Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

TÌM HIỂU INCOTERMS 2020, SO SÁNH INCOTERMS 2020 VỚI INCOTERMS 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.98 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
⎯⎯⎯⎯⎯⎯

BÀI THUYẾT TRÌNH
CHỦ ĐỀ
TÌM HIỂU VỀ INCOTERMS 2020

Học Phần : Kinh doanh xuất nhập khẩu
Lớp HP : 60.KDTM-1
Nhóm
:1
GVHD : Nguyễn Thị Quỳnh Trang

NHA TRANG


Danh sách thành viên nhóm
1. Lê Vũ Cẩm Tú (trưởng nhóm)
2. Nguyễn Hồng Minh
3. Trần Thị Nhật Quỳnh
4. Phạm Trần Bảo Sâm
5. Nguyễn Thị Anh Thương
6. Võ Thị Diễm Hồng
7. Dương Thị Kim Ngân
8. Phạm Thị Thu Trang
9. Lê Thị Trúc
10. Đào Huyền Vy

2




LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tiếp cận tới các
thị trường khắp nơi trên thế giới. Điều này thể hiện qua việc hoạt động xuất nhập khẩu
không ngừng được mở rộng cả về thị trường và danh mục hàng hóa, dịch vụ với số lượng
ngày càng lớn và chủng loại đa dạng. Tuy nhiên thương mại quốc tế rất phức tạp vì đây
là hoạt động liên quan đến hàng trăm quốc gia khác nhau, trong đó mỗi quốc gia có
những ngơn ngữ riêng biệt, luật pháp khác nhau, tập quán khác nhau, sở thích khác nhau
với hàng triệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khơng giống nhau. Khi khối lượng, tính phức
tạp của bn bán quốc tế tăng lên và bối cảnh kinh tế luôn biến đổi như hiện nay, nếu
hợp đồng mua bán hàng hóa khơng được soạn thảo một cách kỹ lưỡng thì khả năng dẫn
đến sự hiểu nhầm và tranh chấp tốn kém cũng tăng lên.
Mặc dù có sự chồng chéo, phức tạp trong tập quán mua bán hàng hóa giữa các
quốc gia, thương mại tồn cầu vẫn tăng trưởng vượt bậc trong thời gian qua góp phần
thúc đẩy sự phát triển thịnh vượng của các quốc gia. Góp phần vào sự thành cơng chung
đó khơng thể khơng kể đến vai trị của các tập qn thương mại quốc tế Incoterms được
phòng Thương mại quốc tế ban hành lần đầu vào năm 1936. Trải qua nhiều phiên bản,
Incoterms đã đóng vai trị quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển ngoại thương thế giới
. Phiên bản mới nhất là Incoterms 2020 là một mảnh ghép bổ sung, giúp hồn thiện vai
trị của Incoterms đối với thương mại quốc tế trong bối cảnh kinh tế toàn cầu luôn biến
đổi.

3


MỤC LỤC
Danh sách thành viên nhóm .........................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................3
1. Giới thiệu về INCOTERMS ...................................................................................5

1. Tại sao Incoterms 2020 ra đời ? ........................................................................5
2. Một số điểm khác biệt chính giữa Incoterms 2020 so với bản 2010 ...............6
2. INCOTERMS 2020 .................................................................................................7
2.1.

Điều kiện EXW – EX WORKS: Giao hàng tại xưởng .................................7

2.2.

Điều kiện FCA - FREE CARRIER: Giao cho người chuyên chở ...............8

2.3.

Điều kiện CPT - CARRIAGE PAID TO: Cước phí trả tới .......................10

2.4. Điều kiện CIP - CARRIAGE INSURANCE PAID TO: Cước phí và bảo hiểm
trả tới .........................................................................................................................11
2.5. Điều kiện DAP – DELIVERED AT PLACE: Giao hàng tại nơi đến ...........12
2.6. Điều kiện DPU - DELIVERY AT PLACE UNLOADED: Giao hàng đã dỡ
tại nơi đến..................................................................................................................13
2.7. Điều kiện DDP- DELIVERED DUTY PAID: Giao hàng đã thông quan nhập
khẩu ...........................................................................................................................15
2.8. Điều kiện FAS – FREE ALONGSIDE SHIP: Giao dọc mạn tàu .................17
2.9. Điều kiện FOB - FREE ON BOARD: Giao hàng lên tàu ..............................18
2.10. Điều kiện CFR – COST AND FREIGHT: Tiền hàng và cước phí .............19
2.11. Điều kiện CIF – COST INSURANCE AND FREIGHT: Tiền hàng, phí bảo
hiểm và cước phí.......................................................................................................20
SO SÁNH SỰ THAY ĐỔI CỦA INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020 .....22
KẾT LUẬN ..................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................26


4


1.

Giới thiệu về INCOTERMS

Incoterms là tập quán thương mại quốc tế phổ biến do ICC (International
Champer of Commerce) ban hành liên quan đến giao nhận hàng hóa (hữu hình); mơ
tả trách nhiệm, chi phí và rủi ro giữa người mua và người bán (Hoàng Văn Châu và
Hoàng Tuấn Dũng, 2020).
Tất cả các phiên bản Incoterms do ICC phát hành đều cịn ngun hiệu lực. Văn
bản sau khơng phủ định văn bản trước.
Các điều kiện Incoterms không phải và cũng không thay thế được hợp đồng
thương mại; không điều chỉnh tới các vấn đề như: đặc điểm của hàng hóa, phương thức
thanh toán...
Chỉ khi hợp đồng dẫn chiếu áp dụng Incoterms thì nó mới có hiệu lực pháp lý đối
với các bên liên quan.
1. Tại sao Incoterms 2020 ra đời ?
Phan Trung Nghĩa và Lê Thanh Hà (2020, tr. 01) chỉ ra rằng Incoterms 2020 ra
đời nhằm bắt kịp nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế:





Sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan.
Việc sử dụng thông tin liên lạc bằng điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng.
Mối quan tâm cao về an ninh trong lưu chuyển hàng hóa.

Những thay đổi về tập quán vận tải.

Incoterms 2020 trong hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ
tương ứng của các bên và giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý. Ở bản Incoterms 2020
vẫn giữ nguyên số lượng 11 điều kiện so với bản 2010. Mỗi điều kiện sẽ bao gồm 10
nghĩa vụ của người mua và người bán, được chia làm 2 nhóm A/B. A là nghĩa vụ người
bán và B là nghĩa vụ của người mua:
A1/B1 Nghĩa vụ chung
A2/B2 Giao/nhận hàng
A3/B3 Chuyển giao rủi ro
A4/B4 Vận tải
A5/B5 Bảo hiểm
A6/B6 Chứng từ giao nhận hàng hóa
A7/B7 Thủ tục xuất/nhập khẩu
A8/B8 Kiểm tra/đóng gói/ký mã hiệu
A9/B9 Phân chia chi phí
5


A10/B10 Nghĩa vụ về việc thơng báo cho bên cịn lại
2. Một số điểm khác biệt chính giữa Incoterms 2020 so với bản 2010
Một số điểm khác biệt chính giữa Incoterms 2020 so với bản 2010 bao gồm:
- Sắp xếp lại các mục nghĩa vụ của các bên để làm rõ hơn nội dung của nghĩa vụ giao
hàng và phân chia rủi ro.
- Vận đơn On-board khi giao hàng với điều kiện FCA.
- Nghĩa vụ về phân chia chi phí được dời xuống mục A9/B9.
- Mức bảo hiểm của CIF và CIP.
- Thay thế điều kiện DAT bằng DPU.
➔ Incoterms 2020 có nhiều thay đổi để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dùng
trong quá trình áp dụng Incoterms vào các giao dịch thương mại (Phan Trung

Nghĩa và Lê Thanh Hà (2020, tr. 08).

6


2.

INCOTERMS 2020
2.1. Điều kiện EXW – EX WORKS: Giao hàng tại xưởng

(Nguồn: />a. Phương thức vận tải: Sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
b. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro:
Giao hàng tại xưởng có nghĩa là hàng hóa được giao cho người mua khi người
bán đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại
một địa điểm được chỉ định (nhà máy hoặc nhà kho, xưởng, v.v…).
Người bán khơng có nghĩa vụ phải xếp hàng lên phương tiện vận tải, không phải
làm thủ tục hải quan xuất khẩu.
c. Địa điểm giao hàng:
Địa điểm giao hàng càng rõ càng tốt giúp xác định rõ khi nào và tại đâu rủi ro về
hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang người mua.
Điểm giao hàng đồng thời cũng là điểm chuyển giao chi phí, mọi chi phí liên
quan đến vận chuyển do người mua chịu.
Nếu người mua không chỉ rõ địa điểm giao hoặc tại nơi giao hàng chỉ định có
nhiều điểm giao thì người bán sẽ chọn một địa điểm phù hợp nhất, nơi mà người chuyên
chở nhận hàng.
d. Lưu ý cho người mua: EXW là điều kiện Incoterms mà nghĩa vụ người bán là tối
thiểu.
- Về rủi ro khi xếp hàng hóa:
Hàng hóa và rủi ro với hàng hóa được coi như là chuyển sang cho người mua khi
hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm giao hàng, chưa

xếp lên phương tiện vận tải.
Người mua có thể nhờ người bán xếp hàng lên phương tiện vận tải với chi phí do
người mua chịu, rủi ro và mất mát trong quá trình này do ai chịu sẽ được hai bên bàn
bạc.
Nếu người mua không chịu rủi ro trong quá trình xếp hàng thì người mua có thể
cân nhắc điều kiện FCA.
7


- Về thơng quan xuất khẩu:
Người bán khơng có nghĩa vụ làm thủ tục thông quan xuất khẩu và thông quan
quá cảnh tại nước thứ 3.
Nếu người mua thấy khó khăn trong việc thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa thì
có thể cân nhắc sử dụng điều kiện FCA (người bán có nghĩa vụ thơng quan xuất khẩu).
Hợp đồng vận tải: Người mua có nghĩa vụ.
Hợp đồng bảo hiểm: Khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua nên mua bảo
hiểm).
Giao hàng: Người bán đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm và thời
gian quy định, chưa bốc lên phương tiện vận tải tiếp nhận.
Chuyển rủi ro và phân tích tổn thất: Người mua sẽ gánh chịu sau khi người bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQ XK, NK: Người mua.

2.2. Điều kiện FCA - FREE CARRIER: Giao cho người chuyên
chở

(Nguồn: />a. Phương thức vận tải: Sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
b. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro:
Khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở đầu tiên và địa điểm giao do người
mua chỉ định.

Điểm giao rủi ro sẽ là điểm giao chi phí, khi người bán đã giao hàng hóa đến
người chuyên chở đầu tiên thì mọi chi phí và rủi ro sẽ do người mua chịu.
Có hai nơi giao hàng:
• Tại cơ sở của người bán: Hàng hóa được giao khi chúng được xếp lên phương
tiện vận tải và người bán sẽ chịu chi phí bốc dỡ.

8


• Không phải là cơ sở của người bán: Hàng hóa được giao đến địa điểm quy định
và sẵn sàng dỡ xuống → người bán khơng chịu chi phí bốc dỡ.
c. Địa điểm giao hàng: Do người mua chỉ định. Nếu người mua không chỉ rõ địa điểm
giao hoặc tại nơi giao hàng chỉ định có nhiều điểm giao thì người bán sẽ chọn một địa
điểm phù hợp nhất, nơi mà người chuyên chở nhận hàng.
d. Nghĩa vụ thông quan xuất/nhập khẩu: Người bán có nghĩa vụ phải thơng quan xuất
khẩu cho hàng hóa khơng có nghĩa vụ thơng quan xuất khẩu hoặc thông quan quá cảnh
tại nước thứ 3 mà hàng hóa đi qua và khơng phải chịu chi phí thủ tục thơng quan nhập
khẩu.
e. Vận đơn có dấu on-board trong mua bán FCA:
Theo Ths. Lê Sài Gòn – Giám đốc Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Xuất Nhập khẩu
Sài Gòn – SIMEX cho biết khi sử dụng điều kiện FCA trong giao hàng đường biển thì
người bán sẽ giao hàng cho người chuyên chở đầu tiên được chỉ định bởi người mua.
Nếu hai bên mua bán theo thư tín dụng L/C thì sẽ gặp một số rắc rối trong việc thanh
tốn khi ngân hàng địi hỏi vận đơn on-board.
Vì khi hàng hóa được mua bán theo điều kiện FCA - vận chuyển bằng đường
biển, người bán hoặc người mua (hoặc các ngân hàng tham gia thanh toán bằng Thư
tín dụng) có thể u cầu một vận đơn đường biển với ghi chú “đã xếp hàng lên tàu”.
Tuy vậy, việc giao hàng theo điều kiện FCA lại hoàn thành trước khi xếp hàng lên tàu
→ người bán khó có thể lấy được một vận đơn “on-board” từ người chuyên chở, bởi
vì người chuyên chở, theo hợp đồng vận tải, chỉ có nghĩa vụ phát hành vận đơn “đã

xếp” khi hàng hóa thực sự đã xếp lên tàu.
Vì vậy, Incoterms 2020 quy định một lựa chọn bổ sung: người mua và người bán
có thể thỏa thuận rằng người mua sẽ chỉ dẫn người chuyên chở phát hành một vận đơn
“on-board” cho người bán sau khi đã nhận hàng ➔ giúp cho người bán có thể xuất trình
được bộ chứng từ sớm hơn cho người mua hoặc cho ngân hàng và sẽ nhận được tiền
thanh toán sớm hơn.
Hợp đồng vận tải: Người mua có nghĩa vụ
Hợp đồng bảo hiểm: Khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua nên mua bảo
hiểm).
Giao hàng: Người bán sẽ giao hàng cho người chuyên chở hoặc người khác do người
mua chỉ định tại địa điểm và thời gian quy định. Lưu ý sau khi giao hàng cho người
chuyên chở đầu tiên thì chuyển giao rủi ro.
Chuyển rủi ro và phân tích tổn thất: Người mua sẽ gánh chịu sau khi người bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQ XK, NK: Người bán (xuất khẩu) và người mua (nhập khẩu).

9


2.3. Điều kiện CPT - CARRIAGE PAID TO: Cước phí trả tới

(Nguồn: />
a. Phương thức vận tải: Mọi phương thức vận tải đều có thể sử dụng.
b. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro: Cước phí trả tới có nghĩa là người bán giao hàng
cho người chuyên chở hoặc người khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận
(nếu điểm đó đã được các bên thỏa thuận) và người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí
vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới địa điểm đến được chỉ định.
-

Khi sử dụng điều kiện CPT, người bán sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người

bán giao hàng cho người chuyên chở, chứ không phải giao hàng đến điểm đích.
Có 2 điểm tới hạn (rủi ro và chi phí được chuyển giao tại 2 địa điểm khác nhau):
• Các bên nên quy định càng rõ càng tốt trong hợp đồng về địa điểm giao hàng tại
đó rủi ro được chuyển cho người mua, và địa điểm đến được chỉ định mà người
bán phải thuê phương tiện vận tải để chở hàng đến.
• Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi đến được chỉ định,
vì các chi phí đến điểm đó là do người bán chịu.

c. Chi phí dỡ hàng tại đích đến: Nếu trong hợp đồng chuyên chở mà người bán đã ký
kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại cảng đích thì người bán phải chi trả cho chi phí này,
trừ khi 2 bên đã có thỏa thuận trước về việc người mua sẽ hoàn trả lại chi phí này cho
người bán.
d. Nghĩa vụ thơng quan xuất khẩu/nhập khẩu: Điều kiện CPT yêu cầu người bán
phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy nhiên người bán khơng có nghĩa
vụ phải thơng quan nhập khẩu hoặc thông quan khi quá cảnh tại nước thứ ba mà hàng
hóa phải đi qua, khơng phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục hải quan nhập
khẩu.
Hợp đồng vận tải: Người bán
Hợp đồng bảo hiểm: Khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua nên mua bảo
hiểm).
10


Giao hàng: Người bán giao hàng hóa cho người chuyên chở để vận chuyển tới
điểm thỏa thuận vào ngày hoặc trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.
Chuyển giao rủi ro và phân chia chi phí: Người mua gánh chịu sau thời điểm
người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: Người bán (XK), Người mua (NK).

2.4. Điều kiện CIP - CARRIAGE INSURANCE PAID TO: Cước

phí và bảo hiểm trả tới

(Nguồn: />
a. Phương thức vận tải: Đây là điều kiện được sử dụng với mọi phương thức vận tải.
b. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro: Cước phí và hảo hiểm trả tới có nghĩa là hàng hóa
và rủi ro được chuyển cho người mua khi người bán giao hàng cho bên chuyên chở hoặc
một người khác do bên bán chỉ định tại địa điểm thỏa thuận (nếu có địa điểm được hai
bên thỏa thuận) và bên bán phải ký hợp đồng vận tải và thanh tốn chi phí vận tải cần
thiết đưa hàng hóa đến điểm đích chỉ định. Ngồi ra người bán phải mua bảo hiểm cho
hàng hóa.
Người bán bắt buộc phải mua bảo hiểm ở mức cao nhất là bảo hiểm loại A. Tuy
nhiên các bên có thể đàm phán để hạ mức bảo hiểm xuống và đưa việc này vào trong 1
điều khoản của hợp đồng (Phan Trung Nghĩa và Lê Thanh Hà (2020, tr. 42)
-

Khi sử dụng điều kiện CIP, người bán sẽ hoàn thành nghĩa vụ khi người bán giao
hàng cho người chuyên chở chứ không phải giao hàng đến điểm đích.
Có 2 điểm tới hạn (rủi ro và chi phí được chuyển giao tại 2 địa điểm khác nhau).
• Các bên nên quy định càng rõ càng tốt trong hợp đồng về địa điểm giao hàng tại
đó rủi ro được chuyển cho người mua, và địa điểm đến được chỉ định mà người
bán phải thuê phương tiện vận tải để chở hàng đến.
• Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi đến được chỉ định,
vì các chi phí đến điểm đó là do người bán chịu.
11


c. Chi phí dỡ hàng tại đích đến: Nếu trong hợp đồng chuyên chở mà người bán đã ký
kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại cảng đích thì người bán phải chi trả cho chi phí này,
trừ khi 2 bên đã có thỏa thuận trước về việc người mua sẽ hồn trả lại chi phí này cho
người bán.

d. Nghĩa vụ thông quan xuất/nhập khẩu: Điều kiện CIP yêu cầu người bán phải thơng
quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy nhiên người bán khơng có nghĩa vụ phải
thông quan nhập khẩu hoặc thông quan khi quá cảnh tại nước thứ ba mà hàng hóa phải
đi qua, khơng phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Hợp đồng vận tải: Người bán có nghĩa vụ.
Hợp đồng bảo hiểm: Người bán có nghĩa vụ.
Giao hàng: Người bán phải giao hàng cho người chuyên chở để vận chuyển hàng
hóa tới điểm thỏa thuận ở nơi đến quy định trong thời gian quy định.
Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: Người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: Người bán (XK), Người mua (NK)

2.5. Điều kiện DAP – DELIVERED AT PLACE: Giao hàng tại
nơi đến

(Nguồn: />a. Về phương thức vận tải: Điều kiện này sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận
tải.
b. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro: Giao hàng tại nơi đến có nghĩa là người bán giao
hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải
và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng
hóa đến nơi quy định.
Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến quy
định vì:
12


-

Thứ nhất, rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển sang cho người mua tại
điểm giao hàng.

Thứ hai, người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến điểm giao hàng, tức là đây
cũng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí từ người bán sang người mua.
Cuối cùng, là nơi người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ
định.

c. Chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định: Nếu trong hợp đồng chuyên chở mà người
bán đã ký kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định thì người bán sẽ phải chi
trả cho chi phí này, trừ khi hai bên đã có thỏa thuận trước về việc người bán sẽ được
người mua hoàn trả chi phí này.
d. Nghĩa vụ thơng quan xuất khẩu/nhập khẩu: Điều kiện DAP yêu cầu người bán
phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, (nếu cần). Tuy nhiên người bán khơng có nghĩa
vụ phải thơng quan nhập khẩu, khơng phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục
thơng quan nhập khẩu.
Hợp đồng vận tải: Người bán.
Hợp đồng bảo hiểm: Khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người bán mua bảo hiểm).
Giao hàng: Người bán giao hàng bằng cách đặt hàng dưới sự định đoạt của người
mua trên PTVT đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm chỉ định (nếu có), tại nơi đến
quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.
Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: Người mua gánh chịu rủi ro và chi phí sau
thời điểm người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: Người bán (XK), Người mua (NK).

2.6. Điều kiện DPU - DELIVERY AT PLACE UNLOADED:
Giao hàng đã dỡ tại nơi đến

(Nguồn: />
a. Về phương thức vận tải: sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
13



b. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro: Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới
sự định đoạt của người mua, đã dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại nơi đến quy định.
Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi quy định và dỡ hàng xuống
khỏi phương tiện vận tải.
Hai bên nên cân nhắc kĩ việc chỉ ra 1 điểm giao hàng càng chi tiết càng tốt bởi
vì:



Đây vừa là địa điểm chuyển giao rủi ro vừa là địa điểm chuyển giao chi phí giữa 2
bên.
Người bán phải làm hợp đồng vận tải để thuê bên vận tải đưa hàng đến địa điểm giao
hàng và dỡ hàng xuống, thế nên địa điểm này càng rõ ràng càng tốt.

c. Chi phí dỡ hàng tại nơi đến quy định: Người bán trả mọi chi phí liên quan đến việc
dỡ hàng tại điểm giao hàng.
d. Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu: Điều kiện DPU yêu cầu người bán
phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, (nếu cần). Tuy nhiên người bán khơng có nghĩa
vụ phải thông quan nhập khẩu, không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục
thơng quan nhập khẩu.
Hợp đồng vận tải: Người bán.
Hợp đồng bảo hiểm: Không ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người bán mua bảo hiểm).
Giao hàng: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hoá đặt dưới sự
định đoạt của người mua, đã dỡ xuống khỏi PTVT tại địa điểm chỉ định (nếu có),
tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.
Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: Người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hồn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: Người bán (XK), Người mua (NK).
Lưu ý:
Nội dung thay đổi


Incoterms 2010

Thay đổi điều kiện DAT Với điều kiện DAT, điểm
giao hàng được xác định
thành DPU
là tại bến cuối hành trình,
có thể là tại cảng hoặc
một địa điểm nào đó ở
nước nhập khẩu.

14

Incoterms 2020
Điều kiện DPU xác định rõ hơn
địa điểm giao hàng không nhất
thiết là một địa điểm cuối hành
trình mà có thể là bất cứ địa
điểm khác ở nước nhập khẩu có
phương tiện bốc dỡ hàng từ
phương tiện vận chuyển, chẳng
hạn như tại nhà máy hoặc nhà
kho.


DAT (Delivered at Terminal) thay đổi thành DPU (Delivered at Place
Unloaded): Về cơ bản thì hai điều này giống nhau, nhưng ICC muốn nhấn mạnh và nói
rõ ra vấn đề người bán hàng phải giao hàng đến một điểm đã định trước (ga tàu, bến
cảng, ICD, một điểm bất kỳ …), nghĩa là phải chịu trách nhiệm hạ hàng từ phương tiện
vận tải xuống dưới “mặt đất” của điểm đích đã định. Điều này mở rộng hơn DAT (chỉ

giao hàng đến một bến cảng, ga tàu nào đó), điểm giao hàng có thể là bất kỳ nơi nào
theo thỏa thuận của người bán và người mua (Nguyễn Thị Thùy và các cộng sự, 2020).
DPU là sự kết hợp giữa hai điều kiện DAT và DAP:
• DAT: đã dỡ + giao tại bến (Terminal)
• DAP: sẵn sàng dỡ + giao tại địa điểm quy định
➔ DPU: đã dỡ và giao tại điểm quy định.
Đối với việc giao hàng theo điều kiện DPU, thì người bán phải chịu mọi chi phí,
rủi ro, trách nhiệm cho tới khi hàng đã được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại điểm
đã thống nhất từ trước.

2.7. Điều kiện DDP- DELIVERED DUTY PAID: Giao hàng đã
thông quan nhập khẩu

(Nguồn: />a. Về phương thức vận tải: Được sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
b. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro: Người bán giao hàng cho người mua khi hàng
hóa đã hồn thành thủ tục hải quan nhập khẩu được đặt dưới quyền định đoạt của người
mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại điểm đến được chỉ định.
Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến quy
định vì:
-

Thứ nhất, rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển sang cho người mua tại
điểm giao hàng.

15


-

-


Thứ hai, người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến điểm giao hàng, bao gồm cả
thông quan nhập khẩu, tức là đây cũng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí từ
người bán sang người mua.
Cuối cùng, là nơi người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ
định.

c. Chú ý dành cho người xuất khẩu: Người xuất khẩu sẽ chịu nghĩa vụ ở mức cao nhất
trong giao dịch mua bán, không chỉ chịu nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm
giao hàng mà người bán cịn phải thơng quan và nộp thuế nhập khẩu hay thuế VAT và
bất kỳ loại thuế nào khác phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu trừ khi hai bên có quy định
khác.
d. Chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định: Nếu trong hợp đồng chuyên chở mà người
bán đã ký kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định thì người bán sẽ phải chi
trả cho chi phí này, trừ khi hai bên đã có thỏa thuận trước về việc người bán sẽ được
người mua hồn trả chi phí này.
e. Nghĩa vụ thông quan xuất/nhập khẩu: Người bán phải thông quan xuất khẩu, đồng
thời phải thông quan nhập khẩu và trả bất kỳ loại phí và thuế nhập khẩu nào để hoàn tất
các thủ tục hải quan tại nước nhập khẩu.
Hợp đồng vận tải: Người bán.
Hợp đồng bảo hiểm: Không ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người bán mua bảo hiểm).
Giao hàng: Người bán giao hàng bằng cách đặt hàng đã thông quan nhập khẩu
dưới sự định đoạt của người mua trên PTVT đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đến
chỉ định (nếu có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.
Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: Người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: Người bán.

16



2.8. Điều kiện FAS – FREE ALONGSIDE SHIP: Giao dọc mạn
tàu

(Nguồn: />a. Về phương thức vận tải: Điều kiện này được áp dụng cho phương thức vận tải đường
biển và thủy nội địa.
b. Chuyển giao hàng hóa rủi ro: Hàng hóa được giao cho người mua khi hàng hóa
được đặt dọc mạn tàu do người mua chỉ định tại cảng giao hàng chỉ định, từ thời điểm
này người mua sẽ chịu mọi phí tổn và rủi ro về hàng hóa.
c. Xác định điểm giao hàng cụ thể: Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt địa
điểm giao hàng tại cảng giao hàng chỉ định nơi mà hàng hóa sẽ được chuyển chở bằng
cẩu xếp dỡ hoặc xà lan trên tàu chuyên chở, mọi chi phí và rủi ro để đưa được hàng đến
đó sẽ do người bán chịu.
d. Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu: Điều kiện FAS yêu cầu người bán
phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa. Tuy nhiên người bán khơng có nghĩa vụ phải
thơng quan nhập khẩu, không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục thơng
quan nhập khẩu.
Hợp đồng vận tải: Người mua.
Hợp đồng bảo hiểm: Khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua nên mua bảo
hiểm).
Giao hàng: Người bán giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dọc mạn tàu do người
mua chỉ định tại địa điểm xếp hàng (nếu có) do người mua chỉ định tại cảng xếp
hàng chỉ định. Người bán phải giao hàng vào ngày hoặc trong thời hạn đã thỏa
thuận.
Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: Người bán (XK), Người mua (NK).
17



2.9. Điều kiện FOB - FREE ON BOARD: Giao hàng lên tàu

(Nguồn: />a. Phương thức vận tải: Đây là điều kiện dùng cho vận tải đường biển và thủy nội địa.
b. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro: Người bán giao hàng lên con tàu do người mua
chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ định. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di
chuyển khi hàng hóa được xếp lên tàu, người mua chịu mọi chi phí kể từ thời điểm này
trở đi.
c. Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu: Điều kiện FOB yêu cầu người bán phải
thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa. Tuy nhiên người bán khơng có nghĩa vụ phải thơng
quan nhập khẩu hoặc thông quan khi quá cảnh tại nước thứ ba mà hàng hóa phải đi qua,
khơng phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục thơng quan nhập khẩu.
Hợp đồng vận tải: Người mua.
Hợp đồng bảo hiểm: không ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua nên mua bảo
hiểm).
Giao hàng: Người bán giao hàng bằng cách đặt hàng hóa lên tàu do người mua chỉ
định tại địa điểm xếp hàng (nếu có) do người mua chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ
định. Người bán phải giao hàng vào ngày hoặc trong thời hạn đã thỏa thuận.
Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: Người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: Người bán (XK), Người mua (NK).

18


2.10. Điều kiện CFR – COST AND FREIGHT: Tiền hàng và
cước phí

(Nguồn: />a. Về phương thức vận tải: Điều kiện này sẽ được sử dụng cho vận tải biển và thủy nội
địa
b. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro: Người bán phải giao hàng lên tàu. Rủi ro về mất

mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển giao khi hàng được giao lên tàu. Người bán phải ký
hợp đồng và trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến quy
định.
Điều kiện này có hai cảng quan trọng:
• Rủi ro chuyển từ người bán sang người mua khi người bán giao hàng cho người mua
bằng việc đặt chúng lên trên tàu chuyên chở tại cảng đi.
• Người bán sẽ cịn chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng vận tải để đưa hàng hóa từ cảng
đi đến cảng đích.
→ Có hai điểm tới hạn vì rủi ro di chuyển và chi phí được phân chia ở hai nơi khác
nhau, các bên nên quy định trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt.
c. Nếu có nhiều người chuyên chở tham gia: Việc có nhiều người chuyên chở tham
gia vận chuyển hàng hóa qua nhiều khâu trong suốt quá trình vận chuyển là điều thường
xuyên xảy ra. Tuy nhiên, nếu khơng có thỏa thuận nào được ký kết, địa điểm mặc định
nơi mà hàng rủi ro đối với hàng hóa được chuyển giao là khi hàng được giao cho người
chuyên chở đầu tiên.
d. Chi phí dỡ hàng tại cảng đích: Nếu trong hợp đồng chuyên chở mà người bán đã ký
kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại cảng đích thì người bán sẽ phải chi trả cho chí phí
này, trừ khi hai bên đã có thỏa thuận trước về việc người bán sẽ được người mua hồn
trả chi phí này.
e. Nghĩa vụ thơng quan xuất khẩu/nhập khẩu: Điều kiện CFR yêu cầu người bán phải
thông quan xuất khẩu cho hàng hóa. Tuy nhiên người bán khơng có nghĩa vụ phải thơng
19


quan nhập khẩu hoặc thông quan khi quá cảnh tại nước thứ ba mà hàng hóa phải đi qua,
khơng phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục thông quan.
Hợp đồng vận tải: Người bán.
Hợp đồng bảo hiểm: Khơng ai có nghĩa vụ (khuyến cáo người mua nên mua bảo
hiểm).
Giao hàng: Người bán phải giao hàng bằng cách giao hàng lên tàu vào ngày hoặc

trong khoảng thời gian đã định.
Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: Người bán (XK), Người mua (NK).

2.11. Điều kiện CIF – COST INSURANCE AND FREIGHT:
Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí

(Nguồn: />a. Phương thức vận tải: Dùng cho phương tiện vận chuyển đường biển và đường thủy
nội địa.
b. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro: Người bán phải giao hàng lên tàu. Rủi ro về mất
mát hay hư hỏng hàng chuyển giao khi hàng được giao lên tàu. Người bán chịu chi phí
vận chuyển hàng tới cảng đến quy định. Người bán có nghĩa vụ ký kết hợp đồng bảo
hiểm.
Người bán có nghĩa vụ ký kết hợp đồng bảo hiểm cho những rủi ro của người
mua về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa trong q trình vận tải tới địa điểm giao
hàng. Theo điều kiện này người bán bắt buộc chỉ phải mua bảo hiểm ở mức thấp nhất
là bảo hiểm loại C. Nhưng nếu các bên muốn thì có thể đàm phán nâng mức bảo hiểm
lên và đưa việc này vào 1 điều khoản của hợp đồng (Phan Trung Nghĩa và Lê Thanh
Hà (2020, tr. 109).
Điều kiện này có hai cảng quan trọng:
20


• Rủi ro chuyển từ người bán sang người mua khi người bán giao hàng cho người mua
bằng việc đặt chúng lên trên tàu chuyên chở tại cảng đi.
• Người bán sẽ còn chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng vận tải để đưa hàng hóa từ cảng
đi đến cảng đích.
→ Có hai điểm tới hạn vì rủi ro di chuyển và chi phí được phân chia ở hai nơi khác
nhau, các bên nên quy định trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt.

c. Nếu có nhiều người chuyên chở tham gia: Nếu khơng có thỏa thuận nào được ký
kết, địa điểm mặc định nơi mà hàng rủi ro đối với hàng hóa được chuyển giao là khi
hàng được giao cho người chuyên chở đầu tiên. Nếu hai bên muốn địa điểm chuyển giao
là cảng đích hoặc địa điểm khác, các bên có thể bổ sung điều này vào hợp đồng.
d. Chi phí dỡ hàng tại cảng đích: Nếu trong hợp đồng chuyển chở mà người bán đã
ký kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại cảng đích thì người bán sẽ phải chi trả cho chi phí
này, trừ khi hai đã có thỏa thuận trước về việc người bán sẽ được người mua hồn trả
chi phí này.
e. Nghĩa vụ thông quan xuất/nhập khẩu: Người bán phải thông quan xuất khẩu cho
hàng hóa, khơng có nghĩa vụ thơng quan xuất khẩu hoặc thông quan quá cảnh tại nước
thứ ba mà hàng hóa đi qua và khơng phải chịu chi phí thủ tục thơng quan nhập khẩu.
Hợp đồng vận tải: Người bán.
Hợp đồng bảo hiểm: Người bán.
Giao hàng: Người bán phải giao hàng bằng cách giao hàng lên tàu vào ngày hoặc
trong khoảng thời gian đã định.
Chuyển rủi ro và phân chia chi phí: Người mua gánh chịu sau thời điểm người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định.
Thủ tục, thuế, lệ phí TQXK, NK: Người bán (XK), Người mua (NK).

21


SO SÁNH SỰ THAY ĐỔI CỦA INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020

Điều kiện

Điều khoản mua bảo
hiểm cho hàng hoá
đối với điều kiện
CIP/CIF


Incoterms 2010

Incoterms 2020

• CIP/CIF bảo hiểm loại C.
• Người bán mua bảo hiểm
ở mức tối thiểu và cho
phép hai bên có thể thoả
thuận mua ở mức cao
hơn.

• CIF - mức bảo hiểm loại
C.
• CIP - mức bảo hiểm loại
A.
• Người bán mua bảo hiểm
ở mức tối đa và cho phép
hai bên thoả thuận ở mức
thấp hơn.

Không ràng buộc phát hành
Áp dụng phương thức
vận đơn có dấu on-board
đường biển với điều
cho người bán sau khi nhận
kiện FCA
hàng từ họ.

Thay đổi điều kiện

DAT → DPU

DAT: điểm giao hàng được
xác định là tại bến cuối hành
trình, có thể tại cảng hoặc
một địa điểm nảo đó ở nước
nhập khẩu.

Quy định về việc vận
chuyển khi phương
tiện vận tải thuộc sở
hữu của chính người
bán hoặc người mua

Hàng hố được vận chuyển
từ người bán đến người mua
thơng qua một bên thứ 3
(đơn vị vận tải).

Sắp xếp lại các mục
nghĩa vụ của các bên

A1/B1 Nghĩa vụ chung
A2/B2 Giấy phép, kiểm tra
an ninh
A3/B3 Hợp đồng vận tải &
bảo hiểm
A4/B4 Giao/nhận hàng
A5/B5 Chuyển giao rủi ro
A6/B6 Phân chia chi phí

22

Bên vận chuyển có thể được
yêu cầu phát hành vận đơn có
dấu on-board cho người bán
sau khi nhận hàng từ họ.
DPU: xác định rõ hơn địa
điểm giao hàng không nhất
thiết là một địa điểm cuối
hành trình mà có thể là bất cứ
địa điểm khác ở nước nhập
khẩu có phương tiện bốc dở
hàng từ phương tiện vận
chuyển như là tại nhà máy
hoặc nhà kho.
Bên mua được cho phép sử
dụng phương tiện vận tải
thuộc sở hữu của mình (với
điều kiện FCA) và phương
tiện vận tải thuộc sở hữu bên
bán với các điều kiện nhóm D
A1/B1 Nghĩa vụ chung
A2/B2 Giao/nhận hàng
A3/B3 Chuyển giao rủi ro
A4/B4 Vận tải
A5/B5 Bảo hiểm


A6/B6 Chứng từ giao nhận
A7/B7 Nghĩa vụ về việc hàng hóa

thơng báo cho bên cịn lại
A7/B7 Thủ tục xuất/nhập
A8/B8 Chứng từ giao nhận khẩu
hàng hóa
A8/B8 Kiểm tra/đóng gói/ký
A9/B9 Kiểm tra/đóng mã hiệu
gói/ký mã hiệu
A9/B9 Phân chia chi phí
A10/B10 Hỗ trợ thơng tin &
chi phí liên quan.
A10/B10 Nghĩa vụ về việc
thơng báo cho bên còn lại.
(Nguồn: />Điều khoản mua bảo hiểm cho hàng hoá đối với điều kiện CIP/CIF
CIP yêu cầu bên bán mua mức bảo hiểm cao hơn, phù hợp hơn với nhóm hàng
hóa đóng cơng-ten-nơ: 110% giá trị hợp đồng theo điều khoản Bảo hiểm hàng hóa A
của Hiệp Hội Các Nhà Bảo Hiểm Luân Đôn. Trước đây, mức bảo hiểm tối thiểu được
áp dụng theo điều khoản Bảo hiểm hàng hóa C.
Sự thay đổi này xuất phát từ thực tiễn mua bán hàng nguyên liệu có đặc điểm
khác với hàng thành phẩm, 2 điều khoản CIP và CIF thường liên quan đến các loại hàng
hóa khác nhau và đòi đòi hỏi mức độ bảo hiểm khác

Giá trị

Hàng nguyên liệu

Hàng thành phẩm

Thấp (hàm lượng chế
biến thấp)


Cao (hàm lượng chế biến
cao)

Thấp (ít bị trộm cắp, hư Cao (hay bị trộm cắp, cướp,
hỏng)
hư hỏng)

Rủi ro
Bán trong hành trình ( mua
bán theo chuỗi)

Hay xảy ra

Ít xảy ra

Phương thức gửi hàng

Khơng sử dụng
container

Sử dụng container

Điều kiện thương mại

CIF

CIP

Mức bảo hiểm


ICC (C)

ICC (A)

(Nguồn: />
23


Quy định về việc vận chuyển khi phương tiện vận tải thuộc sở hữu của chính người
bán hoặc người mua
• Việc sử dụng phương tiện vận tải của mỗi bên giúp tiết kiệm chi phí về vận tải và
có thể tăng lợi nhuận.
• Khơng bị phụ thuộc q nhiều vào bên vận chuyển thứ 3 và có thể chủ động về
phương tiện bất cứ lúc nào.
• Kiểm sốt được rủi ro về hàng hố trong q trình giao hàng.
• Người bán hoặc người mua khơng có khả năng, kinh nghiệm thuê phương tiện vận
tải nhưng có sẵn phương tiện của mình.

24


KẾT LUẬN
Trong bối cảnh quốc tế liên tục phát triển và biến đổi, Incoterms 2020 là phiên
bản tiếp theo sau Incoterms 2010. Về cơ bản 2 phiên bản này gần như giống nhau, tuy
nhiên Incoterms 2020 có những thay đổi cần thiết để đơn giản hóa và phù hợp với thực
tế hơn. Mục đích sửa đổi các điều khoản của Incoterms là làm cho nó thân thiện với
người dùng, thể hiện rõ trách nhiệm, chi phí và rủi ro để bảo vệ lợi ích đơi bên, thúc đẩy
q trình đàm phán, ký kết hợp đồng từ đó giúp thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh.
Các phiên bản của Incoterms đều cịn ngun hiệu lực, vì vậy việc áp dụng phiên bản
nào là tùy thuộc vào sự thỏa thuận, bàn bạc của đôi bên để dẫn chiếu vào hợp đồng. Các

bên nên thống nhất và quy định rõ ràng trong hợp đồng để tránh rắc rối, tranh chấp về
sau.

25


×