SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12
GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN ĐỊA LÝ"
1
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài:
Hiện nay đất nước chúng ta đang trong quá trình đổi mới kinh tế xã hội, đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, giáo dục được xác định là
"quốc sách hàng đầu". Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của cải cách giáo dục. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm, được thể hiện trong Điều 28- Luật giáo dục:" Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Với xu thế tiến bộ của thời đại, dạy học tích
cực luôn có ý nghĩa rất lớn đối với ngành giáo dục. Dạy học không chỉ dừng lại ở việc
truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh phương pháp tự học, tự
chiếm lĩnh kiến thức. Dạy học theo hướng tích cực trong môn Địa lí nhằm giúp học sinh
phát huy khả năng tự học, sáng tạo mà qua đó còn giúp các em nắm vững kiến thức, phát
huy khả năng tư duy tổng hợp, có liên hệ thường xuyên với thực tiễn và đời sống.
Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy môn Địa lí lớp 12 ở Trung Tâm Giáo dục
Thường xuyên, bản thân tôi nhận thấy chỉ có một số học sinh có ý thức tự học, hiểu, nắm
vững kiến thức và có khả năng tư duy tổng hợp. Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh
chưa có khả năng tự học, chỉ dựa vào những kiến thức giáo viên truyền đạt, ghi chép và
học thuộc lòng nên khi quên chữ cái đầu là quên tất cả.
Chính vì vậy, bản thân tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để để tất cả các học sinh
đều hiểu bài, nắm vững nội dung kiến thức và thành thạo các kĩ năng địa lí, có hứng thú
trong học tập. Một trong những phương pháp dạy học tích cực được ngành giáo dục đưa
vào triển khai đó là phương pháp sử dụng bản đồ tư duy. Trong các phương pháp dạy học
tích cực, phương pháp sử dụng bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức,
xác định được kiến thức cơ bản từ đó đạt hiệu quả cao trong học tập. Mặt khác, sử dụng
bản đồ tư duy còn giúp học sinh rèn luyện phát triển tư duy logic, khả năng tự học, phát
huy tính tích cực sáng tạo của học sinh không chỉ trong môn Địa lí mà còn trong các môn
học khác cũng như các vấn đề trong cuộc sống.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài:
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 12 góp phần nâng cao chất lượng
môn Địa lí .
2
2.Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của tôi khi nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy môn Địa lí Việt Nam lớp 12, giúp học sinh hiểu bài, nắm vững kiến thức, phát triển
kĩ năng địa lí để thi tốt nghiệp THPT, cao đẳng đại học đạt kết quả cao.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số tiết học Địa lí lớp 12
- Học sinh khối 12 Trung Tâm Giáo dục Thường xuyên Thọ Xuân.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu vai trò của bản đồ tư duy trong dạy học môn địa lí lớp 12.
- Thiết kế một số bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12. Đánh giá kết quả sau khi vận
dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Địa lí.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp khảo sát điều tra trên lớp thông qua các tiết dạy.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.Cơ sở pháp lí:
Theo nghị quyết TW khóa VIII khẳng định, đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành lập nếp tư duy sáng tạo của người học,
từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy học.
Thông qua việc đưa bản đồ tư duy vào dạy học ở trường phổ thông, người giáo viên phải
có kỹ năng vận dụng tốt thì chất lượng tiết dạy mới có hiệu quả cao.
2.Cơ sở lý luận:
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, việc nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân tài
ngày càng đóng vai trò cao. Do vậy, giáo dục luôn là vấn đề được Đảng, Nhà nước và
nhân dân quan tâm, vì thế trách nhiệm của người giáo viên càng phải nâng cao."Dạy học
là một nghệ thuật" nên giáo viên phải có kĩ năng vận dụng các phương pháp để truyền đạt
kiến thức cho học sinh. Tùy theo nội dung của từng tiết học mà giáo viên lựa chọn
phương pháp phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn và từng đối tượng học sinh. Không
những thế, giáo viên còn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng quan sát, nghiên cứu, phân
tích, so sánh, tổng hợp
3
Để đánh giá một tiết dạy có hiệu quả hay không đều do kĩ năng vận dụng tốt các phương
pháp giúp học sinh hiểu bài, nắm bài và rèn luyện các kĩ năng. Chính vì vậy sử dụng bản
đồ tư duy vào dạy học địa lí 12 có ý nghĩa lớn, góp phần nâng cao chất lượng môn Địa lí.
3.Cơ sở thực tiễn:
Từ Nghị quyết của TW và qua thực tế giảng dạy Địa lí 12, đã đề cập đến việc đổi mới
phương pháp dạy học và đề cao vai trò đánh giá kết quả học tập thật sự của học sinh. Vì
vậy, khi giảng dạy, giáo viên hệ thống kiến thức bằng bản đồ tư duy có ý nghĩa rất quan
trọng giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động nhận thức, rèn luyện kĩ năng
làm việc với bản đồ, atlat Địa lí Việt Nam và biết hệ thống hóa kiến thức là điều rất cần
thiết.
Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy? Cần sử dụng bản đồ tư duy như
thế nào để nâng cao chất lượng các giờ học địa lí? Đó là vấn đề tôi muốn chia sẻ với các
đồng nghiệp trong sáng kiến này.
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu
các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một
kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với
cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận
của não bộ.
Bản đồ tư duy giúp học sinh có phương pháp học hiệu quả hơn: Việc rèn luyện phương
pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn
là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy, một số học sinh chăm chỉ nhưng kết quả học tập
vẫn thấp vì các em thường học bài nào biết bài đấy, học trước quên sau, không biết liên
kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học phần trước vào phần
sau. Phần lớn học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép
để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo bản
đồ tư duy trong dạy học sẽ giúp học sinh có phương pháp học, tăng cường tính độc lập,
sáng tạo, chủ động, phát triển tư duy.
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, não hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm
cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình. Các nhà nghiên
cứu cho rằng với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não Bản đồ tư duy giúp:
1/ Sáng tạo hơn.
2/ Tiết kiệm thời gian hơn.
3/ Ghi nhớ tốt hơn.
4/ Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
4
5/ Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn
Vì vậy sử dụng bản đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực, huy động tối đa tiềm năng
của não, nâng cao hiệu quả môn Địa lí.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng:
Chương trình Địa lí 12 là Địa lí Việt Nam, bao gồm cả Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế -
xã hội. Mục tiêu của chương trình là tiếp tục hoàn thiện kiến thức của học sinh về địa lí
Việt Nam. Học xong chương trình, học sinh cần nắm được các đặc điểm tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh tế và một số vấn đề đang được đặt ra nhằm sử dụng hợp
lí tài nguyên, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân, phát triển kinh tế xã hội của cả nước cũng như các vùng lãnh thổ địa phương nơi học
sinh sinh sống. Về kĩ năng, tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng địa lí nhằm phát
triển hơn nữa tư duy địa lí cho học sinh, đó là tư duy tổng hợp, gắn với lãnh thổ, có liên
hệ thường xuyên với thực tiễn đời sống và sản xuất. Qua đó làm giàu thêm tình yêu quê
hương đất nước, tinh thần tự cường dân tộc và niềm tin vào tương lai của đất nước, của
dân tộc. Củng cố cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, tinh thần
trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, xây dựng kinh tế xã hội ở quê hương. Chính vì vậy,
trong phạm vi giới hạn tôi chỉ nghiên cứu kĩ năng sử dụng bản đồ tư duy trong dạy bài
mới và củng cố kiến thức của địa lí 12.
a. Thuận lợi:
Bản đồ tư duy được sử dụng phù hợp với mọi điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường,
lớp học. giáo viên có thể thực hiện trên bảng phấn, trên vở, trên giấy, hoặc có thể thiết
kế trên phần mềm. Khai thác tính năng và sử dụng bản đồ tư duy có hiệu quả là góp phần
đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin một cách dễ dàng và thiết
thực.
Hiện nay cơ sở vật chất trang thiết bị của trường tương đối đầy đủ thuận lợi cho giáo
viên khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực. Môn địa lí là một
trong những môn thi học sinh giỏi cấp tỉnh, môn thi tốt nghiệp, thi đại học nên được sự
quan tâm chỉ đạo sâu sát của nhà trường, sự chú ý của học sinh.
b. Khó khăn:
Học sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên có đầu vào thấp, chủ yếu là các em học
sinh có năng lực và điều kiện học tập hạn chế. Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy,
nhiều học sinh còn coi nhẹ bộ môn, coi đây là môn phụ nên không mấy hứng thú với môn
5
học, chưa đầu tư nhiều thời gian công sức nên giáo viên rất khó khăn trong việc truyền
đạt kiến thức, đổi mới phương pháp dạy học. Với đặc thù môn học, Địa lí có nhiều nội
dung từ tự nhiên đến kinh tế - xã hội, với khối lượng kiến thức lớn nên học sinh không
nhớ nổi toàn bộ kiến thức, phần lớn các em chỉ học thuộc lòng hay nhớ máy móc.
Khó khăn lớn nhất là trong một tiết học Địa lí là trong vòng 45 phút giáo viên phải rèn
luyện nhiều kĩ năng địa lí để khai thác tri thức và phát triển tư duy trong quá trình học
tập. Học sinh phải hệ thống hóa được kiến thức đã học, đặc biệt là mối quan hệ giữa các
yếu tố địa lí. Thế nên việc hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy, rèn luyện kĩ năng sử
dụng bản đồ tư duy là rất khó.
Chính vì vậy để học sinh nắm vững nội dung bài học, giáo viên phải có kĩ năng vận dụng
tốt bản đồ tư duy vào dạy học địa lí, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.
c. Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan: Nhiều học sinh có năng lực học tập tốt, chịu khó, chú ý tiếp
thu bài, biết cách hệ thống kiến thức từ bản đồ tư duy để nắm bài nhanh chóng và có hiệu
quả. Bên cạnh đó, còn một số học sinh yếu, chưa quen với cách học mới nên còn lúng
túng khi viết hoặc triển khai nội dung từ bản đồ tư duy.
* Nguyên nhân chủ quan:
Giáo viên có năng lực, nhiệt tình trong giảng dạy, vận dụng tốt các phương
pháp đặc trưng của bộ môn sao cho phù hợp với từng bài. Tuy nhiên do đây là phương
pháp mới nên nhiều giáo viên còn bỡ ngỡ, nên cần nhiều thời gian để xây dựng bản đồ tư
duy. Máy móc thiết bị ở gia đình còn thiếu thốn chưa đảm bảo nên khó khăn cho việc
soạn giảng.
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
Trước thực trạng trên để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, tôi xin trao đổi một số
kĩ năng sử dụng bản đồ tư duy trong dạy địa lí lớp 12.
I. Các giải pháp chủ yếu :
Tôi thực hiện 5 giải pháp sau:
1.Chuẩn bị kĩ nội dung kiến thức tiết học thông qua bài soạn.
2.Lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp với từng nội dung của từng bài.
3.Chuẩn bị hệ thống câu hỏi sao cho phát huy được tính tích cực của học sinh.
6
4.Lựa chọn nội dung để giao cho nhóm hay cá nhân.
5.Xây dựng bản đồ tư duy, tùy theo nội dung của từng bài mà lựa chọn :
a.Sử dụng bản đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ.
b.Sử dụng bản đồ tư duy trong khai thác nội dung kiến thức mới.
c.Sử dụng bản đồ tư duy vào trong việc củng cố, tổng kết, ôn tập kiến thức.
II. Tổ chức triển khai thực hiện
Để sử dụng bản đồ tư duy có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng môn Địa lí lớp 12,
tôi thể hiện các bước theo giải pháp trong một số bài.
1.Chuẩn bị nội dung kiến thức tiết học thông qua bài soạn.
Đây chính là bước đầu tiên tôi chuẩn bị cho một tiết học, đó là việc lựa chọn kiến
thức cơ bản thể hiện trên bản đồ tư duy. Từ đó sử dụng phần mềm iMindMap 6 để xây
dựng một bản đồ tư duy.
Ví dụ, như ở bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gồm những nội dung kiến thức cơ
bản được đưa lên xây thành bản đồ tư duy :
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
+ Khu vực I
+ Khu vực II
+ Khu vực III
- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
+ Kinh tế Nhà nước
+ Kinh tế ngoài Nhà nước
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế
+ Nông nghiệp
+ Công nghiệp
+ Vùng kinh tế trọng điểm.
7
Hình 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.Lựa chọn phương tiện phù hợp với nội dung từng bài.
Đây là dạng bản đồ mở với nhiều màu sắc, không yêu cầu chi tiết khắt khe như bản
đồ giáo khoa treo tường, vì thế tôi thường sử dụng máy chiếu với màn hình khổ lớn để
vừa kết hợp giảng bài với bảng đen phấn trắng, nội dung kiến thức được lưu lại trên bảng.
Như đối với bài 22 Vấn đề phát triển nông nghiệp, tôi sử dụng Bản đồ tư duy, máy chiếu
8
đa năng, Atlat Địa lí Việt Nam, Bản đồ kinh tế chung Việt Nam, Một số hình ảnh, băng
hình về các thành tựu trong nông nghiệp, Các bảng số liệu về trồng trọt và chăn nuôi để
học sinh khai thác kiến thức và hình thành bản đồ tư duy (Hình 2).
3. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi để phát huy được tính tích cực của học sinh.
Ví dụ 2: Tiết 18: Bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giáo viên chuẩn bị kĩ bài soạn trên giáo án với nội dung các câu hỏi hướng học sinh định
hướng kiến thức trọng tâm cần thể hiện lần lượt trên bản đồ tư duy từ ý lớn khái quát cho
đến ý nhỏ.
Câu 1: Câu hỏi tổng quát: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện thông qua những yếu tố
nào?
Câu 2: Dựa vào kiến thức SGK và Hình 20.1 và Bảng 20.1 (SGK Địa lí 12), em hãy trình
bày sự chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế ở nước ta? Sự chuyển dịch đó thể hiện cụ
thể trong nội bộ từng ngành như thế nào?
Câu 3: Dựa vào Bảng 20.2(SGK Địa lí 12), em hãy trình bày sự chuyển dịch cơ cấu GDP
giữa các thành phần kinh tế ở nước ta?
9
Câu 4: Dựa vào nội dung SGK, kết hợp cùng Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức của bản
thân, em hãy cho biết sự phân hóa và chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ ở nước ta?
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với sách giáo khoa, các phương tiện thiết bị dạy
học để khai thác kiến thức và hình thành bản đồ tư duy. (Hình 1: Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế)
4. Lựa chọn nội dung để giao cho nhóm hay cá nhân.
Ví dụ trong tiết ôn tập cuối học kì I, sự khái quát nội dung kiến thức với dung
lượng lớn nên giáo viên sử dụng phương pháp chia nhóm giao nhiệm vụ để cùng hoàn
thành bản đồ tư duy. Giáo viên chia lớp làm 3 nhóm.
Nhóm 1: Một số vấn đề vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp. Học sinh hệ thống và
hoàn thiện bản đồ tư duy theo gợi ý:
+ Những đặc điểm nổi bật của nền nông nghiệp nước ta.
+ Tình hình sản xuất ngành trồng trọt và chăn nuôi.
+ Vấn đề phát triển thủy sản và lâm nghiệp.
+ Các hình thức trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
Nhóm 2: Một số vấn đề về phát triển và phân bố công nghiệp. Học sinh hệ thống và hoàn
thiện bản đồ tư duy theo gợi ý:
+ Cơ cấu ngành công nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
+ Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm.
+ Các hình thức chủ yếu trong tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta.
Nhóm 3: Một số vấn đề về phát triển và phân bố các ngành dịch vụ. Học sinh hệ thống và
hoàn thiện bản đồ tư duy theo gợi ý:
+ Đặc điểm các ngành vận tải và thông tin liên lạc ở nước ta.
+ Hoạt động thương mại và du lịch.
Các nhóm tổng hợp kiến thức để hoàn thành bản đồ tư duy của nhóm mình, sau đó
kết nối theo từ khóa để hình thành bản đồ tư duy tổng kết chương trình địa lí học kì 1 lớp
12.(Hình 3)
10
5. Xây dựng, sử dụng bản đồ tư duy.
a. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ:
Thông thường thời gian kiểm tra bài cũ chỉ khoảng 5-7 phút nên yêu cầu của giáo viên
chủ yếu chỉ là tái hiện một phần kiến thức nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên
bảng trả lời câu hỏi, không đòi hỏi nhiều sự phân tích so sánh Cách làm này học sinh chỉ
cần học thuộc lòng, học vẹt là đạt điểm cao mà đôi khi không hiểu. Do đó để kiểm tra,
đánh giá chính xác và nâng cao chất lượng học tập giáo viên sử dụng bản đồ tư duy để
vừa kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Để làm điều
này tôi đã sử dụng bản đồ tư duy còn thiếu thông tin cho học sinh bổ sung hoặc chọn một
phần nội dung cho học sinh vẽ bản đồ tư duy.
Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng hoàn thiện Bản đồ tư duy và trình bày về tài
nguyên du lịch nước ta theo mẫu sau:
11
(Hình 4: Sơ đồ các loại tài nguyên du lịch).( Nội dung phần 2- bài 31)
Việc hoàn thiện thông tin ở các nhánh còn thiếu là một yêu cầu đơn giản, không mất thời
gian nhưng nếu học sinh không học bài thì sẽ không điền được thông tin hoặc điền không
chính xác.
Sau khi đã hoàn thiện bản đồ, học sinh cần trình bày các loại tài nguyên du lịch nước ta
hay nói cách khác là nhận xét về mối quan hệ giữa các nhánh thông tin với từ khóa trung
tâm. Đây chính là phần hiểu bài của học sinh mà giáo viên căn cứ vào đó để nhận xét,
đánh giá. Cách làm này vừa tránh được học vẹt vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng
thời nâng cao được chất lượng học tập của học sinh đối với môn địa lí.
12
Hình 5: Các loại tài nguyên du lịch
b. Sử dụng bản đồ tư duy trong khai thác nội dung kiến thức mới.
Giáo viên sử dụng bản đồ tư duy hỗ trợ hình thành kiến thức mới. Mục tiêu bài học được
cô đọng trong một từ khóa hay hình ảnh đặt ở trung tâm. Giáo viên phối hợp tổng hợp
các phương pháp để dẫn dắt, hướng dẫn học sinh lần lượt vẽ các nhánh theo tiến trình
hình thành kiến thức bài học mới, để giúp học sinh tự khám phá kiến thức mới. Từ mỗi
nhánh lại triển khai các nhánh phụ "con'', "cháu", "chắt", "chít"
*Sử dụng bản đồ tư duy để giới thiệu khái quát nội dung phần học.
Ví dụ 1: Sử dụng bản đồ tư duy để giới thiệu tổng quát nội dung phần "Đặc điểm chung
của tự nhiên" trước khi học bài 6 Đất nước nhiều đồi núi.
Giáo viên cho học sinh quan sát SGK Địa lí 12 trang 28, yêu cầu các em cho biết các đặc
điểm chung của tự nhiên Việt Nam.
13
Học sinh trả lời, giáo viên thể hiện bằng bản đồ tư duy trên bảng. Các đặc điểm này
chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu trong các bài học. Sau đó giáo viên giới thiệu nội dung bài
6. Bản đồ tư duy này giúp học sinh thấy được cấu trúc nội dung kiến thức của một phần
học, từ đó học sinh có cách nhìn khái quát về những kiến thức sẽ được học, tạo tâm thế
sẵn sàng tiếp nhận kiến thức và chuẩn bị kế hoạch học tập và ôn tập.
(Hình 6 : Đặc
điểm chung của tự nhiên)
* Sử dụng bản đồ tư duy hỗ trợ hình thành kiến thức mới trong tiết học.
Ví dụ 2: Tiết 18: Bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1/ Giáo viên chuẩn bị kĩ bài soạn trên giáo án.
2/Các hoạt động:
+ Hoạt động 1: Câu hỏi tổng quát: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện thông qua những
yếu tố nào?
Học sinh trả lời, các học sinh nhận xét, giáo viên chuẩn kiến thức và giáo viên vẽ bản đồ
tư duy trung tâm của bản đồ là từ khóa Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ trung tâm đó vẽ
3 nhánh.
Nhánh 1 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Nhánh 2 Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
Nhánh 3 Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
+ Hoạt động 2: Giáo viên cho học sinh tìm hiểu sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
(theo hình thức cá nhân / cặp)
14
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức SGK và Hình 20.1 và Bảng 20.1 (SGK Địa
lí 12), trình bày sự chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế ở nước ta và vẽ trên bản đồ tư
duy các nội dung chính. Sự chuyển dịch đó thể hiện cụ thể trong nội bộ từng ngành như
thế nào?
Học sinh trả lời, giáo viên chuẩn kiến thức và học sinh thực hiện lần lượt các nhánh.
+ Hoạt động 3: Tìm hiểu sự chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào Bảng 20.2(SGK Địa lí 12), trình bày sự chuyển dịch
cơ cấu GDP giữa các thành phần kinh tế ở nước ta và vẽ trên bản đồ tư duy các nội dung
chính.
+ Hoạt động 4: Tìm hiểu sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào nội dung SGK, kết hợp cùng Atlat Địa lí Việt Nam
và kiến thức của bản thân tìm hiểu sự phân hóa và chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ ở
nước ta.
Giáo viên dẫn dắt học sinh để vẽ các nhánh con và hoàn thành bản đồ. Giáo viên nhận xét
bản đồ. Mỗi học sinh tự vẽ bản đồ tư duy vào vở ghi của mình.(Học sinh có thể phân
nhánh vẽ 3 bản đồ tư duy nhỏ nhánh ít theo nội dung 3 phần sau đó lắp ráp theo từ khóa).
(Hình 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế)
3/Kết quả: Nếu giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống thì vấn đề được giải quyết
nhưng không hiệu quả. Việc thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên bản đồ tư duy,
học sinh nhìn vào bản đồ sẽ nhận biết được từng nội dung và ghi nhớ một cách dễ dàng,
phù hợp với mọi đối tượng học sinh, thông tin đầy đủ, không mất nhiều thời gian. Sau khi
đưa bản đồ tư duy vào hệ thống kiến thức và triển khai nội dung mới đa số học sinh hiểu
bài, nắm đầy đủ nội dung bài học và có khả năng liên tưởng các phần học tiếp theo
*Giáo viên sử dụng bản đồ tư duy vào hình thành kiến thức mới trong một phần nội dung
của bài học.
Ví dụ 3: Bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta.
Hình thành bản đồ tư duy trong mục 1.a.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên cho phép nước
ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Giáo viên cho học sinh quan sát nội dung mục 1.a.SGK, cùng kiến thức đã học, yêu cầu
học sinh cho biết điều kiện tự nhiên và tài nguyên ảnh hưởng đến nông nghiệp bao gồm
những nhân tố nào? Các nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào tới nền nông nghiệp nước ta?
- HS trả lời và thể hiện bằng bản đồ tư duy. (Hình 7)
15
Qua bản đồ tư duy học sinh thấy rõ đặc điểm nền nông nghiệp nhiệt đới của nước ta và
ghi nhớ bài học một cách dễ dàng không máy móc.
Với cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào quá trình dạy học tích
cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên bản đồ tư duy, vừa tổ chức cho học
sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành bản đồ tư duy. Học sinh được nghe giảng, nhìn
bản đồ, sách giáo khoa, trả lời câu hỏi, ghi chép sự tập trung chú ý được phát huy cao
độ, cường độ học tập theo đó cũng được đẩy nhanh, học sinh chú ý học tập tích cực.
Thông qua cách làm này học sinh làm quen, hiểu, vẽ, đọc bản đồ tư duy và ghi nhớ, hiểu,
nắm đầy đủ nội dung và khắc sâu kiến thức.
c. Sử dụng bản đồ tư duy vào trong việc củng cố, tổng kết, ôn tập kiến thức.
Sau mỗi phần, mỗi bài, mỗi chương, giáo viên cần phải tổng kết, ôn tập, hệ thống hóa
kiến thức để học sinh nắm vững, vận dụng vào việc làm bài tập, ôn tập kiểm tra và liên hệ
thực tế. Việc củng cố, tổng kết, ôn tập hệ thống hóa kiến thức là việc làm không thể thiếu
với mỗi giáo viên. Tuy nhiên, một số giáo viên đôi khi đã bỏ qua công việc này hoặc làm
qua loa đại khái nên kết quả chưa cao. Khai thác thế mạnh của bản đồ tư duy để làm công
việc này đã mang lại kết quả cao.
* Sử dụng bản đồ tư duy cuối mỗi tiết học để củng cố kiến thức bài học.
16
Giáo viên chú ý hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh trả lời theo hướng sử dụng bản
đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức đã học.
Ví dụ: Sau khi học xong bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc
Bộ, học sinh phải nắm được đặc điểm vị trí địa lí, các thế mạnh kinh tế về khai thác
khoáng sản, thủy điện, cây công nghiệp ôn đới và cận nhiệt cũng như các thế mạnh về
chăn nuôi đại gia súc và kinh tế biển.(Hình 8)
Giáo viên củng cố bài bằng cách cho học sinh vẽ bản đồ tư duy về vấn đề khai thác thế
mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ. Học sinh sử dụng bản đồ tư duy để thể hiện sự
hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học, đồng thời qua đó giáo viên có thể
đánh giá nhận thức của học sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình đối với
các đối tượng học sinh khác nhau.
* Sử dụng bản đồ tư duy để tổng kết ôn tập kiến thức.
Để tổng kết, ôn tập kiến thức một chương, một phần, thông thường giáo viên cho học
sinh một số câu hỏi, bài tập, học sinh tự ôn tập, giáo viên kiểm tra, hoặc giải đáp thắc
mắc của học sinh. Với cách làm này, một số em lười nhác không chịu làm chỉ chờ đến
lớp chép bài của bạn, của cô chữa mà thôi, học sinh sẽ không nhớ được khái quát kiến
thức chương, đến cuối năm ôn thi kiến thức lại như mới lạ hoàn toàn. Sử dụng bản đồ tư
17
duy giáo viên và học sinh có thể thể hiện kiến thức một nội dung hoặc nhiều nội dung có
mối liên hệ với nhau thông qua điểm chung là từ khóa. Giáo viên lập bản đồ tư duy mở,
chỉ vẽ một số nhánh chính, thậm chí không đủ nhánh, thừa hoặc thiếu thông tin, trong
tiết học đó giáo viên yêu cầu cá nhân hoặc các nhóm học sinh tự bổ sung thêm hoặc bớt
thông tin, các cá nhân hoặc nhóm nhận xét lẫn nhau để cuối cùng cả lớp được một bản
đồ tư duy ôn tập tương đối hoàn chỉnh và hợp lí. Cách làm này lôi cuốn được sự tham gia
của nhiều học sinh, các học sinh trao đổi, suy nghĩ, tranh luận, nhận xét lẫn nhau để đi
đến sự thống nhất chung, giờ ôn tập có hiệu quả cao.
Ví dụ: Trong tiết 33 ôn tập cuối học kì I.
Mục tiêu là củng cố hệ thống hóa kiến thức cơ bản từ bài 1 đến bài 31. Tuy nhiên nội
dung ôn tập từ bài 1 đến bài 20 đã hướng dẫn ôn tập để kiểm tra giữa kì nên nội dung ôn
tập ở bài này tập trung chủ yếu vào: Địa lí các ngành kinh tế với một số vấn đề : Một số
vấn đề vấn đề phát triển nông nghiệp; Một số vấn đề phát triển công nghiệp; Một số vấn
đề phát triển thương mại và dịch vụ.
Giáo viên giới thiệu nội dung ôn tập và yêu cầu học sinh cách làm việc. Giáo viên chia
lớp làm 6 nhóm.
Nhóm 1 và 2: Một số vấn đề vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp. Học sinh hệ
thống và hoàn thiện bản đồ tư duy theo gợi ý:
+ Những đặc điểm nổi bật của nền nông nghiệp nước ta.
+ Tình hình sản xuất ngành trồng trọt và chăn nuôi.
+ Vấn đề phát triển thủy sản và lâm nghiệp.
+ Các hình thức trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
Nhóm 3 và 4: Một số vấn đề về phát triển và phân bố công nghiệp. Học sinh hệ thống và
hoàn thiện bản đồ tư duy theo gợi ý:
+ Cơ cấu ngành công nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
+ Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm.
+ Các hình thức chủ yếu trong tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta.
Nhóm 5 và 6: Một số vấn đề về phát triển và phân bố các ngành dịch vụ. Học sinh hệ
thống và hoàn thiện bản đồ tư duy theo gợi ý:
+ Đặc điểm các ngành vận tải và thông tin liên lạc ở nước ta.
+ Hoạt động thương mại và du lịch.
18
Các nhóm trình bày bản đồ tư duy của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét về các mặt
như sau:
- Nội dung kiến thức cơ bản cần ôn tập tổng kết đã đủ chưa?
- Cấu trúc của bản đồ tư duy đã hợp lí chưa?
- Cách trình bày đã hợp lí chưa? Có hấp dẫn mọi người hay không?
(Hình 3: Địa lí các ngành kinh tế)
Giáo viên trên cơ sở hệ thống câu hỏi ôn tập đã dặn học sinh chuẩn bị trước ở nhà và lập
bản đồ tư duy của cá nhân mình, giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. Giáo viên
chuẩn bị bản đồ tư duy trước ở nhà, sau khi học sinh thể hiện xong, giáo viên trình chiếu
bản đồ tư duy của mình theo hướng xuất hiện dần các kiến thức từ nhánh chính đến
nhánh con cho học sinh đối chiếu, tham khảo. Với cách ôn tập bằng bản đồ tư duy có sự
chắt lọc những thông tin quan trọng về các ngành kinh tế thực sự đã mang lại cho học
sinh cái nhìn trực quan, dễ hiểu, dễ nhớ.
Nhìn chung giáo viên có thể sử dụng bản đồ tư duy trong tất cả các khâu của quá trình lên
lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai kiến thức mới đến củng cố kiến thức, giao bài tập về
nhà, từ thể hiện lượng kiến thức nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ học cá nhân
đến tập thể Tuy nhiên, không phải nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng được
bản đồ tư duy. Do đó bản thân giáo viên phải nghiên cứu nội dung chương trình, bài học,
lựa chọn ra những phần, những bài có khả năng áp dụng bản đồ tư duy và phải sử dụng
đúng cách, đúng lúc, phù hợp với đối tượng học sinh để mang lại hiệu quả cao.
CHƯƠNG IV: HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN MANG LẠI
1. Quá trình thực hiện:
Bản thân tôi đã sử dụng các bản đồ tư duy để giảng dạy và thể hiện trong đề tài "Sử dụng
bản đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 12 góp phần nâng cao chất lượng môn Địa lí".
Đối tượng học sinh lớp 12A4 có sử dụng bản đồ tư duy trên lớp, lớp đối chứng là
12A3 dạy học theo cách thông thường không sử dụng Bản đồ tư duy trên các tiết học
tương ứng. Để so sánh kết quả học tập giữa 2 lớp tôi có các bài kiểm tra chung cho 2 lớp
với cùng nội dung kiến thức. Tiêu chí đánh giá hiệu quả học tập ở hai lớp là:
+ Mức độ hứng thú học tập của học sinh thông qua số học sinh tham gia xây dựng
bài.
+ Kết quả nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức thông qua tỷ lệ học sinh đạt
điểm cao trong các bài kiểm tra.
19
Tiết học hiệu quả thì số học sinh tham gia xây dựng bài nhiều và kết quả kiểm tra
kiến thức có nhiều em nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng được kiến thức đạt điểm cao.
2.Kết quả nghiên cứu:
Qua quá trình thực hiện các biện pháp, giải pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học địa lí 12, kết quả đạt được như sau:
Tiêu chí Lớp 12 A4 Lớp 12 A3
Mức độ hứng thú
học tập của học
sinh
Số học sinh tham gia xây
dựng bài nhiều hơn
Số học sinh tham gia xây
dựng bài ít hơn
Kết quả nhớ kiến
thức, hiểu và vận
dụng kiến thức
thông qua bài
kiểm tra
Tỷ lệ học sinh nhớ kiến
thức, hiểu và vận
dụng kiến thức cao
hơn 12 A3 .
Tỷ lệ học sinh nhớ kiến
thức, hiểu và vận
dụng kiến thức thấp
hơn 12 A4.
Kết quả học lực cuối năm:
Lớp Sĩ số
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
12A
4
50 5 10 20 40 25 50 0 0 0 0
12A
3
50 0 0 17 34 30 60 3 6 0 0
Qua đây ta thấy lớp 12A4 các tiết học có sử dụng bản đồ tư duy học sinh học tập tích cực
và kết quả cao hơn. Và trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi
cấp tỉnh, lớp 12A4 có 3 em được chọn vào đội tuyển và cả 3 em đạt giải (100%),
đội tuyển xếp thứ 2 toàn tỉnh trong ngành học giáo dục thường xuyên. Bên cạnh đó
lớp 12A3 không có em nào đạt loại giỏi, không em nào được chọn vào đội tuyển
học sinh giỏi cấp tỉnh.
Từ kết quả trên cho thấy việc sử dụng bản đồ tư duy vào trong dạy học sẽ hình thành cho
học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề
20
một cách hệ thống khoa học, tránh lối học vẹt trong môn địa lí. Chính vì vậy chất
lượng dạy học môn địa lí được nâng cao
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1.Kết luận:
Từ những giải pháp và biện pháp tôi đã thực hiện ở trên áp dụng vào thực tế Trung tâm
giáo dục Thường xuyên Thọ Xuân nơi tôi công tác bước đầu đã góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học đạt hiệu quả cao hơn so với các năm học trước. Việc sử dụng
bản đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập
tích cực, tăng tính chủ động sáng tạo, phát triển tư duy góp phần nâng cao chất
lượng môn địa lí.
Sau một thời gian sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học địa lí, tôi
thấy bước đầu đã có hiệu quả khả quan, có học sinh đạt học lực giỏi môn địa lí, đội
tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh 100% đạt giải, học lực yếu giảm rõ rệt so với các năm
học trước. Tôi đã sử dụng bản đồ tư duy trong khai thác kiến thức mới, kiểm tra bài
cũ, tổng kết ôn tập Học sinh hiểu bài nhanh, sâu hơn, hào hứng trong việc ứng
dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài. Học sinh khá giỏi biết sử dụng bản đồ tư duy
để ghi chép, tổng hợp kiến thức, vận dụng bản đồ tư duy vào trong cuộc sống. Một
số học sinh trung bình biết dùng bản đồ tư duy để củng cố bài ở mức đơn giản.
Chất lượng dạy học môn địa lí được nâng cao lên, học sinh có lòng say mê yêu
thích môn địa lí. Để đạt được điều đó, bản thân mỗi cán bộ giáo viên phải tâm
huyết với nghề, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, linh hoạt,
sáng tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy.
2.Đề xuất :
Để nâng cao chất lượng môn địa lí giáo viên phải sử dụng tổng hợp, linh hoạt nhiều
phương pháp trong giảng dạy. Đặc biệt qua việc vận dụng phương pháp sử dụng
bản đồ tư duy trong dạy học địa lí giáo viên phải biết ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong giảng dạy. Vì thế, các cấp lãnh đạo cần quan tâm đến việc bồi dưỡng
thường xuyên kiến thức kỹ năng cho giáo viên, cập nhật những kiến thức mới,
phương tiện thiết bị hiện đại hỗ trợ dạy học. Cần tạo điều kiện về kinh phí hỗ trợ
cho giáo viên học tập bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã và đang tiếp tục thực hiện sử dụng bản đồ tư
duy trong dạy học địa lí 12 ở Trung Tâm Giáo dục Thường xuyên Thọ Xuân. Trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã cố gắng hết sức. Song do điều
kiện khả năng và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
21
được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp và các bạn đồng
nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
22