Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập vật lí THCS phần điện học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.64 KB, 76 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tên chuyên đề:
"

HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG
BÀI TẬP VẬT LÍ THCS PHẦN ĐIỆN HỌC"

Họ và tên: Phạm Thị Yến
Đơn vị :
Trường THCS Lê Văn Thiêm
Thành phố Hà Tĩnh

MƠN: VẬT LÍ .
LĨNH VỰC : ĐIỆN HỌC
1


Phụ lục I
A. Đặt vấn đề.
1.

Lý do chọn dề tài.

2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

3. Mục


B.

tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.

4.

Giả thuyết khoa học.

5.

Phương pháp nghiên cứu.

6.

Dự báo đóng góp của đề tài.

Giải quyết vấn đề.
AI. Thực

trạng trước khi thực hiện đề tài.

III. Nội dung đề tài
1.Cơ sở lý thuyết:
2.Các bài tập ứng dụng
C.

Kết luận kiến nghị
1.

Kết luận


2.

Kiến nghị:

2


“ Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tậpVật lí THCS phần điện học. ”

A.ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài.
Căn cứ vào nhiệm vụ chương trình Vật lí THCS là: Cung cấp cho học sinh một
hệ thống kiến thức cơ bản, ở trình độ phổ thơng trung học cơ sở, bước đầu hình thành
ở học sinh những kỹ năng cơ bản phổ thơng và thói quen làm việc khoa học, góp phần
hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách mà mục
tiêu giáo dục THCS đề ra.
Căn cứ vào nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm của nhà trường
nhằm phát hiện những học sinh có năng lực học tập mơn Vật lí, để bồi dưỡng nâng cao
năng lực, hình thành cho các em những kỹ năng cơ bản và nâng cao trong việc giải các bài
tập Vật lí. Giúp các em tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp Trường, cấp Thành Phố, cấp
Tỉnh và thi vào Trường Chuyên đạt kết quả cao.
Vật lý là một môn học mới đối với học sinh bậc THCS, các khái niệm vật lý cũng
mới bắt đầu hình thành và căn bản chỉ mới nghiên cứu các hiện tượng vật lý mà chưa đi
sâu vào nghiên cứu bản chất của các hiện tượng. Bởi vậy đối với học sinh THCS mơn vật
lý vốn dĩ đã khó lại càng khó hơn.
Khi gặp bài tập vật lý khó do cơng cụ giải chưa đầy đủ và sắc như ở THPT, nên việc
giải các dạng bài tập này đối với học sinh THCS gặp rất nhiều khó khăn. Sách giáo khoa
thì khơng cung cấp hết tất cả các kiến thức, tài liệu tham khảo thì đưa ra các bài tập q
khó đối với bậc THCS. Tôi thiết nghĩ là người thầy cần phải tìm ra một số phương pháp

định hướng học sinh phát triển bài toán cùng dạng nhằm rút bớt thời gian nghiên cứu, cũng
như phát trễn trí tuệ và phương pháp tư duy cho học sinh. Ngoài ra việc vận dụng kiến
thức của mơn học này vào giải quyết các tình huống trong môn học khác là hết sức cần
thiết, để cho các em liên kết một cách chặt chẻ giữa kiên thức của các môm học. Đặc biệt
là mối liên hệ giữa Tốn học và Vật lý. Khơng phải lúc nào sách giáo khoa, hay sách tham
khảo đều viết hết được tất cả các dạng toán để chúng ta nghiên cứu và phát triển trí tuệ cho
học sinh. Vấn đề là người giáo viên phải biết cách khai thác và hướng dẫn học sinh cách
khai thác và phát triển bài tốn, cũng như tìm tịi lời giải.
Thực trạng hiện nay đối với giáo viên THCS trong quá trình giảng dạy vẫn bám chặt
lấy sách giáo khoa, mà chưa mạnh dạn đưa ra các phương án mới, hay cách nhìn mới một
vấn đề để từ đó khai triển phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt làm cho bài giảng trở
nên phong phú, lôi cuốn học sinh hăng say tham gia nghiên cứu nhiều hơn. Vấn đề mới
khơng có nghĩa là phải thay đổi hồn tồn vấn đề đã có mà cách tiếp cận vấn đề theo một
phương pháp khác nhẹ nhàng hơn, hoặc đưa ra một số nhận xét mà trong sách giáo khoa
3


không đề cập tới, nhưng bản thân ta lại thấy rất cần thiết cho học sinh khi giải bài tập.
Hoặc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống của mơn học mình đang
giảng dạy. Các bài tập cũng nên khai thác một cách cặn kẽ và hướng dẫu học sinh tìm tịi
khai thác các bài tập cùng dang, tránh tình trang cùng một dạng nhưng giáo viên chỉ thay
đổi một vài số liêu học sinh đã khơng thể nhận ra được bài tốn đó nữa, dẫn đến hiện
tượng lặp đi lặp lại một dang mà học sinh vẩn không thể giải quyết một cách triệt để dang
tốn đó. Như vậy việc dạy, học chỉ xoay quanh việc đào tạo thợ giải tốn mà khơng phát
triển trí tuệ, không trang bị cho học sinh một phương pháp tư duy khoa học.
Trong chương trình Vật lí THCS- điện học là một phần kiến thức quan trọng. Tuy vậy
trong quá trình học và làm bài tập đa số học sinh lúng túng trong việc giải bài tập phần điện
trong bộ mơn vật lí 9 khi làm bài tập với sơ đồ mạch điện khơng tường minh hoặc có mắc
thêm ampe kế và vôn kế. Một số nguyên nhân khiến học sinh gặp khó khăn là:
- Chưa biết cách vẽ sơ đồ; phân tích mạch điện ,chuyển sơ đồ mạch điện phức tạp

thành mạch đơn giản để giải chúng.
- Đặc biệt hơn, chưa nắm được vai trò của ampe kế và vôn kế trong mạch điện, không
biết ampe kế, vôn kế mắc vào đoạn mạch như thế thì đo cường độ dòng điện ở đâu,
đo hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch nào?
Với mục đích hình thành cho học sinh kĩ năng giải một số dạng bài tập phần điện học.
Với kinh nghiệm của mình qua nhiều năm dạy học và nghiên cứu chương trình Vật lí ở bậc
trung học cơ sở; tôi đã đúc rút kinh nghiệm với tên gọi đề tài là: “ Hướng dẫn học sinh
giải một số dạng bài tậpVật lí THCS phần điện học”. Mong muốn sáng kiến sẽ tạo được
sự u thích mơn học; gây hứng thú học tập bộ mơn Vật lí ở cấp học này và cấp học tiếp
theo.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.1: Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh cấp trung học cơ sở, các học sinh từ khối lớp 7
đến khối 9. Các dạng bài tập nghiên cứu là bài tập quang học sách giáo khoa và mở rộng
nghiên cứu các dạng bài tập tham khảo.
1.2: Phạm vi nghiên cứu.
Hướng dẫn giải một số dạng bài tập vật lí THCS phần điện học; đồng thời giới thiệu một
số bài tập tương tự để học sinh tự giải sau khi được học các chuyên đề có trong đề tài.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1: Mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp, tìm lời giải cho
các bài tập vật lý có tính đặc trưng của mơn học, đặc biệt là những dạng bài tập đi sâu vào
4


bản chất của các hiện tượng vật lý, bài tập vận dụng kiến thức liên môn. Phát triển các
dạng bài tập từ dễ đến khó tạo thành chuổi, nhằm mục đích rút ngắn được thời gian nghiên
cứu, kích thích sự tìm tịi sáng tạo và lịng đam mê của học sinh đối với môn học.
3.2: Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu để phục vụ cho công tác giảng dạy môn vật lý ở các trường THCS, phục vụ

cho việc nâng cao kiến thức cho giáo viên và học sinh, bổ trợ và phục vụ cho công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi cấp THCS.
4. Giả thuyết khoa học.
- Nếu ngoài những kiến thức mà học sinh đã được học ở môn vật lý, thêm vào đó
giáo viên cịn bổ sung và trang bị thêm một số kiến thức cần thiết bổ trợ cho việc giải các
dạng bài tập khó phát triển thành chuỗi các dạng bài tập cùng dang, biết vận dung linh hoạt
kiến thức liên môn trong giải các dạng bài tập thì học sinh dễ đi sâu hơn trong quá trình
học mơn vật lý. Đặc biệt là trong q trình đi sâu tìm tịi lời giải các bài tốn khó, góp
phần nâng cao năng lực học tập và tìm tịi những phương pháp giải các dạng bài tập vật lý
khó.
- Đối với giáo viên việc tìm ra các điểm mới, phát triển được các dạng bài tập nhằm
bổ sung và nâng cao kiến thức cho học sinh và rút gọn được thời gian nghiên cứu là một
điều hết sức cần thiết, ngồi ra cịn giúp họ dễ đi sâu tìm tòi nghiên cứu các dạng bài tập
vật lý, dễ dàng trong quá trình truyền thụ cho học sinh các kiến thức vật lý, bài dạy trở nên
phong phú hơn, mượt mà làm cho học sinh thích thú hơn đối với mơn học. Cũng có thể
dùng sáng kiến này trong việc nghiên cứu chương trình bồi dưỡng cho học sinh giỏi.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu luật giáo dục về đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, vận dụng kiến thức liên mơn trong giải quyết các
tình huống thực tiển.
- Các tài liệu về lý luận dạy học, phương pháp dạy học tích cực của bộ mơn vật lý.
- Nghiêm cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác.
- Phương pháp đánh giá học sinh qua từng dạng bài tập, so sánh với các phương
pháp khác để thấy được sự tiến bộ của học sinh.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học vật lý trong trường học cơ sở.
6. Dự báo đóng góp của đề tài.
- Trong q trình nghiên cứu đề tài tơi đã tìm hiểu và thấy được sự khó khăn của
học sinh trong việc tiếp thu kiến thức vật lý, làm cho học sinh ngày càng xa rời đối với
môn học.
- Đối với giáo viên khi hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập cũng như khi

nghiên cứu giảng dạy bài mới chỉ bám chặt sách giáo khoa mà chưa dám tìm hiểu sâu các
5


vấn đề mới nhằm bổ sung kiến thức cho học sinh làm cho bài dạy trở nên phong phú tạo
được sự đam mê cho học sinh khi học. Vì vậy khi giảng dạy các tiết dạy trở nên khô cứng
dẫn đến sự nhàm chán cho học sinh.
- Khi nghiên cứu đề tài này tôi muốn giáo viên nên định hướng lại về phương pháp
giảng day không nên quá cứng nhắc, luôn xem sách giáo khoa là tất cả là pháp lệnh mà
chưa mạnh dạn đổi mới.
- Ngoài ra trong đề tài cịn vận dụng linh hoạt kiến thức hình học trong xử lý các
dạng bài tập vật lý giúp giáo viên THCS định hướng nghiên cứu tìm thêm các tài liệu cho
việc bồi dưỡng học sinh giỏi.

B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Qua việc giảng dạy bộ mơn Vật lí tại trường nhiều năm, ở các nhóm đối tượng khác
nhau: Nhóm học sinh đại trà; học sinh giỏi trường; ôn thi học sinh giỏi. Tôi thấy để học
sinh tiếp thu nhanh với các dạng bài tập trong đề tài, tôi đã phân đề tài thành hai
chuyên đề:
Chuyên đề 1: Mạch điện tương đương.
Chuyên đề 2: Mạch điện có ampe kế, vơn kế lí tưởng ( hoặc khơng)
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:
Giới thiệu những kiến thức cơ bản về mạch điện.
a) Định luật Ơm. Cường độ dịng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế
ở hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.

1)

Hệ thức: I
Hiệu điện thế, đơn vị là Vôn (V)

Điện trở dây dẫn, đơn vị là Ơm ( )
Cường độ dịng điện, đơn vị là Ampe (A)
b)Định luật Ôm cho các đoạn mạch:
Đoạn mạch nối tiếp ( viết tắt: nt)
A


R1 và R2 chỉ có một điểm chung.Ta có:
1.

I=I1=I2

2.
3.

U=U1+U2
R=R1+R2


A

Đoạn mạch song song ( kí hiệu: // )
R1 và R2 có 2 điểm chung. Ta có:


1.
2.

I=I1+I2
U=U1=U2


6

4.

3.

1
R

4.

Vai trị của ampe kế, vơn kế trong sơ đồ mạch điện.
* Vai trị của ampe kế.
- Nếu ampe kế lí tưởng ( RA = 0), trong sơ đồ mạch điện nó có vai trò như một dây nối.
- Khi mắc ampe kế vào mạch, ampe kế chỉ dịng điện qua mạch chứa nó.
- Khi mắc ampe kế song song với đoạn mạch nào đó thì đoạn mạch đó khơng có dịng
điện đi qua nữa. Khi đó ampe kế có vai trị như dây dẫn, đoạn mạch bị nối tắt nếu vẽ lại
mạch điện để khảo sát.
-Khi ampe kế ở riêng một đoạn mạch thì dịng điện qua nó tính qua các dịng điện liên
quan ở hai đầu nút ta mắc ampe kế.
- Nếu ampe kế có điện trở thì ta coi nó như là một điện trở mắc vào mạch điện
2)

* Vai trò của vơn kế.
Nếu Vơn kế lí tưởng ( RV vơ cùng lớn) khi vôn kế mắc song song với đoạn mạch thì
coi dịng điện qua vơn kế là bằng khơng, khơng tính đến. Vơn kế chỉ hiệu điện thế hai
đầu đoạn mạch mà nó mắc vào.
- Khi mắc vơn kế nối tiếp với các điện trở thì các điện trở coi như là dây nối của vôn
kế.

- Nếu điện trở của vơn kế là hữu hạn thì trong sơ đồ mạch điện vôn kế được coi như là
một điện trở. Vôn kế chỉ giá trị hiệu điện thế ở hai đầu nó, và cũng là hiệu điện thế hai
đầu đoạn mạch mắc song song với nó. ( UV = IvRv).
-


3) Một số lưu ý khi giải bài tập.
a). Đọc kĩ bài, tìm hiểu kĩ từng câu, chữ, tóm tắt, đổi đơn vị đo cho phù hợp.
b). Phân tích sơ đồ mạch điện ( phân tích cấu trúc). Tìm mối liện hệ giữa các phần tử
có trong mạch để biến đổi về sơ đồ mạch điện tương đương khi cần. Các điểm nối với
nhau bằng dây dẫn, công tắc K, ampe kế có điện trở khơng đáng kể; được chập lại với
nhau khi vẽ lại mạch điện để tính tốn.
c). Lựa chọn cơng thức hợp lí, biết thiết lập phương trình, hệ phương trình, phương
trình bậc hai...và cách giải các phương trình đó. Nhiều khi bài tốn trình bày dạng
biểu thức sau đó mới thay số vào.
d). Kiểm tra biện luận: Kiểm tra lại các giá trị đã tính tốn, so sánh điều kiện của bài
(nếu có).
Sau khi đã trình bày một số kiến thức lí thuyết trên cho học sinh, tơi tiến hành triển
khai chun đề 1; sau đó triển khai chuyên đề 2.
II. CÁC BIỆN PHÁP MỚI ĐÃ THỰC HIỆN ĐỂ GIẢI QUYẾT ĐỀ TÀI:
7


Chuyên đề 1: Mạch điện tương đương.
1/ Nhận xét chung:
- Đối với mạch điện phức tạp, không đơn giản mà phân tích cách mắc các bộ phận trong
mạch điện được ngay. Vì vậy, để giải được bài tốn, bắt buộc phải tìm cách mắc lại để đưa
về mạch điện tương đương đơn giản hơn.
Nhớ rằng, giữa các điểm nối với nhau bằng dây dẫn, ampe kế có điện trở khơng
đáng kể là những điểm có cùng điện thế, ta gộp lại (chập lại). Khi đó vẽ lại mạch điện,

ta sẽ được mạch điện tương đương ở dạng đơn giản hơn.
- Phân tích cách mắc các bộ phận trong mạch điện là bước khá quan trọng, nó giúp ta
thực hiện yêu cầu của bài tốn tránh được những sai sót.
Cuối cùng, ta áp dụng các tính chất và hệ quả của định luật Ôm đối với từng loại
đoạn mạch nối tiếp và song song.
2/ Các bài tập thí dụ cụ thể
Thí dụ 1:
Cho sơ đồ mạch điện được mắc như sơ đồ hình vẽ 3.
Biết R1 = 6Ω; R2 = 3Ω; R3 = 8Ω; R4 = 4Ω.
Khi đoạn mạch được mắc vào một nguồn điện,
ampe kế chỉ 3A.
a/ Tính hiệu điện thế của nguồn điện.
b/ Tính dịng điện đi qua R1 và R2.
Hướng dẫn:
Với việc lần đầu tiên giải bài toán
mạch điện hỗn hợp như thế này, học
sinh lúng túng trong việc phân tích
mạch điện. Vì vậy, sau khi đã được
giáo viên cung cấp việc chập các điểm
nối với nhau bằng dây dẫn, ta yêu cầu
học sinh quan sát kĩ sơ đồ và nhận xét
cách mắc.
* Nhận xét:
Ta thấy các điểm A và D được
nói với nhau bằng dây dẫn có diện trở
khơng đáng kể, nên chúng có cùng
điện thế và ta chập lạ thành một điểm.
Như vậy thì giữa hai điểm A và B có
một đoạn mạch mắc song song gồm 3
mạch rẽ. Mạch rẽ thứ nhất chứa R1,

mạch rẽ thứ hai chứa R2, mạch rẽ thứ
ba chứa R3 và R4.

B

R1

R

R2
A

R3

4

C

..

Bài giải: Bước 2: Thực hiện bài giải:
- Mạch điện được vẽ lại tương đương như sau:
A

- Mạch điện được mắc: R1 // R2 // (R3 nt R4 )
Gọi I1, I2, I3,4 là các dòng điện đi qua các điện
trở R1, R2, R3 và R4.
a/ Hiệu điện thế giữa hai cự của nguồn điện cũng
chính là hiệu điện thế giữa hai mạch rẽ chứa R3
và R4.

Ta có:
UAB = I34.R34 = I34(R3 + R4)
= 3(8 + 4) = 36(V)
b/ Cường độ dòng điện qua R1 và R2 lần lượt là :


I1=

U AB 36

R1

6(A)
8

6


I2

=

U AB 36
R2

12(A)

3

ĐS: U = 36V; I1 = 6A; I2 = 12A.

Thí dụ 2:
Cho mạch điện có sơ đồ cách mắc như hình vẽ 4.

B

R2

R3

Biết: R1 = 6,5Ω; R2 = 6Ω; R3 = 12Ω; R4 = 10Ω;

R4

D

R5

C

R5 = 30Ω. Ampe kế chỉ 2A. Tính:
A

Hướng dẫn:
Khi học sinh quan sát sơ đồ mạch
điện, rất khó để có thể phân tích
được cách mắc các bộ phận trong
mạch điện, ta yêu cầu học sinh quan
sát và nhận xét sơ đồ cách mắc.
*Nhận xét
Ta thấy hai điểm B và C được

nối với nhau bằng dây dẫn có điện
trở khơng đáng kể. Do đó, ta chập hai
điểm này lại với nhau. Khi đó đoạn
mạch AC và đoạn mạch CD là hai
đoạn mạch mắc nối tiếp, mỗi đoạn
mạch đó lại có 2 điện trở được mắc
song song. Như vậy, mạch điện gồm:
Hai đoạn mạch mắc song song AC và
CD măvs nối tiếp với nhau và nối tiếp

+

R1

a/ Hiệu điện thế ở 2 cực của nguồn điện.
b/ Cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.

-

Bài giải: - Mạch điện được vẽ lại tương đương
như sau:

R4

R2
A

D

C

R5

R3

A

R1

+

-

- Mạch điện : R1 nt {(R2 // R3) nt (R4 // R5)}

a/ Điện trở tương đương của mạch AC là :
1

11RR
2

R AC R2

3

R3

R2 .R3

R
AC


Điện trở tương đương của đoạn mạch CD là:
11RR
1

4

5

với điện trở R1 mắc vào nguồn điện.

Điện trở toàn mạch là: R = R1 + RAC +
RCD = 6,5 + 4 + 7,5 = 18(Ω)
Vậy hiệu điện thế ở hai cực của nguồn điện là:
U = I.R = 2.18 = 36(V)
b/ Cường độ dòng điện qua R1 là I1:
I1=I=2(A)
Cường độ dòng điện qua R2 và R3 là I2 và I3 :
Ta có :


Mà: I2+I3=I=2A


9


Kết hợp (1) và (2), ta có : I2 =

4


(A)và I3 =

3

2

(A)

3

Cường độ dòng điện qua R4 và R5 là I4 và I5:
Ta có :
Mà: I4+I5=I=2A
Kết hợp (3) và (4) :I4

Thí dụ 3:
Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ 5. Các điện trở đều bằng nhau và có giá trị là r =
15Ω. Dây nối và ampe kế có điện trở không đáng kể. Khi mắc mạch điện vào nguồn điện
thì ampe kế chỉ 2A. Tính:
a/ Điện trở tương đương của toàn mạch AB.
b/ Hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện.
H

A+

I

r


Hướng dẫn:
Với mach điện như thế này, nếu
học sinh chưa tiếp cận lần nào thì
dễ gây cho học sinh sự chán nản và
bỏ cuộc. Song với việc chập các
điểm có cùng điện thế mà các em
đã được tiếp cận thì lại gây cho
các em sự tị mị muốn được thử
sức.
* Nhận xét:

r

r

K

- B


Ta thấy giữa các điểm A, C,
D, F, I được nối với nhau bằng dây
dẫn và ampe kế có điện trở khơng
đáng kể nên chúng có cùng điện
thế. Do đó, ta chập các điểm này
lại làm một và nối với dương
nguồn. Tương tự như vậy, giữa các


điểm E, G, H, K, B ta chập lại làm

một và nói với âm nguồn. Như vậy
hai đầu mỗi điện trở này, một đầu
nối với cực dương, một đầu nối
với cực âm của nguồn điện, nghĩa
là mạch điện AB gồm 5 điện trở
được mắc song song với nhau.

b/ Hiệu điện thế ở hai cực của nguồn điện là:

UAB = I.RAB = 2.3 = 6(V)
ĐS: RAB = 3( ) ; UAB = 6(V)

Thí dụ 4:
Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ 6. Các điện
trở đều bằng nhau và có giá trị là
r = 49 . Dây nối có điện trở khơng đáng kể. Tính
điện trở tương đương của tồn mạch.
+A
C

B

D

R

R

R


I

F

3

2

1

R

E

R6

H

R5

G

K

Hướng dẫn:
Với mạch điện phức
tạp này, học sinh
sau khi đã làm quen
với phương pháp
quan sát để nhận ra

được giữa các điểm
được nối với nhau
bằng dây dẫn sẽ
được chập lại để
làm rõ cách mắc các
bộ phận trong mạch
điện. *Nhận xét:
Quan sát sơ đồ
mạch điện, ta thấy
giữa các điểm A, C, I,
E, G. được nối với
nhau bằng dây dẫn có

điện trở khơng đáng kể. Vì
vậy, các điểm này có cùng
điện thế, ta chập lại làm
một và mắc về phía cực
dương của nguồn điện,
tương tự như vậy ta cũng có
thể chập các điểm B, K, D,
H, F lại làm một và mắc về
phía cực âm của nguồn.
.


Bài giải: Mạch điện
được vẽ lại
tương đương

R1 // R2 // R3 // R4

// R5 // R6 // R7.
Điện trở
tương
đương của
toàn mạch
là:
1

R
R

R

R

- Mạch điện
được
mắc:
11

AB

1
1
1
1
1
1
1



r 49
RAB

7( )

3/ Một số bài tập áp dụng
Bài tập 1:
Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB như hình vẽ , nếu:
a/ K1, K2 mở.
b/ K1 mở, K2 đóng.
B

c/ K1 đóng, K2 mở.
d/ K1, K2 đều đóng.
Cho R1 = 2Ω; R2 = 4Ω;
R3 = 6Ω; R4 =12Ω; điện trở các dây nối là không đáng kể.

ĐS: a/ K1, K2 mở:
c/ K1 đóng, K2 mở: RAB = 1,2Ω;
Bài tập 2:

1

Tính điện trở RAB, và RAG theo mạch điện được vẽ ở mỗi hình dưới. Biết mỗi đoạn đều có

điện trở là R.

C


A 0

ĐS:

2R

RAB =
3

Bài tập 3:
Có mạch điện như hình vẽ :
Biết R1 = R3 = R4
a/ Khi nối giữa A và D một vơn kế thì vơn kế
chỉ bao nhiêu ? Biết vơn kế có điện trở rất lớn.
b/ Khi nối giữa A và D một ampe kế thì ampe kế


chỉ bao nhiêu ? Biết điện trở của ampe kế rất nhỏ.
Tính điện trở tương đương của mạch trong trường hợp này.
UV = UAD = 5,14V;
ĐS:

Chuyên đề 2: Mạch điện có ampe kế, vơn kế lí tưởng ( hoặc khơng)
1/ Các bài tập thí dụ cụ thể
Ví dụ 1: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:
Vơn kế chỉ 36V, ampe kế chỉ 3A. R1 = 30 .
a)
b)

Tính điện trở R2.

Tính số chỉ của các ampe kế.

R1

A1

A2


N
R2


Hướng dẫn:
Chú ý khi đề bài khơng nói gì thì đây
là các máy đo lí tưởng, ampe kế chỉ

cường độ dịng điện qua mạch mà
nó mắc vào, vơn kế chỉ hiệu điện thế
hai đầu đoạn mạch MN cũng như là
hai đầu R1, R2.Và mạch có dạng:
R1// R2.
UV

a) R



IA


b) Tính I1 rồi tính I2 = I – I1.

Ví dụ 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẻ .
Các điện trở R1 = 25 ; R2 = 75 . Các ampe kế
có điện trở khơng đáng kể, ampe kế A1
chỉ giá trị 1,5A. Xác định số chỉ của ampe kế A.

R1
A1
R2


B


Hướng dẫn:
Áp dụng cơng thức:
Từ đó I = I1 + I2 đó là số chỉ của ampe kế A.
Bài giải:
Do R1// R2. nên ta có :
=
Vậy số chỉ của ampe kế A là: I = I1 + I2 = 1,5 + 0,5 = 2 (A).

Ví dụ 3: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:
UMN=18V,R1=R3=12
,R2=6
.
Điện trở của dây nối và của ampe kế khơng
đáng kể, Tìm số chỉ của các ampe kế .
Hướng dẫn:


A1
+

● A
M

A2

Bài giải:
Số chỉ của ampe kế A2 là:
13

R1
R3

R2


N


Ta có : U = U3 => I2 =
của ampe kế A2.
Do R12 = R1 + R2 => I1 =
=> số chỉ của ampe kế A1.
Vậy I = I1 + I2 =>số chỉ của ampe kế A

Ví dụ 4: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, nguồn có hiệu điện thế không đổi 12V. a)
Điều chỉnh con chạy của biến trở để vơn kế chỉ 6V thì ampe kế chỉ 0,5 A. Hỏi khi

b)

đó biến trở có điện trở là bao nhiêu?
Phải điều chỉnh biến trở có điện trở là bao nhiêu để
vôn kế chỉ 4,5V?

+

-

Hướng dẫn:
Chú ý khi đề bài khơng nói gì thì đây
là các máy đo lí tưởng, ampe kế chỉ
cường độ dịng điện qua mạch mà nó
mắc vào (dịng điện qua R và Rb); vôn
kế mắc song song với R nên chỉ hiệu
điện thế hai đầu R.( UV = UR).
a) R nt Rb => Ub = U – UR

Mà: I = Ib = IR = 0,5 A.
U

=> Rb =

b

b) Khi Uv = UR = 4,5V => IR = Ib = I
UR

=


R

Mặt khác: Ub = U – UR

(mà


Suy ra: Rb =

Chú ý: Học sinh có thể giải theo cách
khác.


Ví dụ 5:

(Trích bài 2; trang 10 - Tài liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp10 –THPT ;
ThS Nguyễn Ngọc Lạc (chủ biên) - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh).
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:
Ampe kế chỉ 0,5A; vơn kế chỉ 11,5V. Tính điện trở R trong các trường hợp:
a)Vơn kế có điện trở vơ cùng lớn.
b)Vơn kế có RV = 2300 .

A+

-B

Hướng dẫn:
- Vôn kế
vôn kế mắc song song với đoạn mạch thì


lí tưởng ( RV

coi dịng điện qua vơn kế là bằng khơng,
khơng tính đến. Nó đo hiệu điện thế ở
hai đầu R.
- Nếu điện trở của vơn kế là hữu hạn thì
trong sơ đồ mạch điện vôn kế được coi
như là một điện trở. Vôn kế chỉ giá trị
hiệu điện thế ở hai đầu nó, cũng là hiệu
điện thế hai đầu đoạn mạch mắc song
song với nó ( UV = IvRv ). ở đây mạch có

dạng: RV // R.
1) Khi R V = ; mạch chỉ có R. Dễ dàng
tính được các đại lượng.
2) Mạch có dạng: RV // R. Vận dụng
công thức mạch song song ta giải.
Ví dụ 6: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ.
Biết R3 = 2R1 ; các vơn kế có điện trở rất lớn .
Vơn kế V1 chỉ 10V, vơn kế V2 chỉ 12V.
Tính hiệu điện thế hai đầu AB.

V

1

R1
+


R2

B

A
V2

Hướng dẫn:
Mạch điện có dạng R1 nt R2 nt R3

-Vơn kế V1 chỉ hiệu điện thế hai đầu R1 và
R2 -Vôn kế V2 chỉ hiệu điện thế hai đầu R2
và R3 Do U1 + U 2 = 10V
U2+U3=12V
=> U3–U1=2V (1)


Do R1 nt R2 nt R3 => I1 = I2 = I3 = I
Mà R3 = 2R1 => U3 = 2U1 . (2)
Từ (1) và (2) tính U1 => UAB = U1 + U23.

Bài giải:
Theo bài ra ta có: U1 + U2 = 10V
U2+U3=12V
Suy ra : U3 – U1 = 2V (1)
Do R1 nt R2 nt R3 => I1 = I2 = I3 = I
Mà R3 = 2R1 => I.R3 = 2I.R1 =>
U3 = 2U1 . (2)
Từ (1) và (2) suy ra: U1 = 2(V)
Hiệu điện thế hai đầu AB là:

UAB = U1 + U23 = 2 + 12 = 14(V).
15


×