Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại khoa Xạ trị Bệnh viện Vinmec Times City

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.98 KB, 6 trang )

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2

ĐÁNH GIÁ CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI BỆNH XẠ TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN
TẠI KHOA XẠ TRỊ BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY
PHẠM THỊ QUỲNH1, BỒ THỊ MINH CHÂM1, NGUYỄN THỊ HẰNG1,
ĐOÀN TRUNG HIỆP2, NGUYỄN MẠNH HÀ2
TĨM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá chăm sóc điều dưỡng người bệnh xạ trị ung thư thực quản tại Trung tâm Xạ trị
bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
Đối tượng và phương pháp: Tổng số 33 người bệnh ung thư thực quản có chỉ định xạ trị triệt căn
thông qua Hội đồng Ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) tại Trung tâm Xạ trị bệnh viện Đa khoa Quốc
tế Vinmec Times City từ tháng 1/2019 đến 7/2020. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang.
Kết quả: Ung thư thực quản gặp chủ yếu ở nam giới. Số người bị bệnh thường nằm trong độ tuổi từ
40 ÷ 60 tuổi (chiếm 84,8%). Có đến 96,0% người bệnh trong nghiên cứu này viêm da do xạ trị và không có
người bệnh nào viêm da mức độ nặng. 100% người bệnh điều trị xạ trị ung thư thực quản đều gặp phải
vấn đề và được kiểm soát các tác dụng phụ hàng ngày. Sau khi nhận được sự chăm sóc từ điều dưỡng:
mức độ đau vừa và nhiều của NB giảm từ 57,6% xuống cịn 18,2%. Tình trạng viêm da độ vừa, nặng giảm
từ 59,4% xuống cịn 21,8%. Tình trạng dinh dưỡng của NB cũng được cải thiện: tìn trạng dinh dưỡng tốt
tăng từ 15,2% lên 66,7%. Mức độ rất hài lịng của người bệnh đối với chăm sóc của điều dưỡng tại trung
tâm xạ trị bệnh viện Vinmec Times City là 96,9%.
Kết luận: Chăm sóc điều dưỡng là vơ cùng quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, giúp
người bệnh yên tâm, hợp tác trong quá trình điều trị. Nâng chất lượng cuộc sống của
người bệnh.
Từ khóa: Ung thư thực quản, Xạ trị, chăm sóc điều dưỡng.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư thực quản (UTTQ) bao gồm ung thư
phát sinh từ ngã ba thực quản dạ dày, tỉ lệ mắc
đứng thứ 9 trong các bệnh ung thư phổ biến trên thế


giới và đứng thứ 5 trong 10 bệnh ung thư phổ biến
tại Việt Nam[2]. Tại Mỹ mỗi năm có khoảng 17000 ca
mắc mới và 15000 ca tử vong do bệnh lý này[2]. Cho
đến nay, nguyên nhân dẫn đến UTTQ chưa được
tìm thấy, nhưng một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn
tới UTTQ thường găp như: chế độ ăn uống, sinh
hoạt, nghiện rượu, thuốc lá, tổn thương vùng thực

quản, tuổi và giới. Những NB UTTQ giai đoạn sớm
thường không xuất hiện các triệu chứng nào, ở giai
đoạn muộn hơn NB xuất hiện các triệu chứng điển
hình như: nuốt vướng, nuốt khó và gầy sút cân. Tuy
nhiên, UTTQ là bệnh diễn biến khá thầm lặng, khả
năng di căn sớm, tiên lượng điều trị và khả năng
sống của người bệnh (NB) ở mức độ rất thấp. Hiện
nay, UTTQ được điều trị bằng nhiều phương pháp
như: phẫu thuật, hóa chất, xạ trị... Trong đó, Xạ trị là
phương pháp điều trị quan trọng mang lại hiệu quả
cao, được ưu tiên hàng đầu và chỉ định ở mọi giai
đoạn của bệnh. Xạ trị triệt căn kết hợp với hóa trị

Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Quỳnh
Email:
1
2

Điều dưỡng viên - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
Bác sĩ Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

508


Ngày nhận bài: 02/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
trong UTTQ 1/3 trên ở giai đoạn tiến triển tại vùng tại
chỗ. Hóa xạ trị tiền phẫu trong UTTQ 1/3 giữa và
dưới làm giảm nguy cơ tái phát sau phẫu thuật. Xạ
trị giảm nhẹ trong UTTQ giai đoạn muộn giúp làm
giảm tình trạng nuốt nghẹn[5].
Hiệu quả của xạ trị mang lại cho NB là không
thể phủ nhận tuy nhiên bên cạnh những lợi ích đó thì
xạ trị cũng gây ra các tác dụng phụ ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của NB như: Đau rát, gầy sút
cân, viêm da, viêm niêm mạc thực quản, nuốt khó do
viêm…Để góp phần nâng cao chất lượng điều trị
cũng như chất lượng cuộc sống của NB vai trị chăm
sóc của điều dưỡng đặc biệt quan trọng đối với NB
xạ trị UTTQ. Chăm sóc NB UTTQ là một nhiệm vụ
rất khó khăn địi hỏi điều dưỡng khơng những chỉ
nắm chắc các kiến thức chuyên môn mà phải vận
dụng linh hoạt kiến thức đó trên thực tế lâm sàng,
ln biết quan tâm, an ủi NB và hướng dẫn NB thực
hiện các kỹ thuật CS để góp phần mang lại hiệu quả
điều trị. Chăm sóc điều dưỡng là cần thiết với nhiều
khía cạnh bao gồm phối hợp các dịch vụ hỗ trợ khác
nhau, giáo dục NB và gia đình, đánh giá lâm sàng,

quản lý dịnh dưỡng, tình trạng nuốt nghẹn, quản lý
các tác dụng phụ. Vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài này.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tổng số 33 NB được chẩn đoán UTTQ và có
chỉ định xạ trị triệt căn thơng qua Hội đồng Ung thư
đa chuyên khoa (Tumorboard) tại Bệnh viện ĐKQT
Vinmec Times City từ tháng 1/2019 đến hết tháng
7/2020.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Các NB có chẩn đốn UTTQ được điều trị xạ trị
triệt căn tại Trung tâm Xạ trị bệnh viện Vinmec
Times City, thông thạo tiếng việt, khả năng tiếp
thu tốt.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những NB xạ trị UTTQ tiền phẫu, xạ trị giảm
nhẹ, những người suy giảm nhận thức và những
người không đồng ý tham gia khảo sát.
Phương pháp
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô
tả, cắt ngang.
Chỉ tiêu nghiên cứu
Giới, tuổi, nghề nghiệp, tiền sử nghiện thuốc lá
(dựa theo thang điểm Faderston), nghiện rượu, Giai
đoạn bệnh phân theo TNM.

Công tác chăm sóc điều dưỡng:
Đánh giá tồn trạng.

Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analig Scales).
Mức độ đau

Điểm đau theo VAS

Đau nhẹ

1-3

Đau vừa

4-6

Đau nặng

Trên 7

Hình 1. Thước hiển thị điểm đau VAS
Đánh giá mức độ viêm da và chăm sóc
Độ 1: Ban đỏ, bong da khơ.
Độ 2: Bong da ẩm ở các nếp gấp hoặc phù nề
vừa phải.
Độ 3: Bong da ẩm ở các vùng da khác ngoài
nếp gấp, phù nề, chảy dịch.
Độ 4: Chảy máu hoặc như các triệu chứng
nhiễm khuẩn.

Đánh giá mức độ nuốt nghẹn: Theo phân độ nuốt
nghẹn của thế giới
Độ 0: Không nghẹn.

Độ 1: Nghẹn thức ăn rắn.
Độ 2: Nghẹn thức ăn nửa rắn.
Độ 3: Nghẹn lỏng.
Độ 4: Nghẹn hoàn toàn.

509


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, chăm sóc
tinh thần.
Đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng theo thang
điểm PG - SGA[3]
PG - SGA A (dinh dưỡng tốt): Cân nặng ổn định
hoặc tăng cân cách đây không lâu, không giảm khẩu
phần ăn vào hoặc được cải thiện gần đây, khơng có
bất thường về các chức năng hoạt động trong 1
tháng qua
PG - SGA B (Suy dinh dưỡng (SDD) nhẹ hoặc
vừa hay có nguy cơ SDD) giảm 5% cân nặng trong 1
tháng hoặc 10% trong 6 tháng; giảm tiêu thụ khẩu
phần ăn; có sự hiện diện của các triệu chứng tác
động đến dinh dưỡng; suy giảm các chức năng ở
mức độ vừa phải; mất lớp mỡ dưới da hoặc khối
lượng cơ vừa phải.
PG - SGA C (SDD nặng): Giảm > 5% cân nặng
trong 1 tháng hoặc 10% trong 6 tháng; thiếu nghiêm
trọng về lượng khẩu phần ăn; có sự hiện diện của
các triệu chứng tác động đến ăn uống; suy giảm

chức năng mức độ nặng hoặc suy giảm đột ngột;
có đấu hiệu rõ ràng của SDD (mất lớp mỡ dưới da,
teo).

Sử dụng chất kích thích
rượu, bia, thuốc lá...

III

24

72,7

IV

6

18,2



24

72,8

Khơng

9

27,2


Tồn bộ NB xạ trị UTTQ trong nghiên cứu này
đều ở nam giới, chiếm 100%. Độ tuổi mắc bệnh
thường gặp nhất là từ 40 ÷ 60 tuổi (chiếm 84,8%).
Kết quả này tương đương với một số nghiên cứu về
UTTQ đã được công bố[7]. Hầu hết các NB được
phát hiện bệnh khi ở giai đoạn muộn (III, IV) chiếm
90,9%. Các NB đều phát hiện bệnh khi có triệu
chứng lâm sàng nên thường mang tâm lý lo lắng,
suy sụp tinh thần và thể chất. Điều dưỡng chăm sóc
cần theo dõi diễn biến tâm lý NB để kịp thời động
viên, khuyến khích họ hợp tác điều trị, chia sẻ gánh
nặng bệnh tật, hỗ trợ chăm sóc cho NB. Cũng như
trong một nghiên cứu khác[4] hút thuốc, uống rượu
và bệnh Baret là các yếu tố nguy cơ cao đối với
những NB được chẩn đốn là UTTQ (chiếm 72,8%).
Đánh giá tồn trạng của NB
Bảng 2. Đánh giá toàn trạng của NB

Đánh giá mức độ hài lòng của NB theo tiêu
chuẩn dịch vụ 28 chỉ số của Hiệp hội Xạ trị Ung thư
Hoa Kỳ (ASTRO).

Triệu chứng

N

Tỷ lệ %

Viêm da vùng chiếu xạ


32

96,0

Đau

33

100

Phương pháp xử lý số liệu

Nuốt nghẹn

28

84,8

Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần mềm
SPSS (hãng IBM) và Exel (hãng Microsoft).

Sụt cân > 5% trọng lượng cơ thể

25

75,7

Nói khàn, nói khó


4

12,1

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Quá trình nghiên cứu trên 33 NB xạ trị UTTQ
triệt căn tại Khoa Xạ trị bệnh viện Vinmec Times City
từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2020 thu được kết quả
như sau:
Đặc điểm chung của nhóm NB được nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm NB về giới, tuổi, giai đoạn, yếu tố
nguy cơ
Đặc điểm chung
Giới tính

Tuổi

Giai đoạn bệnh

510

N

Tỷ lệ (%)

33

100

Nam


33

100

Nữ

0

0

< 40

0

0

40 ÷ 60

28

84,8

> 60

5

15,2

I


0

0

II

3

9,1

Các tác dụng phụ thường gặp là viêm da chiếm
96,0%, đau rát do viêm niêm mạc thực quản khi
điều trị xạ trị gặp ở tất cả các NB (100%). Đa phần
NB vào viện vì lý do nuốt nghẹn, tình trạng ăn uống
gặp nhiều khó khăn kéo theo tình trạng giảm cân
trên 5% trọng lượng cơ thể NB chiếm 75,7%. Vì vậy,
vai trị của điều dưỡng trong cơng tác đảm bảo dinh
dưỡng cho NB xạ trị UTTQ lại một lần nữa được
khẳng định.
Đánh giá mức độ đau và hiệu quả can thiệp của
điều dưỡng
Can thiệp của điều dưỡng: Quản lý đau được
tuân thủ theo quy định “Đánh giá và xử trí đau” theo
tiêu chuẩn JCI - Chứng chỉ uy tín hàng đầu của Mỹ
về thẩm định chất lượng dịch vụ Y tế.
Bảng 3. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS
Đánh giá mức độ đau theo thang
điểm VAS
Trước can thiệp


Mức độ từ 1 ÷ 3

N (33)

Tỷ lệ %

14

42,4


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Mức độ từ 4 ÷ 6

16

48,5

Mức độ từ 7 ÷ 10

3

9,1

Can thiệp của điều dưỡng
Sau can thiệp

Mức độ từ 1 ÷ 3


27

81,8

Mức độ từ 4 ÷ 6

6

18,2

Mức độ từ 7 ÷ 10

0

0,0

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
là một trong số rất ít bệnh viện trong cả nước được
cấp chứng chỉ JCI (chứng chỉ uy tín hàng đầu của
Mỹ về thẩm định chất lượng dịch vụ y tế). Các quy
định, quy trình chăm sóc được thực hiện rất nghiêm
ngặt, đặc biệt về vấn đề đánh giá đau cho NB. Toàn
bộ 100% NB đến khám và điều trị (kể cả NB xạ trị
UTTQ) đều được chúng tôi thực hiện quản lý, đánh
giá đau một cách khách quan, trung thực nhất theo
đúng tiêu chuẩn JCI.

Ghi chú: Mức độ nhẹ: Độ 1; Mức độ vừa: Độ 2;
Mức độ nặng: Độ 3, 4.

Bảng 2 cho thấy có đến 32 NB (96,0%) bị viêm
da khi thực hiện xạ trị UTTQ. Tuy nhiên sau khi nhận
được can thiệp hướng dẫn chăm sóc của điều
dưỡng, mức độ viêm da vừa và nặng (chiếm 59,4%)
giảm xuống chỉ còn 21,8% viêm da mức độ vừa và
khơng có NB viêm da mức độ nặng. Điều này cho
thấy, điều dưỡng có vai trị quan trọng trong quản lý
chăm sóc viêm da giúp NB giảm bớt tác dụng phụ
trên da, không bị gián đoạn quá trình điều trị.
Tình trạng dinh dưỡng của NB và hiệu quả can
thiệp của điều dưỡng
Can thiệp của điều dưỡng: ĐD xạ trị phối hợp cùng
BS chuyên khoa dinh dưỡng để quản lý chế độ dinh
dưỡng cho toàn bộ NB trong và sau quá trình điều
trị.
Bảng 5. Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can
thiệp của điều dưỡng

Kết quả đánh giá đau thể hiện trong Bảng 3 cho
thấy: Sau khi nhận được hỗ trợ, quản lý chăm sóc
và giáo dục sức khỏe (GDSK) về đau từ điều dưỡng,
mức độ đau của NB được cải thiện rất đáng kể.
Cụ thể, NB đau ở mức độ nặng (7 ÷ 10) và vừa
(4 ÷ 6) giảm từ 57,6% xuống cịn 18,2% và khơng
cịn NB đau ở mức độ nặng. Đây là kết quả rất đáng
tự hào, cũng là yếu tố quan trọng giúp NB cảm thấy
thoải mái, yên tâm điều trị.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
của NB

Trước
can thiệp

Đánh giá mức độ viêm da và hiệu quả can thiệp
của điều dưỡng

Đánh giá mức độ viêm da
Trước can thiệp

N (32)

Tỷ lệ %

Nhẹ

13

40,6

Vừa

18

56,2

Nặng

1

3,2


Can thiệp của điều dưỡng
Sau can thiệp

Nhẹ

25

78,2

Vừa

7

21,8

Nặng

0

0,0

Tỷ lệ %

Dinh dưỡng tốt

5

15,2


SDD nhẹ hoặc vừa
hoặc có nguy cơ SDD

25

75,7

SDD nặng

3

9,1

Can thiệp của điều dưỡng

Can thiệp của điều dưỡng: Theo hướng dẫn
chăm sóc viêm da do xạ trị của hiệp hội Ung thư
Hoa Kỳ.
Bảng 4. Mức độ viêm da và hiệu quả can thiệp của
điều dưỡng

N (33)

Sau can
thiệp

Dinh dưỡng tốt

22


66,7

SDD nhẹ hoặc vừa
hay có nguy cơ SDD

10

30,3

SDD nặng

1

3,0

Dinh dưỡng là một trong những vấn đề rất quan
trọng, cần được chú ý, quan tâm nhất của những NB
xạ trị UTTQ. Tất cả 100% NB đều xuất hiện đau,
84,8% NB xuất hiện nuốt nghẹn, nuốt vướng kết hợp
với mệt mỏi, chán ăn làm ảnh hưởng rất lớn tình
trạng dinh dưỡng. Tuy nhiên, sau khi nhận được sự
chăm sóc của điều dưỡng, kịp thời động viên, giải
thích, hướng dẫn chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, đồng
thời kết hợp bác sỹ dinh dưỡng lên thực đơn thì tỷ lệ
NB có tình trạng dinh dưỡng tốt được cải thiện từ
15,2% lên đến 66,7%. Chúng tơi đưa ra cách chăm
sóc dinh dưỡng như bảng dưới đây:

Bảng 6. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc tinh thần
Vấn đề Chăm sóc

Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng

N

Tỷ lệ %

Giải thích cho người nhà và NB hiểu về tầm quan trọng của dinh dưỡng.

Cách tiến hành

33

100

Hướng dẫn chế độ ăn cho NB và gia đình

33

100

511


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Cung cấp thông tin các loại sữa hàm lượng dinh dưỡng cao

27


81,8

PG- SGA A

19

57,6

PG- SGA B

13

39,3

PG- SGA C

1

3,1

Gần gũi, chia sẻ, động viên, an ủi NB

33

100

Lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của NB để đáp ứng

33


100

Giải thích tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể gặp

33

100

Chuẩn bị về mặt tư tưởng để NB đối phó với các diễn biến xấu.

28

84,8

Tư vấn giáo dục sức khỏe để NB yên tâm điều trị, giảm lo âu

33

100

Đánh giá cân nặng theo thang điểm PG- SGA

Chăm sóc về tinh thần

Tồn bộ 100% NB đều được giải thích cụ thể về
tầm quan trọng của dinh dưỡng và nhận được
hướng dẫn chế độ ăn từ điều dưỡng chăm sóc. Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng cho nhóm NB trong
nghiên cứu này là vơ cùng quan trọng vì nó ảnh
hưởng rất nhiều đến quá trình cũng như kết quả

điều trị. Nếu NB bị giảm > 10% thể trọng cơ thể
so với trước khi điều trị sẽ phải dừng quá trình điều
trị để đảm bảo tính chính xác về vị trị và liều chiếu
xạ. Ngoài ra, 100% NB trong nghiên cứu này đều
được động viên, chia sẻ và tư vấn giáo dục sức
khỏe để NB yên tâm điều trị.

KẾT LUẬN

Mức độ hài lòng của NB

1. Đánh giá tổng thể chủ quan ( SGA- subjective
Global assessment).

Bảng 7. Mức độ hài lòng của NB sau sử dụng dịch
vụ
Mức độ

N

Tỷ lệ %

Rất hài lòng

32

96,9

Hài lịng


1

3,1

Khơng hài lịng

0

0

Khơng có ý kiến

0

0

Mức độ hài lịng của NB trong cơng tác chăm
sóc điều dưỡng tại Khoa Xạ trị Bệnh viện
VinmecTimes City được đánh giá theo tiêu chuẩn
dịch vụ 28 chỉ số của Hiệp hội Xạ trị Ung thư Hoa Kỳ
(ASTRO) và đạt kết quả: 96,9% NB rất hài lòng,
3.1% NB hài lòng. Kết quả này cho thấy, trung tâm
Xạ trị của Bệnh viện Vinmec là nơi tạo dựng niềm tin
để NB yên tâm điều trị . Một lần nữa khẳng định sứ
mệnh cao cả của con người Vinmec: “Chăm sóc
bằng tài năng, y đức và sự thấu cảm”. Đây cũng là
một trong các tiêu chí để Vinmec xây dựng thương
hiệu tiêu chuẩn bệnh viện 5 sao.

512


Vai trò của điều dưỡng trong q trình chăm
sóc NB xạ trị UTTQ là vơ cùng quan trọng, góp phần
cải thiện cuộc sống, nâng cao hiệu quả điều trị, đồng
thời giảm bớt lo lắng, sợ hãi của NB để NB có thêm
động lực để tiếp tục chiến đấu với bệnh tật.
Chúng tôi hy vọng rằng, cơng tác chăm sóc điều
dưỡng sẽ được chú trọng và hồn thiện hơn nữa để
có thể chăm sóc tồn diện cho NB ung thư một cách
tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. />3. Nursing Care for Esophageal Cancer Patients
Receiving Radiation Therapy in China: A Review
of The Published Literature.
4. Blot WJ, McLaughlin JK, Winn DM, et al.
Smoking and drinking in relation to oral and
pharyngeal cancer. Cancer Research 1988;
48(11):3282-3287[4].
5. />6. />7. Đinh Thị Hải Duyên, Nguyễn Trọng Hiếu Đánh
giá kết quả UTTQ giai đoạn di căn bằng phác đồ
M DCF số 4 - 2018 trên tạp chí ung thư học Việt
Nam trang 288.
8. Đậu Thị Cúc và CS “Nghiên cứu sự hài lòng của
NB xạ trị sáu tháng đầu năm 2018 tại BV ĐKQT
Vinmec Times City. Tạp chí ung thư học Việt
Nam, số 5 - 2018, tr434 - 440.


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2

Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
ABSTRACT
Objective: To evaluate and care for patients with esophageal cancer at Vinmec Times City International
Hospital Radiation Center.
Materials and methods: Total 33 patients with esophageal cancer was indicated radiotherapy treatment
by Tumorboard at Vinmec Times City International Hospital Radiation Center from Jan 2019 to July 2020.
Using retrospective, descriptive, cross-sectional method.
Results: Esophageal cancer is found mainly in men. The number of sick people is usually between the age
of 40 - 60 years (84.8%). Up to 96.0% of patients in this study had dermatitis due to radiation therapy and no
patients with severe dermatitis. 100% of patients receiving radiation therapy for esophageal cancer have
problems and daily side effects are controlled. After receiving nursing care: patient's moderate and severe pain
decreased from 57.6% to 18.2%. Moderate, severe dermatitis decreased from 59.4% to 21.8%. The nutritional
status of the elderly also improved: good nutritional status increased from 15.2% to 66.7%. The level of
patient's very satisfied with the nursing care at the Vinmec Times City hospital radiotherapy center is 96.9%.
Conclusion: Nursing care is extremely important, contributing to improving treatment efficiency, helping
patients feel secure and cooperative in the treatment process. Improve the quality of life of the patient.
Keywords: Esophageal cancer, Radiation therapy, nursing care.

513



×