Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Thực hành kiểm tra máy phát điện một chiều bên ngoài xe và thực hành điều chỉnh điện áp máy phát và rơ le đóng ngắt dòng điện nạp trên tiết chế p5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.05 KB, 16 trang )

1.

Thực hành kiểm tra máy phát điện một chiều bên ngồi xe.
Giống câu 2, Nhóm 2

2. Thực hành điều chỉnh điện áp máy phát và rơ le đóng ngắt
dịng điện nạp trên tiết chế P5.

- Chuẩn bị nguồn điện một chiều ( Biến áp, hoặc bình ắc quy)
 Điều chỉnh điện áp máy phát
- Mắc (+) nguồn điện 28V vào trụ đấu với máy phát (9) của tiết chế,
cực (-) mắc vào vỏ tiết chế.
- Điều chỉnh độ căng lò xo của 2 rơle điều chỉnh điện áp (6) như sau:
+ Nới ốc hãm
+ Vặn con ốc điều chỉnh theo chiều sao cho lị xo kéo tiếp điểm của role
đóng
lại.
+ Vặn con ốc điều chỉnh ngược lại từ từ cho tới khi tiếp điểm mở ra
+ Ngắt nguồn sau đó cấp lại 1-2 lần kiểm tra hoạt động của tiếp điểm
+ Vặn con ốc hãm lại.
 Điều chỉnh Rơ le đóng ngắt dịng điện nạp
- Mắc (+) nguồn điện 26V vào trụ đấu với máy phát (9) của tiết chế,
cực (-) mắc vào vỏ tiết chế
- Điều chỉnh độ căng lò xo của 2 rơle ngăn dòng điện ngược (2) như
sau:


+ Nới ốc hãm
+ Vặn con ốc điều chỉnh theo chiều sao cho lò xo kéo tiếp điểm của role
mở.
+ Vặn con ốc điều chỉnh ngược lại từ từ cho tới khi tiếp điểm đóng lại .


+ Ngắt nguồn sau đó cấp lại 1-2 lần kiểm tra hoạt động của tiếp điểm
+ Vặn con ốc hãm lại


3.

Thực hành lắp đấu bình điện lên xe БТР-60ПБ.

- Đưa ắc quy vào trong xe
- Ngắt công tắc chung
- Nối dây điện nối tiếp 2 bình ắc quy
- Nối dây (+) vào cực dương;
dây (–) vào cực âm
* Lưu ý: Khi nối dây tránh để chạm chập
Thứ tự tháo ắc quy thực hiện ngược lại với
khi lắp

4. Thực hành nạp điện cho ắc qui bằng phương pháp nạp dịng
khơng đổi.
Mắc nối tiếp các bình nạp với nhau
Yêu cầu: phải kiểm sốt được dịng, cụ thể là phải có đồng hồ ampe
Dịng nạp bằng 1/10 dung lượng bình ắc quy nhỏ nhất I = Qmin/10
Điện áp tối thiểu mạch cung cấp được U= 2,7.n (V)
n là số ngăn
Nạp bình đến khi thấy dd axit sủi bọt, nạp thêm 2-3h.
5. Thực hành kiểm tra ắc quy bên trong xe.
6. Thực hành kiểm tra ắc quy bên ngoài xe.


(như nhóm 2)

7. Thực hành điều chỉnh, lắp đặt động cơ khởi động lên xe T-54.
Khi lắp máy khởi động điện lên xe cần phải đảm bảo các thông số kỹ
thuật sau:
- Động cơ điện phải tỷ sát lên bệ đỡ, nếu dùng thước nhét (căn lá)
0,1mm thì khơng nhét sâu quá 20mm trên một cung dài 60mm.
- Khe hở giữa giá 3 và mặt đầu của nắp, đo ở cung 180° phía trên, cho
phép khơng lớn hơn 0,5mm.
- Khe hở giữa các răng của bánh răng khởi động và bánh răng ly hợp
chính từ 0,8÷1 mm (độ sai lệch theo chiều dài răng cho phép đến
0,1mm). Khe hở được kiểm tra bằng thước nhét chỗ có độ đảo hướng
tâm lớn nhất (có chữ P). Độ sai lệch khe hở bên theo chiều dài răng
kiểm tra bằng cách căn giữa các răng một miếng chì dày 1,5mm rộng
10mm.
- Khe hở giữa mặt đầu bánh răng khởi động và mặt đầu bánh răng vành
ly hợp chính là 4÷5mm. Khe hở được kiểm tra tại chỗ có độ đảo mặt đầu
lớn nhất của vành răng ly hợp (có chữ T).
Hình 5.4- Máy khởi động
và các thông số khi lắp ráp
1- Vành răng ly hợp
chính; 2- Bánh răng khởi
động; 3- Giá; 4- Rơ le
khởi động; 5- Dây cáp
điện; 6- Đại kẹp; 7- Bu
lông; 8- Đệm; 9- Giá hộp
truyền lực.

-

Các dây dẫn phải được bắt chặt, vỏ cách điện không bị nứt, bong.
- Mô men trượt của khớp dẫn động phải nằm trong khoảng

(24÷28)kGm. Kiểm tra bằng tay đòn lực kế.


- Các ổ bi được bôi trơn bằng mỡ ЦИАТИМ-201.
- Các chổi than phải ép sát vào bề mặt làm việc không nhỏ hơn 1/2 bề
mặt làm việc. Các chổi than phải sạch và di chuyển nhẹ nhàng trên giá.
- Hành trình của bánh răng: 22,5÷25,5mm.
- Khe hở giữa móc câu và chốt liên động trong khoảng từ 3-4mm.
- Hai bánh răng khi ăn khớp và khi tách ra phải nhẹ nhàng, nhanh,
không bị kẹt.

8, 9. Thực hành kiểm tra, điều chỉnh hệ thống đánh lửa trên xe M113, БТР-60ПБ.
1. Lắp nến điện
- Chọn đúng loại, mặt trên đầu của
nền
điện
khi xiết chặt xong phải trùng với
mặt
nắp
máy.
- Nếu chiều dài phần ren quá ngắn
hoặc
quá
dài, muội than sẽ bám vào góc tạo
giữa
nến
điện và nắp máy (chỗ mũi tên chỉ
trên hình).
- Nếu chiều dài ren lớn quá, đỉnh piston có thể chạm vào điện cực của
nến điện.

2. Đặt lửa, điều chỉnh thời điểm đánh lửa cho hệ thống
a. Điều chỉnh khe hở má vít bạch kim
- Ngắt cơng tắc chung.


- Tháo sáu bu lông nắp đậy bộ chia điện (không cần tháo các đường dây
сао áр). - Điều chỉnh khe hở:
+ Xoay trục khuỷu ngược chiều kim đồng hồ cho đến khi vấu tì phi kim
loại của má bạch kim di động nằm trên đỉnh cao nhất của cam phân
phối.
+ Nới lỏng ốc cố định giá của má bạch kim tĩnh, điều chỉnh khe hở của
các má bạch kim từ 0,35-0,45mm, cho miếng giấy pơ-luya vào giữa hai
má bạch kim và xiết chặt ốc.
- Lắp nắp bộ chia điện.
b. Điều chỉnh nền điện
| Tháo toàn bộ các nến điện ra rửa sạch bằng xăng, lau khô và điều chỉnh
khoảng cách giữa hai cực là 0,7÷0,9mm.
c. Lắp bộ chia điện
- Xác định điểm chết trên của xy lanh số một thời kỳ nén (БТР-60ПБ)
hoặc khử độ rơ vòng quay bộ giảm chấn trục khuỷu động cơ sao cho
vạch chuẩn của bộ giảm chấn nằm chính giữa vạch 10° của giá giữ vạch
chuẩn trên thân động cơ (M-113).
- Lắp thân bộ chia điện vào động cơ và cố định lại.
Chú ý: Thân bộ chia điện chỉ có một vị trí lắp vào động cơ, nắp gắn
dây cao áp chỉ có một vị trí lắp vào thân bố chia điện, trong khi trục bộ
chia điện có thể lắp vào trục bơm dầu ở hai vị trí và con quay chia điện
lắp vào trục bộ chia điện có thể có một hoặc nhiều vị trí tùy loại động
cơ. Vì vậy khi lắp bộ chia điện vào động cơ phải lắp sao cho con quay
chia điện hướng vào đầu dây cao áp của xy lanh số một tại thời kỳ nén.
d. Đặt góc đánh lửa

- Ngắt công tắc chung và công tắc đánh lửa.
- Tháo dây cao áp xi lanh số một.
- Xác định điểm chết trên thời kỳ nén của xy lanh số một (БТР-60ПБ)
hoặc khử độ rơ vòng quay bộ giảm chấn trục khuỷu động cơ sao cho


vạch chuẩn của bộ giảm chấn nằm chính giữa vạch 10° của giá giữ vạch
chuẩn trên thân động cơ (M113).
- Nới lỏng ốc cố định tấm trên và tấm dưới bộ điều chỉnh trị số ốc tan trên
bộ chia điện, xác định thời điểm tiếp điểm má vít bạch kim bắt đầu mở
bằng một trong các cách:
+ Xoay thân bộ chia điện thuận chiều làm việc sao cho hai tiếp điểm má
vít kẹp chặt miếng pơ-luya. Xoay thân bộ chia điện ngược chiều quay
của lá quét phân phối đồng thời kéo nhẹ miếng pơ-luya ra cho đến khi
nào có thể nhẹ nhàng rút được miếng giấy pơ-luya ra thì dừng lại.
+ Dùng đồng hồ vạn năng để thang đo “Ω”, một que đo tiếp mát que còn
lại chọc vào trụ đấu dây từ biến áp đánh lửa đến tiếp điểm. Xoay thân bộ
chia điện thuận chiều làm việc sao cho hai tiếp điểm má vít đóng, lúc
này đồng hồ chỉ 0Ω. Quan sát đồng hồ và từ từ xoay thân bộ chia điện
ngược chiều làm việc cho đến khi kim đồng hồ chỉ giá trị lớn thì dừng
lại.
+ Đóng cơng tắc chung và công tắc đánh lửa. Dùng đèn kiểm tra hoặc
đồng hồ vạn năng thang đo “VDC và tầm đo thích hợp, một đầu của đèn
kiểm tra hoặc que đo “+” của đồng hồ đặt vào tiếp điểm động, đầu còn
lại của đèn kiểm tra hoặc đồng hồ nối mát. Xoay thân bộ chia điện thuận
chiều làm việc sao cho hai tiếp điểm má vít đóng, lúc này đèn kiểm tra
tắt hoặc đồng hồ chỉ 0V. Quan sát đèn hoặc đồng hồ và từ từ xoay thân
bộ chia điện ngược chiều làm việc cho đến khi đèn tắt hoặc đồng hồ chỉ
giá trị điện áp đánh lửa thì dừng lại.
+ Đóng cơng tắc chung và cơng tắc đánh lửa. Đưa đầu dây cao áp từ

biến áp đánh lửa đến gần vỏ động cơ (mát) và cách vỏ động cơ khoảng
0,5÷1cm. Xoay thân bố chia điện thuận chiều làm việc sao cho hai tiếp
điểm má vít đóng. Quan sát đầu dây cao áp và từ xoay thân bộ chia điện
ngược chiều làm việc cho đến khi xuất hiện tia lửa đầu dây cao áp thì
dừng lại.
- Xiết chặt ốc cố định tấm trên và tấm dưới bộ điều chỉnh trị số ốc tan trên
bộ chia điện.


- Lắp các đầu dây cao áp đến các nền điện theo thứ tự nổ của động cơ
bắt đầu từ dây cao áp của xy lanh số một đối diện con quay chia điện.
e. Điều chỉnh góc đánh lửa theo phương pháp dùng đèn định thì
- Tháo dây cao áp xi lanh số một.
- Nối đèn định thì một đầu với cáp điện xi lanh số một, một đầu với nến
điện.
- Khởi động động cơ và đặt ở chế độ 600 vịng/phút.
- Hướng tia sáng đèn định thì vào cửa đặt lửa trên ly hợp (БТР-60ПБ)
và vào bộ giảm chấn trục khuỷu (M-113). Viên bi trên bánh đà phải
trùng với kim chuẩn (БТР-60ПБ) hoặc vạch trên bộ giảm chấn phải
thẳng hàng với vạch 10° của giá chia độ (M-113) khi đèn định thì l
sáng.
- Nếu khơng đúng thời điểm đánh lửa, tháo vít khóa bộ chia điện, quay bộ
chia điện cho đến khi viên bị trên bánh đà phải trùng với kim chuẩn
(БТР-60ПБ) hoặc vạch trên bộ giảm chấn phải thẳng hàng với vạch 10°
của giá chia độ (M-113). Vặn chặt ốc khóa.
3. Kiểm tra sau khi đặt lửa
- Cho xe chạy ở đường phẳng, gài số chạy thẳng với tốc độ trung bình và
tăng ga đột ngột:
- Nếu động cơ nổ nhỏ, ngắn, máy tăng tốc nhanh là tốt.
- Nếu động cơ nổ lớn, tăng tốc chậm, có tiếng gõ lớn là có hiện tượng

sớm lửa, phải xoay thân bộ chia điện thuận chiều làm việc của con quay
cho muộn lại.
- Nếu động cơ khơng có tiếng gõ, nhưng máy lịm dần là có hiện tượng
muộn lửa phải xoay thân bộ chia điện ngược chiều làm việc cho sớm
lên.
Thứ tự nổ của động cơ xe BTR-60PB là: 1-5-4-2-6-3-7-8
Thứ tự nổ của động cơ xe M-113 là: 1-8-4-3-6-5-7-2.


10. Thực hành kiểm tra, điều chỉnh hệ thống đánh lửa trên xe
БРДМ-2.
Giống 60PB
11. Trình bày và giải thích phương pháp sử dụng đồng hồ đo, đèn
kiểm tra để kiểm tra, phát hiện sự hở mạch trong hệ thống điện xe
T-TG.
1. Tại sao cần kiểm tra
- Khi một thiết bị tiêu thụ nào đó hoạt động khơng bình thường hoặc
thường xuyên bị hư hỏng thì cần phải kiểm tra sự hư hỏng trong mạch
điện
2. Xác định hư hỏng
- Dựa vào dấu hiệu hoạt động của thiết bị điện (hoạt động khơng bình
thường) để xác định mạch có hư hỏng. Sau đó kiểm tra tỉ mỉ từng đoạn
nhỏ của mạch đó
3. Các bước kiểm tra
B1: Kiểm tra cầu chì tương ứng của mạch
- Đóng mạch các nhóm thiết bị tương ứng với cầu chì đó. Kiểm tra
các mạch điện mắc song song với thiết bị tiêu thụ (dùng chung cầu chì).
Nếu khi đóng mạch chỉ có thiết bị hỏng khơng hoạt động, các thiết bị
mắc song song còn hoạt động tốt chứng tỏ cầu chì cịn hoạt động, chỉ
cần tìm hư hỏng trong đoạn mạch

B2: Kiểm tra vị trí đứt mạch
- Dùng đồng hồ đo: Vặn đồng hồ về thang đo Ôm, chạm hai dầu dây
đo của đồng hồ vào lõi của từng đoạn mạch trên mạch điện, nếu đồng hồ
trả về vị trí 0 chứng tỏ đoạn dây cịn tốt, nếu đồng hồ khơng trả về
chứng tỏ đoạn dây đó bị đứt
- Dùng đèn kiểm tra: Đóng mạch các thiết bị tiêu thụ điện. Nối một
dây của đèn kiểm tra với thân xe. Đầu còn lại nối lần lượt với các điểm
khác nhau của đoạn mạch. Kiểm tra lần lượt các đoạn dây theo thứ tự từ


cầu chì đến thiết bị tiêu thụ điện. Nếu đèn sáng chứng tỏ đoạn dây từ
nguồn đến điểm nối dây đèn kiểm tra tốt.
4. Điều chỉnh
- Sau khi xác định đoạn dây bị đứt có thể tiến hành nối dây hoặc thay
thế. Thông thường dây dẫn hay đứt ở các đầu nối dây do oxi hóa hoặc
do đai ốc nối dây tự tháo ra. Vì vậy khi nối mạch phải kiểm tra thật cẩn
thận.
12. Thực hành đặt lửa cho động cơ trên xe БТР-60ПБ bằng phương
pháp dùng đồng hồ Vôn.
- Ngắt công tắc chung và công tắc đánh lửa
- Tháo dây cao áp xi lanh số 1
- Xác định điểm chết trên thời kì nén của xi lanh số 1. Lúc này đầu con
quay của bộ chia điện phải nằm quay về phía trụ đường dây cao áp của
xi lanh số 1
- Nới lỏng ốc cố định tấm trên và tấm dưới bộ điều chỉnh trị số ốc tan
trên thân bộ chia điện, xác định thời điểm tiếp điểm má vít bạch kim bắt
đầu mở bằng cách: Đóng cơng tác chung và công tắc đánh lửa. Dùng
đồng hồ Vôn, chỉnh tầm đo thích hợp. Đặt đầu + vào tiếp điểm động,
đầu còn lại (-) nối mát. Xoay thân bộ chia điện thuận chiều làm việc sao
cho hai tiếp điểm má vít đóng, lúc này đồng hồ chỉ giá trị điện áp 0V.

Quan sát đồng hồ và từ từ xoay thân bộ chia điện ngược chiều làm việc
cho đến khi đồng hồ chỉ giá trị điện áp đánh lửa thì dừng lại.
- Xiết chặt ốc cố định tấm trên và tấm dưới bộ điều chỉnh trị số ốc tan trên
bộ chia điện.
- Lắp các đầu dây cao áp đến các nến điện theo thứ tự nổ của động cơ,
bắt đầu từ dây cao áp của xi lanh số một đối diện con quay chia điện.
13. Thực hành đặt lửa cho động cơ trên xe БТР-60ПБ bằng phương
pháp dùng đồng hồ Ôm.
B1: Ngắt công tắc chung và công tắc đánh lửa
B2: Tháo dây cao áp xi lanh số một


B3: Xác định điểm chết trên thời kỳ nén của xy lanh số một hoặc
khử độ rơ vòng quay bộ giảm chấn trục khuỷu động cơ sao cho vạch
chuẩn của bộ giảm chấn nằm chính giữa vạch 10° của giá giữ vạch
chuẩn
trên
thân
động

(đối
với
xe
M-113). Lúc này đầu con quay của bộ chia điện phải nằm quay về phía
trụ đường dây cao áp của xi lanh số một.
B4: Nới lỏng ốc cố định tấm trên và tấm dưới bộ điều chỉnh trị số ốc
tan trên bộ chia điện, xác định thời điểm tiếp điểm má vít bạch kim bắt đầu
mở bằng cách: Dùng đồng hồ vạn năng để thang đo “Ω”, một que đo tiếp
mát que còn lại chọc vào trụ đấu dây từ biến áp đánh lửa đển tiếp điểm.
Xoay thân bộ chia điện thuận chiều làm việc sao cho hai tiếp điểm má vít

đóng, lúc này đồng hồ chỉ 0Ω. Quan sát đồng hồ và từ từ xoay thân bộ chia
điện ngược chiều làm việc cho đến khi kim đồng hồ chỉ giá trị lớn thì dừng
lại.
B5: Xiết chặt ốc cố định tấm trên và tấm dưới bộ điều chỉnh trị số octan. bộ
chia điện.
B6: Lắp các đầu dây cao áp đến các nền điện theo thứ tự nô của đông.
đầu từ dây cao áp của xy lanh số một đối diện con quay chia điện.
14. Thực hành đặt lửa cho động cơ trên xe БТР-60ПБ bằng phương
pháp dùng đèn kiểm tra.
B1: Ngắt công tắc chung và công tắc đánh lửa
B2: Tháo dây cao áp xi lanh số một
B3: Xác định điểm chết trên thời kỳ nén của xy lanh số một hoặc
khử độ rơ vòng quay bộ giảm chấn trục khuỷu động cơ sao cho vạch
chuẩn của bộ giảm chấn nằm chính giữa vạch 10° của giá giữ vạch
chuẩn
trên
thân
động

(đối
với
xe
M-113). Lúc này đầu con quay của bộ chia điện phải nằm quay về phía
trụ đường dây cao áp của xi lanh số một.
B4: Nới lỏng ốc cố định tấm trên và tấm dưới bộ điều chỉnh trị số
ốc tan trên bộ chia điện, xác định thời điểm tiếp điểm má vít bạch kim


bắt đầu mở bằng cách: Đóng cơng tắc chung và công tắc đánh lửa. Dùng
đèn kiểm, một đầu của đèn kiểm tra đặt vào tiếp điểm động, đầu còn lại

của đèn kiểm tra nối mát. Xoay thân bộ chia điện thuận chiều làm việc
sao cho hai tiếp điểm má vít đóng, lúc này đèn kiểm tra tắt. Quan sát đèn
và từ từ xoay thân bộ chia điện ngược chiêu làm việc cho đến khi đèn
sáng thì dừng lại.
B5: Xiết chặt ốc cố định tấm trên và tấm dưới bộ điều chỉnh trị số octan
bộ chia điện.
B6: Lắp các đầu dây cao áp đến các nền điện theo thứ tự nô của
đông. đầu từ dây cao áp của xy lanh số một đối diện con quay chia điện.
15. Thực hành đặt lửa cho động cơ trên xe БТР-60ПБ bằng phương
pháp dùng tia lửa cao áp.
B1: Ngắt công tắc chung và công tắc đánh lửa
B2: Tháo dây cao áp xi lanh số một
B3: Xác định điểm chết trên thời kỳ nén của xy lanh số một hoặc
khử độ rơ vòng quay bộ giảm chấn trục khuỷu động cơ sao cho vạch
chuẩn của bộ giảm chấn nằm chính giữa vạch 10° của giá giữ vạch
chuẩn
trên
thân
động

(đối
với
xe
M-113). Lúc này đầu con quay của bộ chia điện phải nằm quay về phía
trụ đường dây cao áp của xi lanh số một.
B4: Nới lỏng ốc cố định tấm trên và tấm dưới bộ điều chỉnh trị số ốc tan
trên bộ chia điện, xác định thời điểm tiếp điểm má vít bạch kim bắt đầu
mở bằng cách: Đóng công tắc chung và công tắc đánh lửa. Đưa đầu dây
cao án , biến áp đánh lửa đến gần vỏ động cơ (mát) và cách vỏ động 0,51cm. Xoay thân bộ chia điện thuận chiều làm việc sao cho hai tiến lá vít
đóng. Quan sát đầu dây cao áp và từ xoay thân bộ chia ngược chiều làm

việc cho đến khi xuất hiện tia lửa đầu dây cao áp thì dừng lại.
B5: Xiết chặt ốc cố định tấm trên và tấm dưới bộ điều chỉnh trị số octan
bộ chia điện.


B6: Lắp các đầu dây cao áp đến các nền điện theo thứ tự nô của
đông. đầu từ dây cao áp của xy lanh số một đối diện con quay chia điện.
16. Trình bày và giải thích phương pháp kiểm tra, xác định và sửa
chữa hư hỏng hệ thống thiết bị đo lường xe T-54.
TT Hiện tượng
Nguyên nhân
Cách
khắc
phục
I. Đồng hồ V-A
Đóng cơng tắc chung ấn Cầu chì 200A của Thay cầu chì
nút đồng hồ, kim khơng mạch nạp cháy
lệch khỏi số 0 (khi động
Các đầu dây nối Kiểm tra các
cơ không làm việc)
1
tiếp xúc không tốt đầu dây, xiết lại
ốc nối
Đồng hồ hỏng
Thay đồng hồ

2

3
II.

1

Khi nhấn nút đồng hồ Đầu dây tới đồng Nối lại dây dẫn
không chỉ điện áp (ngắt hồ bị tuột, lỏng
công tắc chung và động
Máy phát điện Kiểm tra nếu
cơ làm việc )
hoặc tiết chế hỏng hỏng tháo ra
sửa chữa
Khi động cơ làm việc Cầu chì mạch nạp Thay cầu chì
cơng tắc chung đống đứt
nhưng đồng hồ khơng Mạch nạp đứt
Kiểm tra khắc
chỉ dịng điện nạp
phục
Đồng hồ áp suất dầu
Khi đóng cơng tắc chung Cầu chì 10A cháy Thay cầu chì
động cơ làm việc nhưng
kim khơng lệch về bên Lá quét của cảm Kiểm tra cảm
biến
tiếp
xúc biến
phải


không tốt
Động cơ làm việc nhưng Nối các đầu dây
kim lệch về phía trái nhầm cực
2 cùng. Kim lệch về phải Dây dẫn đứt hoặc ổ
cùng

cắm tiếp xúc ko
tốt.
III. Đồng hồ nhiệt độ
Khi đóng cơng tắc chung Cầu chì 10A cháy
kim chỉ tận cùng bên trái
1
Các đầu dây đấu
nhầm cực
Khi đóng cơng tắc chung Dây dẫn đứt hoặc ổ
kim chỉ tận cùng bên cắm
tiếp
xúc
không tốt
2 phải
Cảm biến nhiệt
hỏng
IV. Đồng hồ vòng quay động cơ
Khi động cơ làm việc Dây điện từ cảm
kim đồng hồ không lệch biến tới đồng hồ
sang phải
đứt, chập
1
Ổ cắm của cảm
biến và đồng hồ
tiếp xúc không tốt
2

Kiểm tra và nối
lại
Tìm chỗ hỏng

sửa chữa, cắm
lại ổ cắm.
Thay cầu chì
Tìm chỗ hỏng
sửa chữa
Tìm chỗ hỏng
sửa chữa
Kiểm tra cảm
biến
Kiểm tra sửa
chữa
Kiểm tra sửa
chữa

Khi động cơ làm việc Nối các đầu dây Kiểm tra và nối
kim đồng hồ lệch sang cảm biên và đồng lại
trái so với số 0
hồ nhầm


17. Trình bày và giải thích phương pháp sử dụng đèn kiểm tra để

kiểm tra, phát hiện chạm chập trong hệ thống điện xe T-TG.
- Xác định vị trí đứt mạch phải ngắt tất cả các thiết bị tiêu thụ điện ,
dùng đèn 1 đầu nối mass 1 đầu đem dò từ thiết bị tiêu thụ điện đến
nguồn theo thứ tự 3,2,1 (hình I). Nếu nối đèn với điểm 2 đèn khơng sáng
mà nối với điểm 1 đèn sáng thì đoạn mạch bị đứt nằm giữa 2 điểm 1 và
2.
+ Thường thường dây dẫn hay đứt ở các đầu nối do oxy hóa đầu dây
hoặc do đai ốc nối tự tháo ra.

- Biểu hiện chập mạch: cháy cầu chì , mùi cao su cháy, điện áp các
thiết bị tiêu thụ điện giảm nhiều.
- Kiểm tra nguyên nhân cầu chì cháy bằng cách lắp cầu chì mới vào
nếu cầu chì lại cháy thì mạch điện có thể bị chập.
- Tìm vị trí chập mạch: nối đèn vào ổ kẹp cầu chì đã bị cháy, lần lượt
tháo rời các đầu dây nối từ thiết bị tiêu thụ điện về nguồn theo thứ tự
3,2,1( hình II, III) và quan sát đèn kiểm tra. Nếu tháo ở điểm 2 đèn sáng
mà tháo điểm 1 đèn tắt thì vị trí chập mạch nằm giữa 1 và 2, sau đó phải
thay ngay đoạn dây.


- Nếu đèn tắt ngay sau khi tháo đầu dây dẫn ra khỏi thiết bị tiêu thụ
điện thì chập mạch ngay trong thiết bị tiêu thụ điện.
- Nếu ổ kẹp của cầu chì có 1 vài dây dẫn nào đó thì trước hết phải tìm
xem dây dẫn nào bị chập mạch. Lần lượt tháo các dây dẫn và quan sát
đèn, nếu tháo dây nào làm đèn tắt thì dây dẫn đó có chập mạch.
18,19,20:

*Tự bơi*



×