Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.89 KB, 19 trang )

1
!

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 2
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Giới hạn của đề tài....................................................................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN. ...................................................... 4
1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................ 4
1.1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến .................................................................... 4
1.2. Khái niệm sơ đồ tư duy ..................................................................................... 4
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................ 5
2.1. Thực trạng dạy và học Địa lí 12 ở trường THPT ............................................... 5
2.1.1. Thực trạng dạy của giáo viên .................................................................. 5
2.1.2. Thực trạng học của học sinh.................................................................... 5
2.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học Địa lí 12 hiện nay ở trường THPT ..... 5
3. Một số gợi ý sử dụng sơ đồ tư duy giúp nâng cao chất lượng dạy học Địa lí THPT . 6
4. Một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12............. 15
5. Kiểm nghiệm lại kinh nghiệm .................................................................................. 15
5.1. Kết quả định lượng .......................................................................................... 15
5.2. Kết quả định tính ............................................................................................ 16
PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................................... 18
PHỤ LỤC


2
!


PHẦN I – MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Địa lí là mơn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết về Trái đất,
về các đặc điểm, sự phân bố, mối quan hệ tác động qua lại giữa tự nhiên với hoạt động KTXH của con người. Qua đó làm cơ sở cho sự hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục
tư tưởng tình cảm đúng đắn cho học sinh; đồng thời, rèn luyện cho học sinh các kĩ năng
hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, phù hợp với yêu
cầu phát triển của đất nước và xu thế của thời đại. Theo đó, mục tiêu của mơn Địa lí chú
trọng đến sự hình thành và rèn luyện cho học sinh các năng lực cần thiết của người lao động
mới.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, nhớ kiến thức
một cách máy móc, chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau, vì vậy chưa phát huy được tư
duy logic và tư duy hệ thống. Đặc biệt, Địa lí lại là môn học nằm trong tổ hợp KHXH được phần lớn các em học sinh trường THPT Trần Đại Nghĩa chọn để xét tốt nghiệp. Xuất
phát từ thực tế đó nên trong q trình giảng dạy tơi ln cố gắng tìm tịi các phương pháp
mới để việc giảng dạy và học tập đạt hiệu quả, học sinh hứng thú học tập và có thể nhớ kiến
thức trọng tâm ngay tại lớp, không mất nhiều thời gian học tập ở nhà. Để giải quyết được
vấn đề trên, với tôi việc “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12” là một hướng
đi đúng, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hiểu được sơ đồ tư duy và vai trò của nó trong đổi mới phương pháp dạy học.
- Vận dụng sơ đồ tư duy vào việc dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Giúp học sinh hiểu và nắm vững kiến thức, phát triển kĩ năng và tư duy Địa lí, đạt
kết quả cao nhất trong học tập bộ môn.
- Giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Địa lí trong nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 12 – trường THPT Trần Đại Nghĩa.


3
!


4. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu về việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần Địa lí tự nhiên
Việt Nam – Địa lí lớp 12.


4
!

PHẦN II – NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, việc nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân
tài ngày càng đóng vai trị ngày càng quan trọng. Do vậy, giáo dục luôn là vấn đề được
Đảng, nhà nước và nhân dân quan tâm, vì thế trách nhiệm của người giáo viên càng phải
được nâng cao. “Dạy học là một nghệ thuật” nên giáo viên phải có kĩ năng vận dụng các
phương pháp để truyền đạt kiến thức cho học sinh. Tùy theo nội dung của từng tiết học mà
giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn và từng đối tượng
học sinh. Không những thế, giáo viên còn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng quan sát,
nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp.
Xuất phát từ định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, buộc người giáo
viên phải áp dụng các phương pháp dạy học tích cực. Việc rèn luyện phương pháp học tập
cho học sinh không chỉ là môt biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy
học. Hiện nay, một trong những phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học
bằng sơ đồ tư duy.
1.2. Khái niệm sơ đồ tư duy (SĐTD)
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind Map) là phương
pháp dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tịi, đào
sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,…bằng cách
kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích
cực.

Đặc biệt đây là một dạng sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ
Địa lí, các em có thể vẽ những sơ đồ phân nhánh đơn giản hoặc sử dụng những màu sắc,
hình ảnh, chữ viết và các cụm từ, từ khóa diễn đạt ngắn gọn để SĐTD có tính khoa học và
thẩm mỹ hơn…Tuy cùng một chủ đề nhưng mỗi em có thể “thể hiện” nó dưới dạng sơ đồ
tư duy theo cách riêng của mình. Do đó, việc lập sơ đồ tư duy phát huy tối đa khả năng
sáng tạo của mỗi người.


5
!

2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy và học Địa lí 12 ở trường THPT
2.1.1. Thực trạng dạy của giáo viên
Nhìn chung, chương trình Địa lí lớp 12 ở trường THPT là phần khái quát về các vấn
đề tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế… nội dung của bài học phân phối
trong một tiết dạy là rất dài nên thông thường giáo viên dạy theo kiểu “chạy chương trình”,
cố gắng dạy nhanh cho kịp hết nội dung bài. Chính vì áp lực thời gian trong tiết dạy nên
phần lớn giáo viên chưa chú ý đến việc đổi mới phương pháp dạy học, chưa tích cực hóa
hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm vững kiến
thức mà vẫn còn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống “thầy nói, trị nghe”, “thầy
đọc, trị chép”. Do đó nhiều học sinh chưa nắm vững được kiến thức mà chỉ học thuộc một
cách máy móc, đơi khi cịn chưa nhớ nội dung bài học hoặc nội dung trọng tâm của bài…
2.1.2. Thực trạng học của học sinh
Qua quá trình giảng dạy tơi nhận thấy, đối với học sinh thì mơn Địa lí là một học lí
thuyết, q khơ khan nên thơng thường các em khơng có nhiều hứng thú với môn học, chưa
dành nhiều thời gian cho môn học nên giáo viên rất khó khăn trong việc truyền đạt kiến
thức, đổi mới phương pháp dạy học. Với đặc thù mơn học, Địa lí có nhiều nội dung từ tự
nhiên đến kinh tế - xã hội, với khối lượng kiến thức lớn nên học sinh khơng nhớ nổi tồn
bộ kiến thức, phần lớn các em chỉ học thuộc lòng hay nhớ máy móc.

2.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học Địa lí hiện nay ở trường THPT
Thứ nhất: Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới và trong q trình dạy học,
bên cạnh đó thì việc sử dụng các đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản
đồ, clip….vào trong quá trình giảng dạy vẫn còn rất hạn chế. Đặc biệt đối với phương pháp
sử dụng sơ đồ tư duy nhiều GV còn khá lúng túng, khơng biết khi nào thì sử dụng, sử dụng
trong các hoạt động cụ thể nào để đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, việc sử dụng phầm mềm vẽ
sơ đồ tư duy của giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn do trình độ tin học cịn hạn chế.
Thứ hai: Hiện nay trong các trường THPT thì mơn Địa lí vẫn bị học sinh xem là môn
học phụ, không quan trọng, các em chỉ học để đối phó, học khi phải thi tốt nghiệp hoặc thi


6
!

Đại học, bên cạnh đó nội dung của bài học thường dài và mang tính chất học thuộc lịng
nên các em thường ngại học, học tủ, học vẹt.
Ngồi ra có một ngun nhân khơng kém phần quan trọng đó là hiện nay cở sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học Địa lí ở các trường THPT hiện nay vẫn cịn khá
hạn chế. Học sinh ít được tiếp cận với các đồ dùng dạy học mới, ít có điều kiện tìm hiểu
thực tế…. nên khả năng lĩnh hội kiến thức vẫn còn hạn chế.
3. Một số gợi ý sử dụng hiệu quả SĐTD giúp nâng cao chất lượng dạy học Địa lí
trung học phổ thơng
3.1. Sử dụng SĐTD trong việc dạy học bài mới
Sử dụng SĐTD là một gợi ý cho cách trình bày bài giảng mới. Giáo viên thay vì gạch
đầu dịng các ý cần trình bày lên bảng, sẽ sử dụng SĐTD để thể hiện một phần hoặc toàn
bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Toàn bộ nội dung cần truyền đạt đến học sinh
được thể hiện trên bản đồ mà khơng bị sót ý.
Học sinh thay vì ghi chép một cách tỉ mỉ thì chỉ cần chọn lọc các thơng tin quan trọng,
sơ đồ hóa chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với cách
học này, cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào quá trình dạy học một cách chủ

động và tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên sơ đồ tư duy hoặc vừa tổ
chức cho học sinh khai thác kiến thức, vừa hoàn thành SĐTD trên giấy hoặc trên bảng. Học
sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, đọc sách giáo khoa, trả lời câu hỏi và ghi chép nên học
sinh học tập tích cực hơn.
Ví dụ: Khi học bài bài 9, “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”, phần 1, mục c – gió
mùa - đây là một trong những nội dung kiến thức khó của bài học. Nếu ghi bài theo hình
thức gạch đầu dịng các em sẽ khơng nhớ được rất nhiều các thông tin như: thời gian, nguồn
gốc, phạm vi ảnh hưởng, hướng gió, đặc điểm thời tiết…Bên cạnh đó, bài này có liên quan
rất nhiều đến kiến thức Địa lí đại cương (phần Địa lí tự nhiên lớp 10) nên đòi hỏi các em
phải nắm vững kiến thức từ các lớp dưới. Vì vậy, khi dạy bằng sơ đồ tư duy giáo viên có
thể giúp học sinh nắm được những kiến thức cốt lõi, ngắn gọn, giúp học sinh nhớ các từ
khóa để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm ở mức độ nhận biết. Bên cạnh đó, khi dạy giáo viên


7
!

có thể hỏi các câu hỏi ở mức độ hiểu, vận dụng để học sinh trả lời và bổ sung vào sơ đồ tư
duy của mình.

Đối với phần kiến thức này, bên cạnh dạy theo hình thức SĐTD, giáo viên có thể kết
hợp thêm các hình vẽ đơn giản để tăng hiệu quả nhớ và hiểu bài cho học sinh (có thể sử
dụng hình vẽ này để ơn bài trong các tiết ôn tập cho học sinh).


8
!

Để tiết kiệm thời gian, giáo viên chỉ cần phác họa nhanh, đơn giản hình dạng lãnh thổ
Việt Nam. Sau đó đặt các câu hỏi tái hiện kiến thức để học sinh trả lời, vừa giúp các em



9
!

nhớ lại bài, vừa hồn thành hình vẽ như trên. Sau khi hồn thành hình vẽ giáo viên có thể
đặt các câu hỏi ở mức độ hiểu hoặc vận dụng cho học sinh.
Ví dụ như:
- “Tại sao vùng núi Đơng Bắc và vùng Đồng bằng sơng Hồng có mùa đơng lạnh nhất
nước?”
Trả lời: Vùng núi Đông Bắc và vùng Đồng bằng sơng Hồng có mùa đơng lạnh nhất nước
là do bốn cánh cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) tạo thành phễu hút gió
vào sâu trong đồng bằng. Tạo nên một mùa đông lạnh nhất nước, mùa đông đến sớm và kết
thúc muộn.
- “Tại sao ở vùng núi Tây Bắc có mùa đơng ấm hơn vùng núi Đơng Bắc?”
Trả lời: Vùng núi Tây Bắc có mùa đơng ấm hơn vùng núi Đơng Bắc là do dãy núi Hồng
Liên Sơn cao đồ sộ chắn gió mùa Đơng Bắc, làm cho vùng núi Tây Bắc mùa đông ấm hơn
Đông Bắc, mùa đông đến muộn và kết thúc sớm.
Hoặc thay 2 câu hỏi đó bằng câu hỏi sau: “So sánh và giải thích sự khác nhau về khí hậu
trong mùa đơng của vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc”
- “Tại sao Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên có sự đối lập về mùa mưa và mùa
khơ?”
Hoặc qua hình ảnh đó, u cầu học sinh giải thích câu thơ sau:
Trường Sơn, Đơng nắng, Tây mưa
Ai chưa đến đó như chưa hiểu mình.
Hoặc câu tương tự trong một bài hát: Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây
Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt, bên mưa quây.
Trả lời: Vào mùa hè ở nước ta, gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh gây mưa cho khu
vực Tây Nguyên và Nam Bộ, khu vực sườn Tây dãy Trường Sơn (trên lãnh thổ của Lào).

Nhưng tới vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, do ảnh hưởng của địa hình
chắn gió của dãy Trường Sơn nên khu vực Duyên dải miền Trung đặc biệt là Bắc Trung Bộ
bị hiệu ứng phơn (hay cịn gọi là gió Lào khơ nóng) gây nên hiện tượng nắng nóng ở sườn
Đơng dãy Trường Sơn.


10
!

Học sinh chỉ cần nhìn vào hình vẽ và kiến thức đã học có thể trả lời được các câu hỏi
trên. Ngồi ra hình vẽ này cịn giúp học sinh thấy rõ hơn, khái quát hơn về tác động của gió
mùa đến các vùng lãnh thổ nước ta.
3.2. Sử dụng SĐTD trong việc củng cố kiến thức sau mỗi bài học
Sử dụng SĐTD để củng cố kiến thức bài học là việc làm rất có hiệu quả. Giáo viên
sử dụng SĐTD để thể hiện lại những nội dung cơ bản của bài học, tránh bị bỏ sót ý, khắc
sâu các kiến thức trọng tâm.
Học sinh sử dụng SĐTD để thể hiện lại sự hiểu biết của mình sau khi tiếp thu nội
dung bài học, đồng thời là một kênh thông tin phản hồi mà qua đó giáo viên có thể đánh
giá nhận thức của từng học sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình sao cho
phù hợp.
Đáp ứng cho mục đích củng cố kiến thức cho học sinh sau mỗi bài học thì dạng bài
tập thích hợp nhất là điền thơng tin cịn thiếu vào SĐTD. Các thơng tin cịn thiếu này sẽ
bao trùm nội dung tồn bài để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến trọng tâm
bài học.
Ví dụ: Sử dụng SĐTD sau khi kết thúc bài 11, 12 “Thiên nhiên phân hóa đa dạng” sẽ
giúp học sinh khái quát hóa được nội dung toàn, hiểu được nguyên nhân của phân hóa theo
Bắc – Nam, theo Đơng – Tây và theo độ cao. Thấy được sự khác nhau về khí hậu, cảnh
quan, sinh vật…của từng phần lãnh thổ đó là do sự thay đổi của khí hậu, tác động địa hình,
gió mùa và hướng các dãy núi. Sử dụng SĐTD để củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức
của bài sẽ là phương pháp hợp lí và tối ưu nhất nhằm giúp!giáo viên và học sinh khơng bị

bỏ sót ý, học sinh nhớ lâu và hiểu sâu các ý chính.


11
!

3.3. Sử dụng SĐTD để tổng hợp kiến thức một chương, một chủ đề
Dùng SĐTD có thể thể hiện một lượng thông tin từ nhỏ đến rất lớn. Tương tự, giáo
viên và học sinh có thể thể hiện một phần nội dung bài học, một bài học hoặc nhiều bài học,
một chương kiến thức. Vấn đề là các nội dung này, có điểm chung với nhau, có mối quan
hệ với nhau thơng qua từ khóa. Tùy theo mục đích sử dụng mà có thể thiết kế SĐTD trong
một giờ học thông thường, trong giờ kiểm tra, giờ thực hành, ôn tập, tổng kết hay hệ thống
một chương, một phần kiến thức. Với cách sử dụng SĐTD như thế này, giáo viên có thể
cùng học sinh làm ngay tại lớp hoặc có thể giao về nhà cho học sinh hay nhóm học sinh
thực hiện.
Ví dụ: Sau khi học xong phần “Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam” (bao gồm 7
bài, tính từ bài 6 đến bài 12, Địa lí 12), giáo viên có thể ơn tập, tổng kết kiến thức phần này
để kiểm tra hoặc để bước sang một phần mới bằng cách thành lập một SĐTD, trong đó thể
hiện được gần như trọn vẹn và logic những nội dung chính của các bài mà khơng mất nhiều
thời gian. Qua đó, giúp học sinh có thể dễ dàng hơn trong việc ôn tập và củng cố kiến thức.


12
!

Sử dụng SĐTD để tổng hợp kiến thức một chương, một chủ đề sẽ mất khá nhiều thời gian
nên giáo viên có thể giao cho học sinh về nhà thực hiện trước mỗi tiết ơn tập. Sau đó, trong
tiết ơn tập giáo viên và học sinh sẽ nhận xét và ôn tập kiến thức trên sơ đồ tư duy đó. Giáo
viên dẫn dắt, đặt các câu hỏi tái hiện kiến thức và các câu hỏi mức độ cao hơn để hoàn
thành chi tiết hơn, nhiều nhánh phụ hơn cho SĐTD đó.


3.4. Sử dụng SĐTD trong việc kiểm tra, đánh giá
Vì thời gian kiểm tra bài cũ đầu giờ không nhiều, chỉ khoảng 5-7 phút, nên yêu cầu
kiểm tra của giáo viên thường khơng q khó, phần lớn sẽ chấm điểm tùy vào mức độ thuộc
lịng của học sinh mà ít quan tâm đến mức độ hiểu biết bản chất vấn đề. Do đó, việc sử
dụng SĐTD khi kiểm tra bài cũ vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu
của học sinh, bằng cách giáo viên yêu cầu học sinh phác thảo nhanh SĐTD lên bảng hoặc


13
!

đưa ra các SĐTD thiếu thông tin và yêu cầu học sinh điền thơng tin vào các phần cịn thiếu
đó, đồng thời rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thơng tin với từ khóa. Cách làm
này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác được khả năng nhận thức của học
sinh, từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học.

Ví dụ: Trước khi chuyển qua dạy bài 13 – Thực hành, giáo viên yêu cầu học sinh
lên bảng trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao ở nước ta bằng SĐTD. Giáo viên có
thể yêu cầu học sinh trình bày cụ thể về độ cao, nhiệt độ, độ ẩm, đất, sinh vật của ba đai
cao. Để hồn thành được sơ đồ này, học sinh khơng thể học vẹt, học thuộc lòng, mà bắt
buộc các em phải hiểu được sự thay đổi của nhiệt độ, độ ẩm theo độ cao sẽ dẫn đến hình
thành các loại đất, sự xuất hiện các loài động, thực vật khác nhau.
Sau khi học sinh trình bày xong, giáo viên nhận xét và đặt các câu hỏi để đánh giá mức độ
hiểu của học sinh. Giáo viên có thể đặt các câu hỏi sau:


14
!


- “Tại sao đai ơn đới gió mùa trên núi khơng xuất hiện ở miền Nam?”
Trả lời: Đai Ơn đới gió mùa trên núi khơng xuất hiện ở miền Nam là do địa hình miền Nam
khơng có địa hình cao trên 2600m.
- “Tại sao đai nhiệt đới gió mùa ở miền Bắc thấp hơn miền Nam?”
Giải thích: Đai nhiệt đới gió mùa ở miền Bắc thấp hơn miền Nam là do: miền Bắc nằm gần
chí tuyến, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Gió mùa Đơng Bắc và địa hình miền Bắc cao hơn
miền Nam à nền nhiệt của miền Bắc thấp hơn miền Nam. Vì thế, chỉ cần lên đến độ cao
600 – 700m là nhiệt độ hạ thấp tương đương nhiệt độ ở độ cao 900 – 1000m của miền Nam.
Hoặc “Tại sao đai nhiệt đới gió mùa ở miền Nam cao hơn miền Bắc?” (Đối với câu
hỏi này học sinh trả lời ngược lại với câu hỏi trên)
- “Trong 3 đai, đai cao nào chiếm diện tích lớn nhất ở nước ta? Tại sao?”
Trả lời: Đai nhiệt đới gió mùa chiếm diện tích lớn nhất là do 85% diện tích nước ta là đồng
bằng và đồi núi thấp.
Để trả lời các câu hỏi này, học sinh đòi hỏi phải hiểu bài, có sự liên kết kiến thức với các
bài học trước (bài 2, bài 6, bài 7, bài 9). Ngồi ra, các em cịn phải nhớ kiến thức Địa lí đại
cương đã học ở lớp 10.
3.5. Sử dụng SĐTD để ra bài tập về nhà
Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài liệu nên bài
tập về nhà mà giáo viên giao cho học sinh hoặc nhóm học sinh trước hết phải gắn với nội
dung bài học và trong điều kiện cho phép (trình độ học sinh, thời gian, kinh tế,...). Yêu cầu
đối với bài tập về nhà cũng cần khó hơn, phức tạp hơn và cần sự đầu tư hơn (cả kênh chữ,
kênh hình, màu sắc, lượng thơng tin,...), qua đó cịn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực
tìm kiếm tài liệu học tập của học sinh. Bài tập về nhà nên thiên về tính mở, vì vậy giáo viên
cần định hướng cho học sinh cách tìm kiếm thơng tin từ các nguồn tài liệu khác nhau, đặc
biệt từ mạng Internet bằng cách cung cấp cho học sinh một số trang web thông dụng và
chuẩn xác.


15
!


4. Một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12
- Để sử dụng SĐTD trong dạy học có hiệu quả, giáo viên cần nghiên cứu nội dung
chương trình, nội dung bài học, lựa chọn ra những phần, những bài có khả năng áp dụng
SĐTD.
- Sử dụng SĐTD trong dạy học cần đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng học
sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học. Tránh lạm dụng, sa đà vào
việc vẽ sơ đồ tư duy khiến tiết học trở nên nhàm chán, căng thẳng.
- Cần kết hợp sử dụng SĐTD với các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khác
để tạo hứng thú cho học sinh, tiết dạy thêm sinh động để đạt hiệu quả cao nhất.
- Đối với học sinh, để sử dụng hiệu quả SĐTD các em cần có kĩ năng vẽ và đọc SĐTD
về một nội dung cụ thể khi giáo viên yêu cầu. Các em có thể vẽ sơ đồ phân nhánh hoặc có
thể sử dụng các phần mềm vẽ SĐTD để vẽ ra các SĐTD bằng máy tính, vừa tiện lợi, vừa
khoa học và đẹp mắt.
5. Kiểm nghiệm lại kinh nghiệm
Qua quá trình thực nghiệm, tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng nhận thức của học sinh
ở hai lớp 12A2 và 12A6 trước và sau khi giảng dạy có sử dụng SĐTD. Kết quả các bài học
được đánh giá dưới các góc độ:
- Mức độ hứng thú học tập của học sinh thông qua số học sinh tham gia xây dựng bài.
- Kết quả nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức thông qua tỉ lệ học sinh đạt điểm
cao trong các bài kiểm tra.
Sau q trình thực nghiệm, tơi so sánh kết quả điểm thi các bài thi của học sinh. Bước
đầu thu được kết quả như sau:
5.1. Kết quả định lượng
- Trước khi dạy theo hình thức SĐTD (Điểm bài kiểm tra giữa kì I)
- Sau khi dạy theo hình thức SĐTD (Điểm bài kiểm tra cuối học kì I – đề thi của Sở
Giáo dục)


16

!

Bảng 1: Trước khi dạy học theo SĐTD

Lớp

Học sinh đạt điểm

Số HS

0 - 3.4

3.5 - 4.9

5.0 - 6.4

6.5 - 7.9

8 - 10

12A2

39

0

3

9


25

2

12A6

41

0

11

10

8

2

Bảng 2: Sau khi dạy học theo SĐTD
Học sinh đạt điểm
Lớp

Số HS

0 - 3.4

3.5 - 4.9

5.0 - 6.4


6.5 - 7.9

8 - 10

12A2

39

0

0

9

20

10

12A6

41

0

3

21

13


4

Qua kết quả nghiên cứu, ta thấy rằng:
- Số học sinh đạt điểm khá, giỏi sau khi dạy học có sử dụng sơ đồ tư duy tăng cao, đặc
biệt ở lớp 12A2.
- Số học sinh đạt điểm dưới trung bình sau khi sử dụng SĐTD ở cả 2 lớp đều giảm, đặc
biệt là lớp 12A6.
Điều đó phần nào phản ánh được khả năng tiếp thu nội dung bài học của học sinh sau
khi sử dụng SĐTD. Học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ các kiến thức cơ bản và hiểu bài hơn,
vận dụng kiến thức tốt hơn, trong khi trước đó phần lớn các em cịn chưa nhớ được các kiến
thức cơ bản nhất.
Từ kết quả trên cho thấy việc sử dụng SĐTD vào trong dạy học sẽ hình thành cho học
sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ
thống khoa học, tránh lối học vẹt trong mơn Địa lí. Chính vì vậy chất lượng dạy học mơn
Địa lí được nâng cao.
5.2. Kết quả định tính
Qua q trình giảng dạy và phân tích kết quả kiểm tra trước và sau khi dạy SĐTD, tơi
có những nhận xét như sau:
- Trước khi sử dụng SĐTD:


17
!

+ Hầu hết các em không nhớ nội dung bài, học trước quên sau, khả năng khái quát hóa
và hệ thống hóa nội dung bài học chưa cao.
+ Chưa liên kết được các nội dung kiến thức với nhau, gặp nhiều khó khăn trong việc
trả lời các câu hỏi mức độ cao hơn, đặc biệt là những câu hỏi vận dụng.
+ Khả năng tiếp thu, nhận thức chưa cao, phần lớn mới chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhớ
và tái hiện kiến thức.

+ Lớp học diễn ra kém sôi nổi, có khi trầm lắng, trong tiết học thơng thường chỉ một số
học sinh hoạt động còn phần lớn học sinh ngồi nghe giảng và chép bài một cách thụ động.
- Sau khi sử dụng SĐTD:
+ Các em tiếp thu bài nhanh hơn, nhớ được các kiến thức cơ bản, nội dung của bài học,
hệ thống hóa được các kiến thức và vận dụng kiến thức tốt hơn.
+ Lớp học diễn ra sơi nổi, học sinh nhiệt tình tham gia các hoạt động.
+ Tuy nhiên trong giờ học vẫn còn một số học sinh khơng nhiệt tình tham gia, nhiều em
cịn ngại sử dụng SĐTD mà thích chép bài gạch đầu hàng giống các lớp dưới. Ngoài ra, để
vẽ sơ đồ tư duy cũng mất rất nhiều thời gian, nếu lạm dụng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thời
gian hoàn thành tiết dạy và học.


18
!

PHẦN III – KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu, tôi nhận thấy SĐTD là một cơng cụ
hữu ích, trực quan trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông, nhất là ở bậc THPT.
SĐTD giúp cho giáo viên và học sinh cải thiện cách dạy học theo lối truyền thụ một chiều,
thụ động và nhàm chán để chuyển sang một cách dạy học mới tích cực, năng động, sáng
tạo và ln có sự tương tác hai chiều giữa giáo viên và học sinh trong cả một giờ học.
Vì vậy, có thể nói sử dụng SĐTD là một trong những phương pháp hiệu quả, tích cực
trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Trong nội dung sáng kiến tôi
đã đưa ra một số cách sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí bậc THPT ở trên lớp (bao gồm
giảng dạy bài mới, củng cố kiến thức sau mỗi bài học, kiểm tra, đánh giá kiến thức cũ, tổng
kết kiến thức của một chương hay nhiều bài học, giao bài tập về nhà) như là một sự gợi ý
cho các giáo viên và học sinh sử dụng hiệu quả hơn SĐTD trong giảng dạy và học tập bộ
môn.
Đồng thời, tôi cũng nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý khi sử dụng SĐTD khi dạy học,
đó là cần căn cứ vào nội dung bài học, đối tượng học sinh, quỹ thời gian và điều kiện cơ sở

vật chất, trang thiết bị dạy học mà sử dụng SĐTD cho hợp lí, tránh tình trạng lạm dụng hay
sử dụng chỉ mang tính hình thức; cần lựa chọn kết hợp SĐTD với các phương pháp và
phương tiện dạy học tích cực khác để phát huy tối đa năng lực của người học và góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí ở các trường THPT ở Việt Nam hiện nay.


19
!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Địa lí 12
2. Các trang Web:
/> />


×