Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

SKKN lồng ghép, tích hợp kĩ năng sống vào giảng dạy môn giáo dục công dân cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.72 KB, 14 trang )

 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình

LỒNG GHÉP, TÍCH HỢP KĨ NĂNG
SỐNG VÀO GIẢNG DẠY MƠN GIÁO
DỤC CƠNG DÂN CẤP THCS
A - PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
1.Cơ sở lí luận:
Bộ mơn giáo dục cơng dân một bộ mơn nhằm giáo dục và hồn
thiện nhân cách của con người ngay từ lứa tuổi thiếu niên. Tất nhiên là
có sự uốn nắn, dìu dắt, ni dạy của các bậc cha mẹ, các thầy cô giáo
từ ở tuổi mẫu giáo, tiểu học… giúp cho các em có thái độ lễ phép, hiểu
và làm đúng các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, nắm bắt được những
điều nào được làm, những điều nào không nên làm.
Môn GDCD là môn học mà các tri thức, chuẩn mực, kỹ năng gắn
liền với các sự kiện, biểu hiện của cuộc sống đời thường, đó là những
vấn đề về đạo đức, pháp luật hàng ngày, là mối quan hệ tác động qua
lại giữa con người với con người, giữa con người với các mối quan hệ
xã hội. Mơn học có nhiệm vụ dạy cho học sinh vừa biết làm một công
dân tốt có ích cho xã hội và cũng phải biết sống hịa nhập với cộng
đồng, với đời sống xã hội. Chính vì vậy, nhiệm vụ giảng dạy bộ mơn
GDCD khơng đơn giản là truyền thụ tri thức mà phải chú trọng đến tất
cả các mặt như: hình thành niềm tin, tình cảm đạo đức để tạo ra những
nét đẹp trong ứng xử, hướng học sinh vào việc thực hành trong cuộc
sống, khắc phục sự tách rời và xóa bỏ khoảng cách giữa nhận thức và
hành động để tiếp tục kế thừa và phát huy các chuẩn mực đạo đức
truyền thống mà ông cha ta đã đúc kết qua hàng nghìn năm.
Khác với các mơn học khác ngồi việc truyền thụ kiến thức cho
học sinh Gi viên cịn có nhiệm vụ là rèn luyện cho học sinh trỡ thành


một công dân tốt có đủ đức đủ tài để đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa của đất nước.
 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

1


 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình

2.Cơ sở thực tiễn:
Xuất phát từ tình hình trên, là một giáo viên giảng dạy bộ môn
này tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu : “Phương pháp giảng dạy
và và hướng dẫn học sinh học tốt bộ môn GDCD ở trường THCS”
Với mong muốn giảng dạy và hướng dẫn học sinh học tốt bộ môn
GDCD ở trường THCS Khương Đình. Hơn nữa qua nghiên cứu đề tài
tơi mong được đóng góp một phần nhỏ vào việc đổi mới hình thức,
phương pháp dạy học thích hợp, nhằm tạo ra khơng khí mới trong giờ
học GDCD. Và tơi cũng hy vọng rằng qua nghiên cứu đề tài này sẽ giúp
tơi có những giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm cải tiến tình hình
học mơn GDCD theo chiều hướng tiến bộ, xứng đáng với vai trị, vị trí
mơn học này trong nhà trường theo xu thế của thời đại ngày nay.
AI. Mục đích nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
1. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm nâng cao hiệu qủa giảng dạy mơn GDCD.
- Thu thập những thơng tin chính xác về thái độ học tập cuả học
sinh đối với môn GDCD.
- Tìm hiểu thực trạng học sinh học tập mơn GDCD, những tồn tại
và ngun nhân.

- Góp phần hình thành cho học sinh lòng trung thực tự giác trong
học tập,ý thức chấp hành kỷ luật tốt,có tinh thần đồn kết giúp đỡ lẫn
nhau sống hịa nhập với cơng đồng,xã hội biết giữ gìn vệ sinh cá nhân
vệ sinh cộng đồng ,bảo vệ tài sản chung giáo dục cho các em tự ý thức
tự nhận xét bản thân mạnh dạn nhìn nhận và sửa chữa nhưng sai lầm
biết lắng nghe ,có ý thức sống vì mọi người trỡ thành một người công
dân tốt không vi phạm các tệ nạn xã hội.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập của
học sinh đối với môn GDCD .
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp trực quan
 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

2


 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình

Phương pháp nêu vấn đề
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp liên hệ thực tế
- Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng
- Phương pháp dự án
- Phương pháp điều tra viết
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp dự giờ

- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp dùng phiếu học tập
-….
BI. Giới hạn của đề tài:
Chương trình Giáo dục cơng dân Trung học cơ sở nói chung.
IV. Kế hoạch thực hiện:
Năm học 2016 – 2017 đến hết năm 2018
B - PHẦN NỘI DUNG:
I. Cơ sở lý luận:
- Giáo dục công dân tên môn học, đọc lên ta đã cảm nhận được ý
nghĩa to lớn của bộ môn và trách nhiệm giáo dục to lớn của người làm
thầy.
- Giáo dục công dân là giáo dục, đào tạo, rèn luyện cho mọi cơng
dân Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức kĩ luật tốt và nghiêm
chỉnh chấp hành đường lối chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước,
góp phần hình thành nhân cách của học sinh giúp các em trỡ thành con
ngoan trò giỏi là một công dân tốt tiến tới xây dựng đất nước Việt Nam
văn minh, tiến bộ.
II. Cơ sở thực tiễn:
- Môn giáo dục công dân ở trường THCS nhằm giáo dục cho học
-

sinh các chuẩn mực đạo đức của xã hội góp phần hình thành nhân cách
 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

3


 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm


Trường THCS Khương Đình

của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế
phát triển và tiến bộ của thời đại.
- Để đạt được mục tiêu môn học, giáo viên phải có phương pháp
giảng dạy tốt và định hướng cho học sinh phương pháp học tập tốt.
"Phương pháp học tập tốt sẽ phát triển tài năng phương pháp học tập
tồi tạo cho tài năng một phương hướng sai lạc" (Bielinski)
- Ngoài các phương pháp dạy học hiện đại như: phương pháp giải
quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp liên hệ thực
cịn tiễn,.....thì phương pháp dạy học truyền thống vẫn đóng vai trị
quan trọng, khơng thể thiếu trong quá trình dạy học như phương pháp
nêu gương tốt, phương pháp rèn luyện, phương pháp thuyết phục,
phương pháp khen thưởng, trách phạt....
- Trong hệ thống các phương pháp dạy học hiện đại và truyền
thống, phương pháp nêu gương tốt là phương pháp có tác dụng tích cực
đối với việc giáo dục phẩm chất, nhân cách của người học. Bởi vì: phần
lớn học sinh có khuynh hướng bắt chước và làm theo những hành vi và
hành động của các gương tốt để củng cố giá trị của bản thân. Gương tốt
là tấm gương cho các em soi mình vào để nhận ra những điều tích cực
hay chưa tích cực, những điều tốt hay xấu... của bản thân, từ đó có biện
pháp rèn luyện, học tập, noi gương, làm theo những tấm gương tốt để
hồn thiện mình.
- Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng sống cơ bản.
- Hướng dẫn học sinh học tốt môn GDCD giúp cho học sinh hứng
thú học tập.
- Hứng thú là thái độ đặc biệt quan trọng của cá nhân đối với đối
tượng học sinh, vừa có ý nghĩa trong cuộc sống vừa mang lại cho học
sinh sự thỏai mái, kích thích học tập.
- Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả

hoạt động nhận thức vì thế nhu cầu của nó là một trong những động lực
hình thành nhân cách. Chính vì vậy trong q trình dạy học chỉ kích
 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

4


 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình

thích hoạt động của các em nâng cao nhận thức thì mới đạt hiệu quả
cao.
BI. Thực trạng của vấn đề đặt ra, sự cần thiết để tiến hành đề tài .
1. Thực trạng.
- Học sinh trường THCS Khương Đình đa số là con em nông dân,
sống ở vùng nông thôn, gắn liền với ruộng đồng, điều kiện đi lại khó
khăn. Việc nhận thức về chuẩn mực đạo đức còn mang theo cách cư xử
của gia đình vùng nơng thơn.
- Kiến thức về pháp luật cịn hạn chế.
- Mơn giáo dục công dân từ trước đến nay vẫn bị coi là mơn phụ,
khơng được chọn là mơn thi trong các kì thi tốt nghiệp hay các cấp cao
hơn, nên việc đánh giá hành vi đạo đức, hành vi ứng xử giữa con người
với con người, giữa con người với môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội...của công dân bị hạn chế.
- Việc các em vô tư xả rác nơi công cộng mà khơng thấy xấu
hổ,hay ngần ngại vì cịn thói quen xấu của đại bộ phận thanh niên hiện
nay mà trong đó có học sinh là các em ăn kẹo cao su rồi vơ tư nhịe
xuống bất cứ nơi nào mình đứng,điều đó làm cho lớp học và mơi trường
trỡ nên dơ bẫn và ơ nhiễm.Do đó trách nhiệm của người giáo viên dạy

giáo dục cơng dân ngồi việc truyền thụ kiến thức về nhận thức và pháp
luật cho học sinh thì người giáo viên cịn rèn luyện cho các em ý thức
bảo vệ mơi trường và sống có tình người.
- Nhưng thực trạng đáng báo động nửa là do ảnh hưởng của lối
sống thực dụng dẫn đến các em xem môn học này là môn phụ không thi
tốt nghiệp, không thi đại học, không thi tập trung nên không ham thích
học.
- Đồ dùng dạy học dành cho bộ mơn GDCD có nhưng rất ít, đây
cũng là vấn đề khó khăn địi hỏi giáo viên phải tìm tịi, nghiên cứu để
phục vụ cho công tác giảng dạy.

 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

5


 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình

Từ những lí do trên mà trong việc giảng dạy Giáo dục cơng dân ở
Trung học phổ thơng chưa kích thích sự ham thích ở các em. Kết quả
khảo sát khi chưa vận dụng dụng đề tài này như sau:
Năm
học
20152016

Khối
10
11


Sự cần thiết để tiến hành của đề tài:
- Trong những năm qua tôi đã được phân công giảng dạy môn
GDCD ở trường, tôi đã sử dụng phương pháp cổ truyền kết hợp phương
pháp mới nhưng thấy học sinh còn uể oải và nhận thức chưa cao. Chưa
có hứng thú thích học ở mơn này.
- Vì vậy tơi đi dự giờ và mở cuộc điều tra về tình hình học tập của
học sinh về môn học GDCD ở các khối, Nhận thấy trình độ nhận thức
học tập của các em ở các mức độ khác nhau và có kết quả học tập của
học sinh còn thấp kém.
IV. Các giải pháp và cách giải quyết có hiệu quả.
- Vào đầu năm học này tôi đã kết hợp phương pháp cũ phương
pháp mới, đồng thời sử dụng thiết bị dạy học, như tranh ảnh, tổ chức trò
chơi kể chuyện, tổ chức diển đàn, đặc biệt là liên hệ cuộc sống thực tế
cụ thể, lồng ghép vào trong giờ dạy, kết hợp rèn luyện các kỹ năng sống
cho học sinh, nhằm gây hứng thú học tập cho các em. Kết quả thu được
là lớp học sôi nổi, đồng thời nhận thức của các em cao hơn, áp dụng vào
cuộc sống thực tế tốt.
Muốn thực hiện tốt nhiêm vụ này đòi hỏi người giáo viên phải có
tinh thần trách nhiệm và khả năng sáng tạo cao để có biện pháp lựa
chọn và lịng ghép các phương pháp kỹ năng…cho phù hợp với từng
đối tượng học sinh cũng như nội dung bài dạy.
Ví dụ : để giảng dạy ở bài 10 sách giáo khoa GDCD lớp 9 “Bộ
2.

máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”bài này có đặc
 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

6



 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình

điểm là nội dung rất quan trọng nhưng sử dụng một số thuật ngữ khoa
học nên nội dung bài học khơ và khó chưa gây hứng thú học ở học
sinh,đối với bài này tơi đã kết hợp lịng ghép một số phương pháp cũ và
mới ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh xem thông tin về một
buổi làm việc tiếp xúc cử tri của địa phương hoặc một phiên trả lời chất
vấn của Đại biểu quốc hội qua đó sẽ làm nơỉ bậc được nội dung trọng
tâm của Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Bên cạnh có thể kể một
vài câu chuyện có liên quan đến nội dung bái học giúp học sinh có sự
liên tưởng nhớ lâu nhớ sâu như hỏi các em về bộ phim truyện “Tây du
ký” của Ngô Thừa Ân đoạn Thầy trị Đường Tăng bị nạn kiếp cuối cùng
Gi viên có thể đặt câu hỏi là nạn kiếp cuối cùng này do ai thực hiện
học sinh sẽ trả lời được là bị con rùa lật chìm ướt hết kinh thư, Giaó
viên lại hỏi tiếp tại sao họ lại bị con rùa lật học sinh sẽ trả lời được là do
họ không thực hiện được lời hứa đã hứa với con ruà Giaó viên lại nêu
câu hỏi và kết luận dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
Đối với bài 11 “Cơng dân với chính sách bảo vệ mơi trường” sách
giáo khoa lớp 7 Giáo viên cho học sinh làm công tác điều tra ở địa
phương nơi các em ở từ đó nêu được ngun nhân làm gia tăng ơ nhiễm
môi trường cũng như mục tiêu và phương hướng khắc phục đưa ra tình
huống. Kể cho học sinh nghe một vài câu chuyện vui về ô nhiễm môi
trường.
Khi giải quyết vấn đề tình hình việc làm ở nước ta hiện nay như thế nào
học sinh phải được tình hình việc làm hiện nay thiếu việc làm ở cả
thành thị và nơng thơn có mối liên hệ với dân số do dân số tăng nên tình
trạng thất nghiệp cũng tăng trước tình hình đó phải đề ra mục tiêu và

phương hướng của chính sách giải quyết việc làm, học sinh cho biết
trước tình hình việc làm thiếu ở cả thành thị và nơng thơn em sẽ làm gì
để đáp ứng u cầu việc làm hiện nay, cho học sinh thấy để đáp ứng yêu
cầu việc làm hiện nay phải ra sức học phấn đấu để đáp ứng yêu cầu mới
không đi theo lối mòn cũ của lao động của chúng ta trước đây là có thế
mạnh trẻ, khỏe, rẻ,… tuy nhiên trình độ tay nghề lại hạn chế dẫn
 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

7


 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình

đến mơi trường làm việc nặng nhọc lương thấp…Từ đó giáo dục học
sinh ra sức học tập để khẳng định vai trị của người lao động mới
khuyến khích xuất khẩu lao động để có vốn ổn định kinh tế gia đình
mau chóng vươn lên làm giàu góp phần làm giàu quê hương đất nước.
Bên cạnh việc vận dụng những phương pháp mới phù hợp giáo viên
cần phải kết hợp lồng ghép những kỹ năng sống cho phù hợp vời điều
kiện tích hợp của nội dung từng bài nhằm giáo dục học sinh theo hướng
tích cực.
Ví dụ: Ở bài số 14 sách giáo khoa GDCD 7 “Chính sách tài nguyên và
bảo vệ môi trường” Giáo viên cho học sinh xem tranh ảnh về tài
nguyên thiên nhiên và môi trường nước ta trước đây cho học sinh thấy
tài nguyên thiên nhiên phong phú”rừng vàng biển bạc”sau đó cho học
sinh so sánh với tình hình tài ngun mơi trường hiện nay của đất nước
giáo viên cho học sinh tìm ra nguyên nhân gây cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên làm ô nhiểm môi trường. Nguyên nhân chủ quan là do con người

từ đó cho học sinh ý thức trách nhiệm tự giác giữ gìn vệ sinh nơi công
cộng thực hiên phương châm nơi nào có ta nơi đó sạch đẹp từ đó học
sinh sẽ tự ý thức được cần phải làm gì để bảo vệ môi trường, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học như bảo vệ sự sống của
chính mình.
Ví dụ : Ở bài 14 sách giáo khoa GDCD lớp 8 Giáo viên giúp học sinh
tìm hiểu tình yêu là gì qua đó Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh thực
hiện những điều cần tranh trong tình yêu, Tại sao học sinh lại không nên
yêu ở lứa tuổi này ngồi việc phân tích nội dung sách giáo khoa người
Gi viên còn cần phải lòng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản, Gi viên
đóng vai trị như một người bạn thân thiện sẵn sàng tư vấn tâm lí lứa
tuổi cũng như những thắc mắc từ phía học sinh mà các em đôi khi
không biết phải chia sẽ cùng ai, hơn ai hết người giáo viên lúc này phải
biết linh hoạt khéo léo để giúp đỡ học sinh định hướng cho các em có
được tình u trong sáng với cha, mẹ người thân trong gia đình với q
hương đất nước. Ngồi ra bên cạnh phương pháp dạy học
 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

8


 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình

truyền thống kết hợp phương pháp dạy học hiện đại thì người Giáo viên
nên vận dụng một phương pháp có ý rất lớn đối với việc giảng dạy Gi
dục cơng dân đó là phương pháp nêu gương.
Ví dụ : Giáo viên cũng có thể áp dụng phương pháp nêu gương người
tốt việc tốt như tấm gương hiếu học của bạn Nguyễn Thúy Ngọc là học

sinh lớp 6A2 năm học (2011-2012) sinh ra và lớn lên trong một gia đình
khó khăn bẩn chật mà vẫn phấn đấu vươn lên học giỏi nhiều năm liền
vào năm 2012 em được chương trình “thắp sáng niềm tin”của đài
Truyền hình Vĩnh Long trao học bỏng danh dự hay tấm gương học giỏi
của em: Tô Văn Trường Đạt, em Hồ Ngọc Duyên…còn rất nhiều những
tấm gương vượt khó học giỏi ở trường THPT Tân An cũng như các
trường bạn cho học sinh học tập và soi rọi mình.
V. Hiệu quả áp dụng:
- Việc đổi mới cả về nội dung và phương pháp dạy học ở các bộ
mơn nói chung và bộ mơn giáo dục cơng dân c¸c lớp nói riêng đã tạo ra
một bầu khơng khí mới, cởi mở, thoải mái để tạo điều kiện cho các em
lĩnh hội kiến thức mới. Trong đó, giáo viên là người tổ chức hướng dẫn,
nhận xét, đánh giá quá trình học tập cũng như việc tiếp thu kiến thức
mới của học sinh. Về phía học sinh là người chủ động tham gia học tập
để tự khám phá, tìm hiểu…nhưng phải chọn lọc những kiến thức, ví dụ.
Liên hệ sao cho thật gần gũi và sát với thực tế tình hình địa phương, với
cuộc sống gia đình và xã hội.
Như vậy, chương trình và sách giáo khoa mới thể hiện triệt để và
sâu sắc quan điểm lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, để đào tạo thế hệ trẻ thực
sự có đủ đức đủ tài để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hốhiện đại hố đất nước.
Sau nhiều năm vận dụng những phương pháp đổi mới nói trên đã cho
tơi kết quả như sau:

 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

9


Năm

học
20142015
20152016

 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

Khối
9
9


10


 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình

C - KẾT LUẬN
I.Ý nghĩa của đề tài đối với cơng tác giảng dạy:
Qua q trình vận dụng đề tài “Giảng dạy và hướng dẫn học
sinh học sinh học tốt mơn GDCD ở trường THCS” đã góp phần định
hướng học tập đúng đắn hơn cho học sinh đối với môn GDCD ở trường
THPT.
Học sinh thích học tích cực chủ động hơn thích thú trong việc
tìm tịi kiến thức.
- Đẩy mạnh hoạt động hai chiều giữa thầy và trò.
- Học sinh mạnh dạn hơn trong việc nắm bắt kiến thức biết tự liên
hệ thực tế, so sánh và đặt câu hỏi cho bạn bè, thầy cô về các vấn đề của
tự nhiên và xã hội từ đó cho thấy việc học của học sinh đã chuyển từ thế

học tập thụ động sang chủ động.
- Học sinh mạnh dạn chủ động hơn tranh luận sơi nổi hơn trong
các tiết học từ đó giúp học sinh hòa đồng với bạn bè biết giúp đỡ chia sẽ
với bạn bè với những người chung quanh yêu thương thiên nhiên bảo vệ
môi trường thân thiện với thầy cơ góp phần xây dựng “trường học thân
thiện học sinh tích cực”
- Rèn luyện cho học sinh có ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh bảo vệ
mơi trường bảo tồn đa dạng sinh học có ý thức bảo vệ mơi trường như
bảo vệ sự sống của chính mình rèn luyện cho học sinh tình yêu thiên
nhiên, tình yêu nhân loại tăng thêm tình yêu thương đối với tổ quốc đối
với dân tộc, giống nòi.
II. Khả năng áp dụng:
Đề tài “Giảng dạy và hướng dẫn học sinh học sinh học tốt môn
GDCD ở trường THCS” được áp dụng cho hoạt động dạy và học ở
mơn GDCD nói chung ở trường THPT.
BI. Bài học kinh nghiệm:
Trên đây là một số phương pháp giảng dạy và hướng dẫn học sinh
-

học môn GDCD mà tôi đã nhiều năm vận dụng và chọn lọc có hiệu quả
nhằm phát quy hơn nửa tính tự học và sáng tạo của học sinh để đáp ứng
 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

11


 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình


được u cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung và mơn GDCD
nói riêng.
Từ đó cho học sinh thấy được ý nghĩa của cuộc sống biết sống vì
mọi người quan tâm giúp đỡ người khác không sống thờ ơ vơ lo trước
khó khăn của cộng đồng của xã hội vun đấp được cho các em tình
thương giữa người với người tình yêu quê hương đất nước.
Đề tài này được đúc kết từ nhưng kinh nghiệm của bản thân trong
nhiều năm học qua cho nên chuyên đề chắc sẽ mang nặng ý kiến chủ
quan do đó khơng thể khơng tránh khỏi những hạn chế sai sót .Qua
chun đề này tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của quý
đồng nghiệp.Hội đồng khoa học nhà trường để đề tài này của tơi được
hồn thiện hơn .Tơi xin chân thành cảm ơn.
Khương Đình, ngày 11 tháng năm 2017
Thực hiện

NGUYỄN THỊ KIM NHUNG

 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

12


 . Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trường THCS Khương Đình

Tài liệu tham khảo.
1.Sách giáo khoa GDCD 10-Nhà xuất bản giáo dục năm 2011
2.Sách giá khoa GDCD 11-Nhà xuất bản giáo dục năm 2011
3. Đặng Thúy Anh - Tạp chí nghiên cứu giáo dục – Bài “Một số định

hướng GDCD ở trường THCS Việt Nam trong những năm tới” – 12 /
1998.
4. Nguyễn Dân - Đổi mới phương pháp dạy học môn đạo đức và
GDCD – NXB Giáo dục – 1997.
5. GS Đặng Vũ Hoạt - Tạp chí nghiên cứu giáo dục – Bài “Những
định hướng cơ bản cho nội dung GDCD trong nhà trường trung học
và cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI”– 3/2000
6. PGS Lê Văn Hồng (Chủ Biên), PGS PTS Lê Ngọc Lan – Tâm lý
học lứa tuổi và tâm lý sư phạm – NXB Giáo dục – Hà Nội – 2000
7. Phan Trọng Hiền – Báo “ Phụ Nữ chủ nhật” số 14 ra ngày 16/4 /
2000 – Bài “ Vì sao học sinh chán và sợ học môn GDCD?”
8. Nguyễn Kỳ - Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực - Trường
quản lý giáo dục và đào tạo – Hà Nội – 1994
9. Lê Đức Quang – Phương pháp và tư liệu giảng dạy môn GDCD –
Hà Nội 1998
10. Nguyễn Đức Thạc - Tạp chí nghiên cứu giáo dục – Bài “Bàn
thêm về những đặc trưng của môn GDCD” – 8/1993.

 GV. Nguyễn Thị Kim Nhung

13



×