé Thu, nhóm 2 khái quát về nhân vật ơng Sáu. ( Ảnh minh
họa 2))
Có thể nói: Sử dụng Sơ đồ tư duy trong thời gian này sẽ phát huy được ở
học sinh: khả năng ghi nhớ, khả năng tổng hợp, khả năng hệ thống hóa kiến
thức, khả năng sáng tạo…Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách
truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách hiểu của mình với nhiều
màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em
có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học.
2.3 Dùng SĐTD để củng cố kiến thức trong các bài ôn tập, đặc biệt là
ôn luyện để thi vào lớp 10 THPT.
Bài ôn tập, luyện tập, tổng kết giúp HS tái hiện lại các kiến thức đã học,
hệ thống hóa các kiến thức được nghiên cứu rời rạc, tản mạn qua một số
chương, bài hoặc một phần thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ
với nhau theo logic xác định. Từ các hệ thống kiến thức đó giúp HS tìm ra được
những kiến thức cơ bản nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã
thu nhận được để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề
học tập…
Cấu trúc các bài ôn tập, luyện tập, tổng kết trong sách giáo khoa đều có
hai phần: kiến thức cần nắm vững và bài tập. Phần kiến thức cần nắm vững đã
được tóm tắt trong SGK. Do đó khi dạy học các bài luyện tập, GV có thể yêu
cầu từng HS (hoặc từng nhóm HS) tự lập SĐTD nội dung kiến thức cần nắm
vững trước khi lên lớp. Sau đó trong giờ học, GV có thể thu một số SĐTD của
13/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
một số HS để kiểm tra, hoặc có thể u cầu một nhóm đại diện trình bày SĐTD
của nhóm mình. Với cách này sẽ rèn luyện cho HS khả năng tự học, tự tổng kết
và hệ thống hóa kiến thức, đồng thời HS sẽ có nhiều thời gian để vận dụng kiến
thức trong giờ luyện tập, giúp HS ghi nhớ tốt hơn và hiểu bài sâu hơn
Ví dụ: Khi dạy bài Ôn tập về truyện Tiết 153 Ngữ văn 9 tập 2. Tôi yêu
cầu học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy về
các nội dung sau: giai đoạn sáng tác, tên tác giả, tác phẩm, nội dung và nghệ
thuật chính. Sau đó các nhóm trình bày sự chuẩn bị của mình trên lớp ( Ảnh
minh họa 3)
Trong việc ơn luyện thi vào lớp 10 môn văn: với hệ thống các văn bản
trong SGK kết hợp với khối lượng kiến thức kĩ năng đồ sộ, một số em học sinh
khi nhìn thấy lượng kiến thức nhiều thì rất sợ và khơng biết bắt đầu học từ đâu.
Có rất nhiều em đã từng áp dụng rất nhiều phương pháp để nhớ được kiến thức
văn nhưng kết quả các em học trước qn sau, học được phần này thì qn phần
trước đó, học được tác giả này, văn bản này thì quên tác giả văn bản kia. Hay có
một số em chỉ nhớ được một thời gian ngắn sau thì quên mất. Việc sử dụng bản
đồ tư duy vừa tiết kiệm được thời gian ôn luyện, củng cố kiến thức, vừa giúp các
em chủ động, nắm vững kiến thức một cách hệ thống, khả năng ghi nhớ lâu hơn,
đặc biệt vừa rèn khả năng ngơn ngữ, khả năng trình bày trước lớp một cách rõ
ràng, mạch lạc.
Trước khi ôn luyện đến tác phẩm văn học nào, tôi thường giao nhiệm vụ
trước cho các em chuẩn bị bằng việc chia nhóm ( Hoặc hoạt động cá nhân) hệ
thống bài học bằng sơ đồ tư duy, sau đó trình bày trước lớp. Việc làm này vừa
giúp học sinh tự ôn lại các kiến thức trọng tâm, vừa hệ thống bài học một cách
khoa học lại vừa phát huy được năng lực tư duy, năng lực ngơn ngữ ( trình bày
trước lớp).. khả năng sáng tạo, hứng thú…đồng thời GV không mất nhiều thời
gian để ôn lại nội dung văn bản. Kết quả cho thấy cùng 1 văn bản nhưng mỗi
nhóm lại thể hiện sơ đồ riêng rất sáng tạo.
Ví dụ văn bản “ Sang thu”- Hữu Thỉnh ( Ảnh minh họa 4)
Rõ ràng sử dụng sơ đồ tư duy khi dạy bài ôn tập có rất nhiều ưu điểm,
thay bằng việc học thuộc lịng từng câu chữ trước khi đến lớp thì học sinh có thể
chọn lọc từ ngữ, hình ảnh trọng tâm. Một điều dễ nhận thấy là khi tự mình thiết
kế được sơ đồ tư duy với các hình ảnh và chi tiết có liên quan tới từ khóa trong
bài học sẽ tự mình chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh nhất, khắc phục học tập
thụ động, tạo hứng thú cho học sinh. Do vậy sơ đồ tư duy là một phương pháp
14/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
cực kì hiệu quả trong việc tổng hợp, hệ thống hóa các kiến thức giúp các em
nhớ nhanh, nhớ lâu, nhớ sâu.
* Một số lưu ý học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy
Màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não như hình ảnh; tuy nhiên, học sinh
cũng không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc, có thể chỉ cần dùng một hai
màu nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian.
Ngồi ra, vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự
mềm mại, cuốn hút.
Khi học sinh sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đều khơng bị ràng
buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới.
Trên đây là một số biện pháp nhằm tiến hành dạy học Ngữ văn lớp 9 sử
dụng sơ đồ tư duy đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên GV cần xác định đúng trọng tâm,
nội dung bài học, mục tiêu cần đạt về kiến thức,kĩ năng thái độ để vận dụng linh
hoạt các cách sử dụng sơ đồ tư duy đã nêu vào từng tiết dạy học cụ thể để đạt
hiệu quả cao nhất.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Sau khi thực hiện đề tài, vận dụng trong thực tế dạy học ( Có so sánh và
đối chứng), tôi nhận thấy đề tài của tôi đạt hiệu quả rõ rệt, cụ thể như sau:
*. Đối với giáo viên: Bản thân tôi cũng như Giáo viên trong tổ nhóm
chun mơn đã nhận thức được vai trị tích cực của ứng dụng SĐTD trong hỗ trợ
đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã biết sử dụng SĐTĐ để dạy
bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Chất
lượng môn học được cải thiện rõ rệt thông qua chất lượng thi học sinh giỏi cấp
huyện, thành phố và kết quả tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn.
* Đối với học sinh: Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn, hầu hết
các em đã biết sử dụng SĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một
số HS yếu, kém đã biết dùng SĐTD ở mức đơn giản. Học sinh rất hào hứng
trong giờ học ngữ văn, tỉ lệ học sinh chán nản, e ngại giảm đáng kể. Điều đặc
biệt các em đã làm chủ được kiến thức, ngôn từ, cách hành văn cũng trở nên tự
nhiên, mạch lạc hơn. Kĩ năng viết đoạn văn tốt hơn, đảm bảo đủ kiến thức, sáng
tạo khơng cịn tình trạng rập khn máy móc hay sao chép văn mẫu ( như trên
đã trình bày)
*. Kết quả cụ thể:
- 57,2 % số học sinh thuộc bài và nhớ bài ngay trên lớp.
- Số còn lại hiểu, nhớ nhưng chưa sâu.
- 73,4% số học sinh hào hứng với môn học.
15/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
Kết quả qua các kì thi ( có so sánh đối chứng)
Trước khi thực hiện đề tài
Sau khi thực hiện đề tài
Năm học 2017-2018
Năm học 2018-2019
Năm học
2019-2020
HSG HSG Điểm TB thi HSG HSG
Điểm TB HSG
HSG
huyện TP
vào 10 môn Huyện TP
thi vào 10 Huyện
TP
văn
môn văn
2 em 0
6,34
2 em 2 em
7,01
2 em
1 em
Giờ Văn vận dụng sơ đồ tư duy trở nên sinh động, hấp dẫn đối với học
sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học
sinh được tăng cường khả năng ghi nhớ, phát triển được các năng lực: năng lực
ngôn ngữ, năng lực tư duy , năng lực thẩm mĩ.., Học sinh ít phải ghi nhớ kiến
thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là HS phát huy được khả năng
sáng tạo của mình, khả năng làm việc nhóm, khả năng trình bày một cách khoa
học trước một vấn đề mang tính hình tượng.
16/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạy học theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được
với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên giấy,
bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu . Việc vận dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn
đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
Trong dạy học, việc sử dụng sơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của
bộ não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy
học. . Khi học sinh thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát triển khả năng
thẩm mỹ từ việc thiết kế bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho đẹp,
sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích…Và đó chính là cách để học sinh “học
cách học” trong giai đoạn hiện nay.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy sẽ khiến học sinh không phải tiếp
nhận thông tin một cách thụ động mà trái lại các em phải động não, sáng tạo và
ghi nhớ một cách logic những kiến thức đã học. Việc sử dụng sơ đồ tư duy cũng
sẽ giúp cho học sinh có thể trình bày nội dung của bài học một cách khoa học.
Bằng cách ghi chép kết hợp với việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết học sinh sẽ tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của
một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề và khi tạo được một tác phẩm đẹp, ý
tưởng hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi khen các em sẽ cảm thấy phấn
khởi và có hứng thú với bài học hơn. Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hồn thiện
mình và điều quan trọng là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học
để học ở nhà có thể trinh bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học.
Sơ đồ tư duy tối đa hoá được nguồn lực của cá nhân và tập thể, đặc biệt
hữu ích trong các hoạt động nhóm. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng
tư duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp
cho các thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống.
Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy,
bất kỳ thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.
Cùng một nội dung nhưng mỗi học sinh có thể lập ra một sơ đồ tư duy theo cách
của mình, chính vì vậy nó sẽ phát huy tối đa được khả năng sáng tạo của học
sinh.
17/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
2. Khuyến nghị
Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học mang lại hiệu quả tích cực, cải
thiện tình trạng sao chép,học tủ, học vẹt. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp
này giáo viên cần linh hoạt, sáng tạo, không nhất thiết bất cứ bài học nào cũng
dạy học bằng sơ đồ tư duy. Nếu lặp đi lặp lại một hình thức sẽ làm giờ học nhàm
chán. Hơn nữa sẽ làm mất đi đặc trưng của bộ mơn nghệ thuật.
Để phát huy tối đa vai trị của nó thì giáo viên thường với vai trị là người
hướng dẫn, hỗ trợ, học sinh chính là chủ thể chủ động chiếm lĩnh tri thức và
trình bày theo cách hiểu của mình.
Tăng cường hoạt động nhóm để phát huy trí tưởng tượng,óc sáng tạo của
từng thành viên trong nhóm.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn thực
sự hiệu quả, rất mong được phòng giáo dục triển khai rộng rãi trong các trường
THCS để áp dụng, nâng cao chất lượng thi tuyển sinh vào lớp 10 trong toàn
huyện.
Trên đây là những kinh nghiệm của tôi khi thực hiện đề tài. Tôi xin cam
đoan đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong
giờ dạy học ngữ văn lớp 9” là do tôi thực hiện, xuất phát từ lý luận và thực tiễn
dạy học của Trường tơi. Nếu sai Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
18/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
Ảnh minh họa 1: Sử dụng SĐTD trong dạy học bài mới
19/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
Ảnh minh họa 2: Sử dụng SĐTD trong việc củng cố nội dung bài học
20/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
Ảnh minh họa 3: Sử dụng SĐTD trong việc dạy tiết ôn tập
21/18
Đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy học
ngữ văn lớp 9”
Ảnh minh họa 4: Sử dụng SĐTD trong việc dạy ôn thi vào lớp 10
22/18