Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Chẩn đoán phân biệt các ung thư biểu mô buồng trứng biệt hóa kém dựa trên đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.43 KB, 9 trang )

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CÁC UNG THƯ BIỂU MƠ BUỒNG
TRỨNG BIỆT HĨA KÉM DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH
VÀ HĨA MƠ MIỄN DỊCH
PHẠM MINH TÂM1, NGUYỄN PHAN HOÀNG ĐĂNG2, ÂU NGUYỆT DIỆU2, NGUYỄN VĂN THÀNH1
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Carcinơm buồng trứng gồm nhiều loại mơ học có đặc điểm bệnh sinh học khác nhau.
Chẩn đốn chính xác loại mơ học trở nên cần thiết do điều trị ngày nay đang dần hướng đến đặc hiệu
theo từng loại mô học. Tuy nhiên, chẩn đốn thường khó khăn trong những trường hợp bướu có hình ảnh
vi thể kém biệt hóa hoặc trên mẫu sinh thiết nhỏ. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm phân loại cho các
carcinơm buồng trứng kém biệt hóa grad cao bằng các đặc điểm hình thái vi thể và đặc điểm biểu hiện
trên hóa mơ miễn dịch.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 64 trường hợp carcinôm buồng trứng kém biệt hóa
grad cao. (1) Phân loại mơ học dựa trên các đặc điểm hình thái vi thể theo tiêu chuẩn của WHO 2014; (2)
Nhuộm hóa mơ miễn dịch (HMMD) với 6 dấu ấn WT-1, p53, p16, ER, PR, Napsin A và phân loại mô học
dựa trên đặc điểm biểu hiện của các dấu ấn này; (3) Đối chiếu hai nhóm kết quả phân loại. Các trường
hợp khơng đồng thuận sẽ được phân tích, kết hợp đặc điểm hình thái và đặc điểm biểu hiện HMMD để
đưa ra chẩn đoán.
Kết quả: Dựa vào đặc điểm hình thái và tiêu chuẩn chẩn đốn về mặt hình thái của WHO 2014,
chúng tơi ghi nhận có 48 trường hợp (chiếm 75%) là carcinơm dịch thanh grad cao, 4 trường hợp (chiếm
6,3%) là carcinôm dạng nội mạc, 5 trường hợp (chiếm 7,8%) là carcinôm tế bào sáng, 7 trường hợp
(chiếm 10,9%) là carcinôm kém biệt hóa. Dựa vào đặc điểm HMMD, chúng tơi ghi nhận 55 trường hợp
(chiếm 85,9%) có đặc điểm HMMD của carcinôm dịch thanh grad cao, 2 trường hợp (chiếm 3,1%) có đặc
điểm HMMD của carcinơm dịch thanh grad thấp, 1 trường hợp chiếm 1,6%) có đặc điểm HMMD của
carcinơm dạng nội mạc, 4 trường hợp (chiếm 6,3%) có đặc điểm HMMD của carcinơm tế bào sáng, có 2
trường hợp (chiếm 3,1%) không thể phân loại dựa vào đặc điểm HMMD với 6 dấu ấn được khảo sát. Có
16 trường hợp có chẩn đốn dựa vào hình thái và chẩn đốn HMMD khơng đồng thuận, trong đó, có 11
trường hợp (chiếm 68,8% các trường hợp khơng đồng thuận) có thể đưa ra chẩn đốn cuối cùng khi phối
hợp giữa hình thái và biểu hiện HMMD.


Kết luận: Chỉ dựa vào đặc điểm hình thái hoặc chỉ dựa vào biểu hiện HMMD có thể đưa ra chẩn
đốn cho carcinơm buồng trứng trong 89,1% và 96,8% các trường hợp. Tuy nhiên, sự đồng thuận giữa 2
chẩn đoán chỉ là 75%. Trong những trường hợp khơng đồng thuận, có 68,8% các trường hợp đưa ra được
chẩn đốn cuối cùng khi kết hợp hình thái và HMMD. Như vậy, dù giúp ích trong nhiều trường hợp,
HMMD khơng thể độc lập với hình thái trong việc đưa ra chẩn đốn carcinơm buồng trứng.
Từ khóa: Carcinơm buồng trứng, hóa mơ miễn dịch, hình thái, loại mơ học.

Địa chỉ liên hệ: Âu Nguyệt Diêu
Email:
1
2

Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
Bộ môn Giải phẫu bệnh - Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

196

Ngày nhận bài: 07/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Globocan 2018, ung thư buồng trứng
đứng hàng 8 trong các ung thư ở giới nữ[3].
Carcinôm buồng trứng chiếm 95% các u ác tính của
buồng trứng, là một nhóm khơng thuần nhất, gồm
nhiều thực thể khác biệt nhau[4]. Trước đây, người ta

xem các carcinôm buồng trứng chỉ là một thực thể
duy nhất, điều trị dựa vào grad mô học và giai đoạn
bệnh. Nhưng gần đây, các nghiên cứu cho thấy
carcinôm buồng trứng gồm nhiều thực thể khác biệt
nhau về tổn thương tiền ung, đặc điểm phân tử trong
tiến trình sinh ung, kiểu lan tràn, đáp ứng với điều trị
và tiên lượng. Do đó, chẩn đốn chính xác loại mơ
học của carcinơm buồng trứng trở nên cần thiết trên
lâm sàng do khuynh hướng điều trị ngày nay đang
dần hướng đến đặc hiệu theo từng loại mô học
[12],[15]
.
Theo Bảng phân loại của WHO năm 2014[10],
carcinơm buồng trứng có năm nhóm thường gặp
nhất là carcinôm dịch thanh grad thấp, carcinôm dịch
thanh grad cao, carcinôm dịch nhầy, carcinôm dạng
nội mạc và carcinôm tế bào sáng. Với tiêu chuẩn rõ
ràng, phân loại mô học carcinôm buồng trứng có thể
thực hiện chính xác dựa trên các đặc điểm giải phẫu
bệnh, đạt được tỉ lệ đồng thuận chẩn đốn cao, từ
85% đến 94%[9]. Tuy nhiên, vẫn cịn một tỉ lệ nhỏ các
trường hợp carcinôm buồng trứng kém biệt hóa
khơng thể chẩn đốn xác định chỉ dựa trên hình thái
mô học. Các nghiên cứu cho thấy kết hợp với
nhuộm hóa mơ miễn dịch (HMMD) giúp nâng cao độ
chính xác của chẩn đốn[6],[8],[11],[16]. Do đó, HMMD có
thể được sử dụng như phương tiện hỗ trợ hoặc xác
định chẩn đoán loại mơ học cho các carcinơm buồng
trứng biệt hóa kém, các trường hợp mẫu sinh thiết
quá nhỏ lấy từ các nốt di căn trên mạc nối hoặc các

tế bào từ dịch màng bụng[9].
Tại Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Ung bướu
TP. Hồ Chí Minh, mỗi năm chúng tơi chẩn đốn
khoảng hơn hai trăm trường hợp ung thư buồng
trứng, trong đó có những trường hợp carcinơm kém
biệt hóa, tái phát hoặc di căn khó chẩn đốn chính
xác loại mơ học. Chúng tơi thực hiện đề tài nghiên
cứu này nhằm phân loại các trường hợp carcinơm
buồng trứng kém biệt hóa dựa trên các tiêu chuẩn
về hình thái theo bảng phân loại mới của WHO
2014, đồng thời kết hợp với nhuộm HMMD để xác
nhận hoặc hỗ trợ cho chẩn đốn trong những trường
hợp khơng thể chẩn đốn phân loại được bằng hình
thái mơ học đơn thuần. Nghiên cứu này bao gồm
các mục tiêu:

2. Khảo sát đặc điểm biểu hiện HMMD, phân
loại các carcinôm buồng trứng biệt hóa kém
3. Kết hợp đặc điểm giải phẫu bệnh và đặc
điểm HMMD, phân loại các carcinôm buồng trứng
kém biệt hóa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 64 trường hợp carcinơm buồng trứng biệt
hóa kém được chẩn đoán tại Khoa Giải phẫu bệnh
Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2018
đến 30/6/2018.
Phương pháp nghiên cứu
Mơ tả loạt ca.
Phương pháp chọn mẫu

Lấy mẫu thuận tiện.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các trường hợp bướu buồng trứng nguyên phát
hoặc tái phát tại vùng chậu hoặc di căn vào mạc
treo, mạc nối, được chẩn đốn là carcinơm grad 3
(biệt hóa kém) hoặc grad cao, có hoặc khơng xác
định được loại mơ học.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp carcinôm buồng trứng biệt hóa
tốt và vừa, có xác định được loại mơ học.
Phương pháp tiến hành
Chọn các trường hợp được chẩn đốn
carcinơm buồng trứng kém biệt hóa được phẫu
thuật, lấy mẫu mơ bướu buồng trứng hoặc mô bướu
tái phát hoặc mô bướu di căn đến mạc treo, mạc nối.
Tiêu bản giải phẫu bệnh nhuộm HE: Đọc và ghi
nhận tất cả các đặc điểm hình thái của mơ bướu,
phân loại mơ học theo WHO 2014. Trường hợp
không xác định được loại mô học, phân tích lý do.
Tiêu bản hóa mơ miễn dịch: Nhuộm HMMD với
6 dấu ấn WT1, p53, p16, Napsin A, ER, PR (Bảng 1)
bằng máy nhuộm tự động Ventana Bench Mark XT
của ROCHE và DAKO Omnis của DAKO. Phân tích
kết quả nhuộm HMMD độc lập với đặc điểm hình
thái và kết quả loại mơ học; đưa ra định hướng chẩn
đốn loại mơ học.
Kết hợp đặc điểm hình thái và HMMD để phân
loại mơ học. Phân tích các trường hợp khơng đồng
thuận giữa đặc điểm hình thái và HMMD.


1. Khảo sát đặc điểm giải phẫu bệnh vi thể,
phân loại các carcinôm buồng trứng biệt hóa kém

197


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Bảng 1. Các dấu ấn nhuộm hóa mơ miễn dịch
Dấu ấn

WT-1

p53

6F-h2

DO-7

p16
(CINTec)

Hãng
sản
xuất

Clơn

E6H4TM


Dako

Dako

Roche

Độ
pha
lỗng

Dương
tính

Âm tính

1:100

1%
nhân bắt
màu[9]

Khơng
nhuộm
màu

1:100

Khơng
bắt màu
hoặc

nhuộm
nhân
70%[9]

Nhân
bắt màu
từ >1%
đến
<70%

Pha
sẵn

Nhuộm
nhân và
bào
tương
thành
khối
90%[9]

Không
nhuộm
màu,
nhuộm
lốm
đốm
<90%

ER


EP1

Dako

1:200

1%
nhân bắt
màu[9]

Không
nhuộm
màu

PR

PgR636

Dako

1:200

1%
nhân bắt
màu[9]

Không
nhuộm
màu


Napsin A

MRQ60

Roche

Pha
sẵn

1%
nhân bắt
màu[11]

Không
nhuộm
màu

KẾT QUẢ
Đặc điểm hình thái và phân loại carcinơm buồng
trứng dựa trên đặc điểm hình thái
Sau khi phân tích các đặc điểm giải phẫu bệnh
vi thể của bướu, đối chiếu với tiêu chuẩn chẩn đốn
của WHO 2014, chúng tơi phân loại được 57/64
(89,1%) trường hợp carcinơm kém biệt hóa như
trong bảng 2, bao gồm carcinôm dịch thanh grad cao
75%, carcinôm dạng nội mạc 6,3%, carcinơm tế bào
sáng 7,8%, cịn lại 10,9% khơng thể phân loại được.
Các trường hợp khơng phân loại được có hình thái
như sau: (1) Đặc điểm cấu trúc và tế bào rất kém

biệt hóa, khơng đặc trưng cho loại mơ học nào; (2)
Đặc điểm cấu trúc và tế bào hướng đến các loại mô
học khác nhau; (3) Mẫu quá nhỏ khơng đủ đặc điểm
để chẩn đốn
Bảng 2. Phân loại mơ học dựa trên đặc điểm
hình thái
Loại mơ học

Số trường hợp

Tỉ lệ %

Carcinôm dịch thanh grad cao

48

75,0

Carcinôm dạng nội mạc

4

6,3

Carcinôm tế bào sáng

5

7,8


Carcinơm kém biệt hóa

7

10,9

198

Tổng cộng

64

100

Đặc điểm biểu hiện HMMD và phân loại carcinôm
buồng trứng dựa trên HMMD.
Định hướng loại mô học dựa trên biểu hiện
HMMD các carcinôm buồng trứng
Sau khi phân tích biểu hiện của 6 dấu ấn WT1,
p53, p16, Napsin A, ER, PR, chúng tôi định hướng
được loại mô học cho 62/64 trường hợp (96, 8%)
bao gồm 55/64 (85,9%) là carcinôm dịch thanh grad
cao; 2/64 (3,1%) là carcinôm dịch thanh grad thấp;
1/64 (1,6%) là carcinôm dạng nội mạc; 4/64 (6,3%)
là carcinơm tế bào sáng. Có 2/64 trường hợp không
thể phân loại được với 6 dấu ấn HMMD đã được
nhuộm, được xếp tiếp tục vào nhóm kém biệt hóa khơng phân loại.
Đặc điểm biểu hiện HMMD của nhóm carcinơm
dịch thanh grad cao
Phân tích biểu hiện của các dấu ấn trong mối

tương quan giữa chúng với nhau, chúng tôi nhận
thấy carcinơm dịch trong grad cao có thể có biểu
hiện HMMD điển hình (có WT1 (+); p53 (+); p16
(+)/(-); ER/PR (+)/(-); Napsin A (-)) hoặc khơng điển
hình (có WT1 (+)/(-); p53 0% (+); p16 (-)/(+); ER/PR
(+)/(-); Napsin A (-)). (Bảng 3).
Bảng 3. Đặc điểm biểu hiện HMMD nhóm carcinơm
dịch thanh grad cao
Đặc điểm biểu hiện hóa mơ
miễn dịch

Số trường
hợp

Tỉ lệ %

WT1 (+); p53 (+) (>70%); p16 (+)/(-);
ER/PR (+)/(-); Napsin A (-)

25

45,5

WT1 (+); p53 (+) (0%); p16 (+);
ER/PR (+)/(-); Napsin A (-)

10

18,2


WT1 (+); p53 0% (+); p16 (-); ER/PR
(+)/(-); Napsin A (-)

6

10,9

WT1 (-); p53 (+); p16 (+); ER/PR
(+)/(-); Napsin A (-)

14

25,4

Biểu hiện HMMD điển hình

Biểu hiện HMMD khơng điển hình

WT1 (+)

41

74,5

34 / 21

61,8/38,2

p16 (+)


38

69,1

ER và/hoặc PR (+)

41

74,5

p53 (+) (>70%) / p53(+) (null - 0%)

Đặc điểm biểu hiện HMMD của nhóm carcinơm
dịch thanh grad thấp
Chúng tơi có 2 trường hợp có biểu hiện HMMD
phù hợp với chẩn đốn carcinơm dịch thanh grad
thấp: WT1 (+); p53 (-); p16 (-); ER/PR (+); Napsin A
(-). Trong đó, 50-60% tế bào bướu có biểu hiện p53
(p53 hoang dại).


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Đặc điểm biểu hiện HMMD của nhóm carcinơm
dạng nội mạc
Chúng tơi có 1 trường hợp có biểu hiện HMMD
khơng điển hình của carcinơm dạng nội mạc: WT1
(-); p53 (+); p16 (-); ER/PR (+); Napsin A (-); trong
đó, p16 nhuộm thành khối nhưng có tỉ lệ tế bào
bướu bắt màu < 90%.

Đặc điểm biểu hiện HMMD nhóm carcinơm tế bào
sáng
Carcinơm tế bào sáng được chẩn đốn khi có
Napsin A dương tính. Chúng tơi có 4 trường hợp,
trong đó 3 trường hợp có biểu hiện HMMD điển
hình, 1 trường hợp biểu hiện HMMD khơng điển
hình (có biểu hiện dương tính với p16) (Bảng 4).
Bảng 4. Đặc điểm biểu hiện HMMD của nhóm
carcinơm tế bào sáng
Đặc điểm biểu hiện hóa mơ
miễn dịch

Số trường
hợp

Tỉ lệ
%

Biểu hiện HMMD điển hình
WT1 (-); p53 (-); p16 (-); ER/PR
(-); Napsin A (+)

3

75

Biểu hiện HMMD khơng điển hình
WT1 (-); p53 (-); p16 (+); ER/PR
(-); Napsin A (+)


1

25

Đặc điểm biểu hiện HMMD của nhóm khơng phân
loại
Với đặc điểm biểu hiện HMMD chỉ có p53
dương tính và âm tính với tất cả các dấu ấn cịn lại,
chúng tơi có 2 trường hợp, và khơng thể định hướng
được loại mô học cho các trường hợp này.
Kết hợp đặc điểm hình thái và đặc điểm biểu
hiện HMMD phân loại carcinơm buồng trứng
Đối chiếu chẩn đốn phân loại dựa trên đặc điểm
hình thái và đặc điểm biểu hiện HMMD
Khi kết hợp đặc điểm hình thái và đặc điểm
HMMD vào phân loại carcinơm buồng trứng, chúng
tơi thấy có 44 trường hợp (75%) đồng thuận chẩn
đốn carcinơm dịch thanh grad cao; 4 trường hợp
đồng thuận chẩn đốn carcinơm tế bào sáng; 1
trường hợp carcinơm kém biệt hóa khơng thể chẩn
đốn xác định loại mơ học bằng cả hình thái và
HMMD. Các trường hợp cịn lại bao gồm carcinơm
dạng nội mạc, carcinơm dịch thanh grad thấp khơng
có sự đồng thuận giữa hình thái và biểu hiện HMMD
(Bảng 5).

Bảng 5. Đối chiếu chẩn đốn dựa trên hình thái và
chẩn đốn hóa mơ miễn dịch
Car.
dịch

thanh
grad
cao

Car.
dịch
thanh
grad
thấp

Car.
dạng
nội
mạc

Car.
tế
bào
sáng

Khơng
phân
loại

Tổng
cộng

Car.
dịch
thanh

grad cao

44

2

1

0

1

48

Car.
dạng nội
mạc

4

0

0

0

0

4


Car. tế
bào
sáng

1

0

0

4

0

5

Car.
kém biệt
hóa

6

0

0

0

1


7

Tổng
cộng

55

2

1

4

2

64

Δ
HMMD
Δ GPB

Các trường hợp khơng đồng thuận giữa chẩn
đốn hình thái và chẩn đốn trên HMMD
Đặc điểm hình thái có thể chồng lấp nhau và
biểu hiện HMMD của các dấu ấn không đạt tỉ lệ
100% và không đặc hiệu tuyệt đối cho các thực thể
bướu khác nhau. Chúng tôi xem lại những trường
hợp không đồng thuận giữa hai chẩn đoán và đưa ra
chẩn đoán được 11/16 (68,8%) trường hợp, dựa
trên phân tích sự tương quan giữa hình thái và biểu

hiện HMMD. (Bảng 6).
Bảng 6. Chẩn đốn dựa trên sự kết hợp giữa đặc
điểm hình thái và đặc điểm HMMD
Đặc điểm hình thái
và chẩn đốn

Car. dạng nội mạc
(n = 4)

Đặc điểm biểu
hiện HMMD và
chẩn đoán

Chẩn đốn kết
hợp hình thái
và HMMD

Car. dịch thanh
grad cao (n = 3)

Car. dịch thanh
grad cao

WT1 (+) p53 (+)
p16 (+) ER (+)
Car. dịch thanh
grad cao (n=1)

Car. dịch thanh
grad cao


WT1 (-) p53 (+) p16
(+) ER (+)
Car. tế bào sáng
(n = 1)

Car. dịch thanh
grad cao (n = 1)

Bào tương sáng, cấu
trúc đặc trưng (-), tế
bào đầu đinh (-), cầu
hyalin (-)

WT1 (-) p53 (+) p16
(+) ER (-) Napsin A
(-)

Car. kém biệt hóa
(n = 1)

Car. dịch thanh
grad cao (n=1)

Car. dịch thanh
grad cao

Car. dịch thanh
grad cao


199


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Hình thái rất kém biệt
hóa

WT1 (-) p53 (+) p16
(+) ER (-)

Car. kém biệt hóa
(n = 2)

Car. dịch thanh
grad cao (n = 2)

Mẫu sinh thiết quá
nhỏ

WT1 (-)/(+) p53 (+)
p16 (+)/(-)

Car. kém biệt hóa
(n = 3)

Car. dịch thanh
grad cao (n = 2)

Hình thái hỗn hợp của

các loại mô học khác
nhau

WT1 (-) p53 (+) p16
(+)
Car. dịch thanh
grad cao (n = 1)

Car. dịch thanh
grad cao

Car. dịch thanh
grad cao

Car. dịch thanh
grad cao

WT1 (+) p53 (+)
p16 (+) ER (+)
Car. kém biệt hóa
(n = 1)

Khơng phân loại (n
= 1)

Mẫu nhỏ, hình thái rất
kém biệt hóa

WT1 (-) p53 (+) (0%
bắt màu) p16 (-) ER

(-) PR (-) Napsin A
(-)

Car. dịch thanh grad
cao (n=4)

Car. dịch thanh
grad thấp (n = 2)

Cấu trúc nhú, đám
đặc, tuyến có khe
mảnh, nhân dị dạng,
hạch nhân rõ, nhiều
phân bào.
Đặc điểm cấu trúc
giống car. dịch thanh
grad thấp nhưng có dị
dạng tế bào và tỉ lệ
phân bào cao

WT-1 (+) p53 (-)
p16 (-) ER (+)
Napsin A (-)
Car. dạng nội mạc
(n = 1)
WT-1 (-), p16 (-),
ER/PR (+), Napsin
A (-) p53 (+)

Không phân loại

(n = 1)
WT1 (-) p53 (+) (bắt
màu >70% nhân tế
bào bướu) p16 (-)
ER (-) PR (-)
Napsin A (-).

Car. kém biệt
hóa (chưa loại
trừ car. dịch
thanh grad cao
có biểu hiện
HMMD KĐH)
Khả năng là car.
dịch thanh grad
cao
Nhuộm lại các
dấu ấn p53, p16
và Ki-67
Khả năng là car.
dịch thanh grad
cao
Nhuộm thêm các
dấu ấn HMMD
(Vimentin, bêta
catenin)
Khả năng là car.
dịch thanh grad
cao có cấu trúc
giống car. dịch

thanh grad thấp.
Nhuộm lại các
dấu ấn WT-1
trên mẫu mô
khác; nhuộm
thêm Ki-67

BÀN LUẬN
Phân loại carcinơm buồng trứng dựa trên đặc
điểm hình thái
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ chọn
những trường hợp bướu grad cao bao gồm nhân
grad cao, chỉ số phân bào cao, cấu trúc dạng đặc
kém biệt hóa, khơng có biệt hóa theo hướng tế bào
tiết nhầy; do đó khơng có trường hợp nào được
chẩn đốn là carcinơm dịch thanh grad thấp hoặc
carcinôm dịch nhầy trong lô nghiên cứu. Bằng các
tiêu chuẩn hình thái[2],[5],[10],[13],[14],[15], chúng tơi phân
loại mơ học được trong đa số các trường hợp
200

(89,1%), với 75% là carcinôm dịch thanh grad cao,
6,3% là carcinôm dạng nội mạc, 7,8% là carcinôm tế
bào sáng; có 10,9% khơng phân loại được, xếp vào
nhóm kém biệt hóa. Nhóm carcinơm dịch thanh grad
cao, hầu hết các trường hợp đều có hình ảnh đặc
trưng với cấu trúc nhú và các tuyến dạng khe mảnh,
nhân grad cao và chỉ số phân bào cao. Nhóm
carcinơm dạng nội mạc chỉ có 4 trường hợp, được
xếp vào nhóm này là do có cấu trúc dạng sàng, tạo

ống tuyến có lịng rõ[2]; tuy nhiên tất cả đều có kèm
thành phần đặc, nhân khơng điển hình grad cao và
chỉ số phân bào cao. Nhóm carcinơm tế bào sáng có
5 trường hợp, được xếp vào nhóm này là do có cấu
trúc nhú với tế bào sáng, tế bào dạng đầu đinh, cấu
trúc ống-bọc và các đặc điểm phụ khác như cầu
hyalin, ít phân bào, tế bào bướu thay đổi hình dạng
từ đa diện đến hình vng đến dạng phẳng; 1
trường hợp có cấu trúc nhú và đặc với tế bào sáng
nhưng thiếu các đặc điểm đi kèm khác như tế bào
đầu đinh, cầu hyalin. Kết quả phân loại mô học này,
chúng tôi khá chắc chắn trong đa số trường hợp có
mang đặc điểm vi thể đặc trưng. Riêng với nhóm
carcinơm dạng nội mạc, với đặc điểm của tế bào
grad cao, chúng tôi không chắc chắn có được chẩn
đốn hình thái chính xác. Các carcinơm dạng nội
mạc thường có grad mơ học 1 và 2; các trường hợp
grad cao nếu khơng có tế bào tiết nhầy hoặc bào
tương sáng thì dù có tạo sàng hoặc ống tuyến cũng
không nên xếp vào carcinôm dạng nội mạc.
Chẩn đốn carcinơm kém biệt hóa thường rơi
vào các tình huống mẫu mơ nhỏ khơng đủ chất liệu
để chẩn đốn. Chúng tơi có 3 trường hợp như vậy.
Khơng lấy được nhiều bệnh phẩm là do các trường
hợp bệnh tiến triển, hoặc do bệnh tái phát chỉ sinh
thiết các mảnh mô gieo rắc ở mạc treo, mạc nối. Các
trường hợp này khơng phải ít gặp, bởi bản chất của
ung thư buồng trứng là một sát thủ âm thầm, bệnh
thường chỉ được phát hiện khi đã diễn tiến đủ lâu và
đủ xa. Trong những trường hợp này, các xét nghiệm

hỗ trợ như HMMD, thậm chí sinh học phân tử giúp
ích rất nhiều để xác định chính xác loại mơ học[6].
Chẩn đốn kém biệt hóa cũng có thể xảy ra trên
mẫu bệnh phẩm có cấu trúc và tế bào rất kém biệt
hóa, khơng định hướng được đến 1 chẩn đoán vi thể
nào. Chúng tơi có 1 trường hợp có cấu trúc mơ học
chỉ là những đám đặc tế bào bướu, hoại tử lan tỏa,
nhân tế bào khơng điển hình nặng, bọng sáng, hạch
nhân to, rõ, ái toan, nhân méo mó, dị dạng, rất nhiều
phân bào và phân bào bất thường kèm thấm nhập
nhiều tế bào viêm.
Chẩn đốn kém biệt hóa cũng có thể được sử
dụng cho những trường hợp hình ảnh vi thể có
nhiều đặc điểm hướng tới các loại mơ học khác
nhau. Chúng tơi có 3 trường hợp như vậy. Tế bào


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
bướu xếp cấu trúc đặc, sàng, mảng, dây, nhân dị
dạng, bào tương sáng hoặc ái toan, có cầu hyalin.
Theo y văn, bướu hỗn hợp 2 loại mô học như
carcinôm dịch thanh – dạng nội mạc hoặc carcinôm
dịch thanh - tế bào sáng rất hiếm gặp[5],[14]; những
tình huống có nhiều đặc điểm vi thể như vậy thường
là carcinôm dịch thanh grad cao. Tuy nhiên, nếu các
thành phần vi thể đều điển hình cho hai hướng biệt
hóa thì chẩn đốn carcinơm dạng hỗn hợp vẫn có
thể được chấp nhận[5],[14]. Nhuộm HMMD hoặc các
xét nghiệm phân tử khác để có thể xác định chẩn

đốn. Ở bước tiếp cận đầu tiên chỉ dựa trên hình
thái, chúng tơi chọn chẩn đốn “carcinơm kém biệt
hóa” và chờ đợi hỗ trợ từ kết quả nhuộm HMMD để
có chẩn đốn.
Phân loại dựa trên đặc điểm biểu hiện của các
dấu ấn HMMD
Carcinôm dịch thanh grad cao. Dựa trên kết
quả biểu hiện của các dấu ấn WT-1, p53, p16,
ER/PR, Napsin A, chúng tôi có 55 trường hợp
(85,9%) được phân loại mơ học vào nhóm carcinơm
dịch thanh grad cao. Trong đó, 63,7% trường hợp có
biểu hiện dấu ấn hóa mơ miễn dịch điển hình cho
chẩn đoán: WT-1 (+), p53 (+) (70% nhân tế bào
bướu bắt màu), p16 (+)/(-), ER/PR (+)/(-), Napsin A
(-); hoặc WT-1 (+), p53 (+) 0% nhân tế bào bướu bắt
màu), p16 (+), ER/PR (+)/(-), Napsin A (-). Như vậy
với WT-1 (+) và p53 tăng biểu hiện, với Napsin A (-),
chúng tôi có chẩn đốn carcinơm dịch thanh grad
cao. Với nhóm có WT-1 (+) và p53 hồn tồn khơng
biểu hiện, chúng tơi sử dụng dấu ấn p16 để hỗ trợ
cho chẩn đoán. p53 hồn tồn khơng biểu hiện trên
mẫu bệnh phẩm nhỏ khơng loại trừ do tính khơng
đồng nhất của p53 trong mô bướu hoặc do lỗi
nhuộm quá yếu. Những trường hợp này rất dễ nhầm
lẫn một p53 hồn tồn khơng biểu hiện (xem như
dương tính) với p53 kiểu hoang dại (xem như âm
tính). Rất hiếm trường hợp carcinơm dịch thanh grad
cao có p53 kiểu hoang dại. Nghiên cứu của Altman
và cs cho biết, kết hợp p53/p16 có thể giúp dự đốn
loại mơ học chính xác; và p16 có vai trị như một bảo

vệ trong bộ dấn ấn chẩn đoán phân biệt carcinơm
dịch thanh grad thấp và grad cao, giúp tránh chẩn
đốn sai thành bướu dịch thanh grad thấp trong
trường hợp một carcinơm dịch thanh grad cao có
p53 kiểu hoang dại[1]. Cũng theo nghiên cứu này,
p53 hồn tồn khơng biểu hiện cộng với p16 dương
tính dự báo chẩn đốn carcinơm dịch thanh grad cao
chính xác đến 100%. Vì vậy, ngồi kiểu biểu hiện
WT-1 (+) p53 (+) ( 70% nhân tế bào bướu bắt màu)
p16 (+)/(-) ER/PR (+)/(-) Napsin A (-); chúng tôi xem
kiểu biểu hiện thứ hai WT-1 (+) p53 (+) 0% nhân tế
bào bướu bắt màu) p16 (+) ER/PR (+)/(-) Napsin A
(-) cũng là một biểu hiện điển hình của carcinơm dịch

thanh grad cao trên hóa mơ miễn dịch. Chúng tơi có
hai kiểu biểu hiện được xem là khơng điển hình bao
gồm WT1 (+) p53 0% (+) p16 (-) ER/PR (+)/(-)
Napsin A (-) và WT1 (-) p53 (+) p16 (+) ER/PR (+)/(-)
Napsin A (-) chiếm 36,3% nhóm carcinơm dịch thanh
grad cao (con số không nhỏ - khoảng 1/3 số trường
hợp). Với p53 (+) 0% và p16 (-), có 6 trường hợp
(khoảng 10,9% số trường hợp trong nghiên cứu của
chúng tôi), dựa trên kết quả nghiên cứu của Altman,
cho biết nhóm này có dự báo chẩn đốn carcinơm
dịch thanh grad cao chính xác 95%; do đó, chúng tơi
đã chọn chẩn đốn carcinơm dịch thanh grad cao
cho những trường hợp này. Chúng tôi nhận thấy cần
có sự kết hợp với hình thái vi thể để chẩn đoán
những trường hợp này và như vậy, trong phần sắp
tới, chúng tơi sẽ có bàn luận về vấn đề này. Với

nhóm WT-1 (-) nhưng có p53 (+) p16 (+), chúng tơi
xem đây cũng là một nhóm khơng điển hình. p53 và
p16 cùng dương tính cho dự báo chẩn đốn
carcinơm dịch thanh grad cao có độ chính xác rất
cao - 100% theo Altman[1]. Tuy nhiên, vì WT-1 là dấu
ấn đặc hiệu của bướu dịch thanh, do đó khi WT-1
âm tính, chúng tơi thiếu cơ sở để xếp những trường
hợp này vào nhóm carcinơm dịch thanh grad cao.
WT-1 nhưng đã bàn luận ở trên, dễ bị âm tính giả do
nhuộm yếu, đặc biệt khi sử dụng clôn 6F-h2. Chúng
tôi sử dụng clơn kháng thể này và cũng có nhận xét
tương tự: WT-1 thường nhuộm rất yếu, cho dù
ngưỡng dương tính rất thấp (chỉ 1% nhân tế bào
bướu bắt màu) nhưng chúng tơi cũng có nhiều
trường hợp WT-1 âm tính. Chúng tơi có 74,5% các
trường hợp có WT-1 dương tính, trong khi theo các
nghiên cứu khác cho biết WT-1 dương tính 96% các
carcinơm dịch thanh grad cao. Cũng như trường hợp
biểu hiện khơng điển hình thứ nhất, đối với nhóm
này, chúng tơi thấy cần phải kết hợp với hình thái
vi thể để đưa đến chẩn đoán sau cùng. Với dấu ấn
ER/PR, chúng tơi có 74,5% có ER (+), khơng q
thấp so với con số 80% ER(+) trong các nghiên cứu;
PR cho tỉ lệ dương tính rất thấp.
Carcinơm dịch thanh grad thấp. Chúng tơi có 2
trường hợp (3,1%) đưa vào nhóm carcinôm dịch
thanh grad thấp dựa trên kết quả biểu hiện HMMD.
Hai trường hợp này có biểu hiện HMMD WT-1 (+)
p53 (-) p16 (-) ER/PR(+) Napsin A (-). Dựa trên thuật
toán do Kobel đề nghị[13], chúng tôi xếp các trường

hợp này vào nhóm carcinơm dịch thanh grad thấp.
Chúng tơi đã khơng chọn các trường hợp carcinôm
grad thấp vào lô nghiên cứu; do đó, chúng tơi nghĩ
rằng kết quả này khơng hợp lý. Xếp vào nhóm dịch
thanh nhờ có WT-1 dương tính là hợp lý. Dựa trên
biểu hiện âm tính của p53 để xếp vào nhóm grad
thấp chưa thuyết phục, bởi vì các nghiên cứu cho
biết carcinôm dịch thanh grad cao vẫn có trường
hợp biểu hiện p53 kiểu hoang dại. Xét đến cặp dấu

201


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
ấn p53/p16 - được khuyến cáo sử dụng để phân biệt
carcinôm dịch thanh grad thấp và grad cao, theo
nghiên cứu của Altman, độ mạnh của xét nghiệm là
ở giá trị tiên đoán âm (đạt 98%), nghĩa là trong
những trường hợp có p53 biểu hiện bất thường,
kèm p16 dương hoặc âm tính, chẩn đốn bướu dịch
thanh grad cao là rất khó xảy ra; ngược lại, giá trị
tiên đoán dương lại thấp (đạt 68%), nghĩa là kết quả
xét nghiệm tự một mình nó khơng thể sử dụng để
chẩn đoán bướu dịch thanh grad thấp. Cần kết hợp
với hình thái vi thể với cấu trúc đặc trưng, với biểu
hiện p53 kiểu hoang dại, p16 nhuộm lốm đốm để
khẳng định chẩn đốn[1]. Chúng tơi thấy cả hai
trường hợp này đều có tỉ lệ nhân tế bào bướu bắt
màu từ 50 - 60% với p53. Một số nghiên cứu đã

chọn 60% là ngưỡng dương tính. Do đó, các trường
hợp này đều có tỉ lệ bắt màu xấp xĩ ngưỡng dương
tính, đó cũng chính là một khó khăn trong phân tích
kết quả p53, và cũng là nguyên nhân đưa đến kết
quả âm tính giả. Đối với p16, một trường hợp có
biểu hiện lốm đốm, một trường hợp dương tính
thành khối (nhưng tỉ lệ <90% tế bào bướu), do đó
được đánh giá là âm tính. Xét lại lần nữa cặp dấu ấn
p53/p16, nếu chúng tơi sử dụng một ngưỡng dương
tính của p53 thấp hơn, nhưng vẫn trong khoảng đề
nghị của các nghiên cứu, chúng tơi sẽ rơi vào tình
huống p53 biểu hiện quá mức/p16 lốm đốm, khi đó
dự báo cho chẩn đốn carcinơm dịch thanh grad cao
có độ chính xác lên đến 97%. Như vậy, hai trường
hợp này thực sự là grad thấp hay grad cao ? Chúng
tôi nghĩ cần phải kết hợp thêm với hình thái vi thể và
có thể làm thêm những xét nghiệm khác nữa để có
chẩn đốn chính xác.
Carcinơm dạng nội mạc. Chỉ có 1 trường hợp
chẩn đốn carcinơm dạng nội mạc trên HMMD.
Trường hợp này biểu hiện cũng khơng điển hình, với
WT-1 (-) do đó khơng xếp vào nhóm dịch thanh; p16
(<90%) và Napsin A đều âm tính; ER/PR dương
tính, ủng hộ cho chẩn đốn carcinơm dạng nội mạc.
Chỉ có p53 biểu hiện q mức (70%). p53 dương
tính trong 7% các carcinơm dạng nội mạc; đột biến
TP53 tìm thấy trong 8,8% carcinơm dạng nội mạc ở
buồng trứng[7]. Tuy nhiên, chúng tôi chưa thấy hợp lý
khi phân tích trường hợp này: p53 biểu hiện quá
mức, p16 bắt màu thành khối nhưng chỉ xấp xĩ 40%

mô bướu; khơng loại trừ khả năng biểu hiện khơng
điển hình của carcinôm dịch thanh grad cao và biểu
hiện không phù hợp có thể do tính khơng đồng nhất
của kháng ngun trong bướu đã dẫn đến sai lầm
khi nhuộm HMMD trên mẫu sinh thiết nhỏ hoặc mẫu
TMA. Trường hợp này cũng nên được kết hợp hình
ảnh vi thể, thêm các xét nghiệm khác để có chẩn
đốn chính xác.

202

Carcinơm tế bào sáng. Có 4 trường hợp được
xác định là carcinôm tế bào sáng trên hóa mơ miễn
dịch, chỉ chiếm 6,3%. Với biểu hiện Napsin A (+),
WT-1 âm tính, p53 kiểu hoang dại, p16 âm tính, các
trường hợp này phù hợp với nhóm carcinơm tế bào
sáng. Một trong 4 trường hợp trên có p16 dương
tính. Tỉ lệ p16 dương tính trong carcinơm tế bào
sáng theo các nghiên cứu là 9 - 13,6%. Chúng tôi chỉ
có 4 trường hợp chẩn đốn carcinơm tế bào sáng, tỉ
lệ p16 (+) là 25%.
Không phân loại. Các trường hợp khơng phân
loại được có biểu hiện hóa mơ miễn dịch WT-1 (-)
p53 (+) p16 (-) ER/PR (-) Napsin A (-) có thể là biểu
hiện khơng điển hình của những loại mô học thường
gặp, hoặc là biểu hiện của những loại mơ học hiếm
gặp, ví dụ nhưng carcinơm khơng biệt hóa. Những
trường hợp này cần thiết đối chiếu với hình thái vi
thể và làm thêm những xét nghiệm cần thiết để phân
loại.

Kết hợp đặc điểm hình thái và đặc điểm biểu
hiện HMMD phân loại carcinơm buồng trứng
Đồng thuận giữa chẩn đốn dựa trên đặc điểm
hình thái và chẩn đốn dựa trên biểu hiện HMMD.
Chúng tơi có 48/64 (75%) trường hợp đồng thuận
giữa chẩn đốn hình thái và chẩn đốn trên HMMD.
Khơng cần phải phân tích thêm nhóm này.
Kết hợp đặc điểm hình thái và đặc điểm biểu
hiện HMMD để phân loại các trường hợp khơng
đồng thuận giữa chẩn đốn dựa trên đặc điểm hình
thái và chẩn đốn dựa trên biểu hiện HMMD.
*Với 11 trường hợp có chẩn đốn trên HMMD
là carcinơm dịch thanh grad cao, chẩn đốn dựa trên
đặc điểm hình thái gồm nhiều thực thể khác nhau
như carcinôm dạng nội mạc (n=4), carcinôm tế bào
sáng (n = 1), carcinôm kém biệt hóa (n = 6).
Carcinơm dịch thanh grad cao là loại mô học thường
gặp nhất. Carcinôm dịch thanh grad cao có những
đặc điểm vi thể đặc trưng và nhiều đặc điểm khơng
đặc trưng, có thể tìm thấy hình ảnh tương tự này
trong các loại mô học khác. Kobel đưa ra 1 tiêu
chuẩn chẩn đốn mở rộng cho loại mơ học này:
bướu grad cao có thành phần dịch thanh và thành
phần đặc hoặc khơng biệt hóa được chẩn đốn là
carcinơm dịch thanh grad cao; biệt hóa tuyến là một
phần trong phổ hình thái của carcinơm dịch thanh
grad cao; chẩn đốn carcinơm dạng nội mạc chỉ nên
dành cho các bướu rất giống với carcinơm dạng nội
mạc của tử cung[6]. Do đó, với 4 trường hợp được
chẩn đốn trước đó là carcinơm dạng nội mạc,

chuyển thành carcinôm dịch thanh grad cao sau khi
được nhuộm hóa mơ miễn dịch cho thấy chẩn đốn
carcinơm dạng nội mạc trên vi thể cần tuân thủ tiêu
chuẩn chặt chẽ hơn để tránh chẩn đoán nhầm.


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Tương tự với các trường hợp carcinơm kém biệt hóa
và carcinơm tế bào sáng cũng được thay đổi chẩn
đốn sau khi nhuộm hóa mơ miễn dịch cho thấy tính
chất grad cao kém biệt hóa của carcinơm dịch thanh
grad cao, cũng như bướu này thường hay mang các
đặc điểm vi thể thấy được trong các loại bướu khác.
Như vậy, sau khi kết hợp phân tích đặc điểm hình
thái và biểu hiện HMMD, tất cả 11 trường hợp nêu ở
đây được xếp vào nhóm carcinơm dịch thanh grad
cao.
*Với 2 trường hợp chẩn đoán trên HMMD là
carcinơm dịch thanh grad thấp, chẩn đốn dựa trên
hình thái là carcinơm dịch thanh grad cao. Hình thái
vi thể của 2 trường hợp này mang đủ đặc điểm để
chẩn đoán carcinôm dịch thanh grad cao với kiểu
sắp xếp nhú, tạo khe mảnh, đặc, nhân grad cao, dị
dạng, hạch nhân ái toan rõ, phân bào nhiều, phân
bào bất thường và hoại tử bướu nhiều. Nếu chỉ dựa
trên biểu hiện HMMD, sẽ có những tình huống
khơng điển hình; do đó, khi phân tích kết quả HMMD
ln kết hợp giữa giải phẫu bệnh và HMMD. Chẩn
đốn phân biệt giữa carcinơm dịch thanh grad thấp

và grad cao dựa trên tính chất khơng điển hình của
nhân và phân bào. Kết hợp với các dấu ấn p53, p16
và Ki-67 để phân tích. Chúng tơi nghĩ rằng trường
hợp cụ thể này nên nhuộm lại hóa mơ miễn dịch trên
mẫu mô khác, đánh giá lại p53, p16, và Ki-67; kết
hợp đặc điểm hình thái có thể đưa chẩn đốn sau
cùng là carcinơm dịch thanh grad cao.
*Với 1 trường hợp chẩn đốn carcinơm dạng
nội mạc trên HMMD, chẩn đốn dựa trên hình thái là
carcinơm dịch thanh grad cao. Biểu hiện HMMD:
WT-1 (-), p53 biểu hiện quá mức, p16 bắt màu thành
khối nhưng có ít hơn 90% tế bào bướu bắt màu, ER
(+) PR (+), Napsin A (-), có thể được biện luận như
là một biểu hiện khơng điển hình của carcinôm dạng
nội mạc, nhưng cũng không loại bỏ được khả năng
biểu hiện khơng điển hình của carcinơm dịch thanh
grad cao, đặc biệt trong tình huống sử dụng dấu ấn
WT-1 với clôn 6F-h2 thường cho kết quả nhuộm
yếu. Hơn nữa, nhuộm trên mảnh mơ nhỏ có thể bị
âm giả do tính khơng đồng nhất của bướu, trong khi
chỉ cần 1% tế bào bắt màu là có thể chẩn đốn WT1 dương tính. Trường hợp này trên vi thể chúng tơi
thấy hình ảnh sắp xếp kiểu nhú, tuyến có các khe
mảnh, hoặc đám đặc có nhân lớn dị dạng, hạch
nhân to, rõ ái toan, phân bào nhiều và có phân bào
bất thường, khơng phù hợp với chẩn đốn carcinơm
dạng nội mạc. Carcinơm dạng nội mạc có vimentin
dương tính, bêta-catenin dương tính màng và có thể
dương tính với nhân; trong khi carcinơm dịch thanh
grad cao có vimentin âm tính và bêta-catenin nhuộm
màng. Cần nhuộm thêm HMMD với các dấu ấn này

để xác định chẩn đốn.

*Với 2 trường hợp khơng phân loại được sau
nhuộm HMMD, chẩn đốn dựa trên đặc điểm hình
thái bao gồm carcinôm dịch thanh grad cao (n = 1)
và carcinôm kém biệt hóa (n = 1). Kết hợp phân tích
đặc điểm hình thái và HMMD, chúng tơi nghĩ đến
khả năng đây là các trường hợp carcinôm dịch thanh
grad cao, cần thiết phải làm lại HMMD với dấu ấn
WT-1 trên mẫu mô khác và nhuộm thêm các dấu ấn
khác chẳng hạn như Ki-67.
KẾT LUẬN
Chỉ dựa trên đặc điểm hình thái có thể phân loại
carcinôm buồng trứng trong đa số trường hợp
(89,1%). Chỉ dựa trên biểu hiện HMMD có thể phân
loại carcinơm buồng trứng trong hầu hết trường hợp
(96,8%). Nhưng đồng thuận giữa hai chẩn đốn chỉ
có 75%. Khơng đồng thuận gặp trong các trường
hợp hình thái chồng lấp hoặc kém biệt hóa, các
trường hợp biểu hiện HMMD khơng điển hình. Kết
hợp đặc điểm hình thái và HMMD phân loại được
68,8% các trường hợp khơng đồng thuận. HMMD
giúp ích cho phân loại nhưng khơng thể độc lập với
hình thái trong phân loại carcinôm buồng trứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Altman A.D., Nelson G.S., Ghatage P., McIntyre
J.B., Capper D., Chu P., Nation J.G., Karnezis
A.N., Han G., Kalloger S.E., Kobel M. (2013).
“The diagnostic utility of TP53 and CDKN2A to
distinguish ovarian high-grade serous carcinoma

from low-grade serous ovarian tumours”. Modern
Pathology, 26:1255-1263.
2. Assem H., Rambau P.F., Lee S., Ogilvie T.,
Sienko A., Kelemen L.E., Kobel M. (2018).
“High-grade endometrioid carcinoma of the
ovary. A clinical pathologic study of 30 cases”.
Am J Sur Pathol 00:000-000.
3. Bray F., Ferlay G., Soerjomataram I., Siegel
R.L., Torre L.A., Jemal A. (2018). “Global cancer
statistics 2018: GLOBOCAN estimates of
incidence and mortality worldwide for 36 cancers
in 185 countries”. Cancer J Clin; 68:394 - 424.
4. Clarke B.A., Gilks B. (2011). “Ovarian
carcinoma: recent developments in classification
of tumour histological subtype”. Canadian journal
of pathology, Fall 2011: 33 - 42
5. Howitt B.E., Lee K.R., Muto M.G., Nucci M.R.,
Crum C.P. (2019). “The pathology of pelvic ovarian epithelial (epithelial - stromal) tumors”. In
Crum C.P. “Diagnostic gynecologic and obstetric
pathology’ 3rd edition, Elsevier.
6. Kobel M., Kalloger S.E., Lee S. et al (2013).
“Biomarker-based ovarian carcinoma typing: A
203


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
histologic investigation in the ovarian tumor
tissue analysis consortium”. Cancer Epidemiol
Biomarker Prev, 22:1677 - 1686.

7. Kobel M., Piskorz A.M., Lee S. et al (2016).
“Optimized p53 immunohistochemistry is a
accurate predictor of TP53 mutation in ovarian
carcinoma”. J. Path: Clin Res, 2:247 - 258. DOI:
10.1002/cjp2.53.
8. Kobel M., Rahimi K., Rambau P.F., et al (2016).
“An immunohistochemical algorithm for ovarian
carcinoma typing”. International Journal of
Gynecological Pathology, 00: 1 - 12.
9. Kobel M., Bak J., Bertelsen B.I., et al. (2014).
“Ovarian histotype determination is highly
reproducible, and is improved through the use of
immunohistochemistry”.
Histopathology
64,
1004 - 1013.
10. Kurman R.J., Carcangiu M.L., Herrington C.S.,
Young R.H. (2014). “WHO classification of
tumours of female reproductive organs”. 4th
edition. IARC Lyon. ISBN: 978-92-832-2435-8
11. Lee S., Piskorz A.M., Le Page C., et al (2015).
“Calibration and optimization of p53, WT1, and
Napsin A Immunohistochemistry Ancillary tests
for histotyping of ovarian carcinoma: Canadian
immunohistochemistry quality control (CIQC)

204

experience”.
International

journal
gynecological pathology, 35:209 - 221.

of

12. Lheureux S., Braunstein M., Oza A.M. (2019).
“Epithelial Ovarian Cancer: Evolution of
Management in the Era of Precision Medicine”.
CA Cancer J Clin, 0:1 - 25.
13. Peres L.C., Cushing-Haugen K.L., Anglesio M.,
Wicklund K., Bentley R., Berchuck A., Kelemen
L.E., Nazeran T.M., Gilks C.B., Harris H.R.,
Huntsman D.G., Schildkraut J.M., Rossing M.A.,
Kobel M., Doherty J.A. (2018). “Histotype
classification
of
ovarian
carcinoma:
A
comparison of approaches”. Gynecol Oncol,
/>14. Rosai, Gilks B., Goldblum J.R., Lamps L.W.,
McKenney J.K., Myers J.L. (2018). “Rosai and
Ackerman’s surgical pathology”. 11th edition,
Elsevier
15. Soslow R.A., Tornos C.. (2011).”Diagnostic
Pathology of Ovarian Tumors”. Springer. ISBN
978-1-4419-9750-0.
16. Wilson A.B., Kobel M., Luo L., Grevers X., Lee
S., Gilks C.B., Le N.D., Cook L.S. (2018).
“Ovarian carcinoma histotype: Strengths and

limitations of intergrating morphology with
immunohistochemical predictions”. Int J Gyneco
Pathol, 00:1-10.



×