Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trang trại chà là kibbutz eilot, vùng arava, israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

---------------------------

HỒNG VIỆT DŨNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG
NGHIỆP TẠI KIBBUTZ EILOT, ARAVA, ISRAEL

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lí Đất Đai

Lớp

: K48 – QLĐĐ - N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2016-2020

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phan Đình Binh

Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Phan Đình
Binh là người hướng dẫn tận tình cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Quản lý
Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn q thầy cơ giáo, tồn thể gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tơi trong thời gian học tập và hồn thành
khố luận này, xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cơ giáo và các bạn để khóa
luận được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Hồng Việt Dũng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1

I. LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng chà là ......................................... v
Phần 1 .................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3
1.2.3. Yêu cầu đề tài .............................................................................................. 4
Phần 2 .................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 4
2.1. Tổng quan của đề tài ...................................................................................... 4
2.1.1 Khái quát về các khái niệm đất nông nghiệp ............................................... 4
2.1.2. Tổng quan về đất nước ISRAEL .................................................................. 6
2.1.3. Tổng quan Kibbutz Eilot, vùng Arava..................................................... 13
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL ..................................................... 14
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..................................... 15
2.3.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất .................. 15
2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ......................................... 16
2.3.3. Loại hình sử dụng đất ............................................................................... 16
2.3.3. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất
nơng nghiệp ........................................................................................................ 17


iii

2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sử dụng đất ......................................................................................................... 18

2.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sử dụng đất ......................................................................................................... 18
2.4.2. Ngiên cứu đánh giá đất đai của FAO................................................... 21
Phần 3 .................................................................................................................. 24
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 25
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ....................................................... 25
3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp ............................................................................. 25
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 25
3.4.4. Phương pháp tính tốn phân tích số liệu ................................................... 26
Phần 4 .................................................................................................................. 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của ....................................................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 28
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ...................... 29
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Chà là của nông trại Eilot ............ 30
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trang trại Eilot .... 35
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................ 35
4.3.3. Hiệu quả môi trường ................................................................................. 38
4.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại VN của mơ hình sản xuất trong
trang trại .............................................................................................................. 39
4.5. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất ................................. 41



iv

Phần 5 .................................................................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 44
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 46


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thông tin cơ bản về đất nước Israel ................................................. 6
Bảng 4.2 Loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại nông trại Eilot .................... 31
Bảng 4.3 Diện tích và năng suất cây trồng của nơng trại 2019-2020 ............. 31
Bảng 4.4 So sánh năng suất chà là trên 18 năm tuổi, từ 10 đến 18 năm tuổi và
dưới 10 năm tuổi ............................................................................................. 32
Bảng 4.5 Một số đặc điểm của LUT trồng cây hằng năm .............................. 33
Bảng 4.6. Chi phí sản xuất cho 1 năm chăm sóc chà là cho toàn bộ 8 trang trại
......................................................................................................................... 34
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng chà là ................................... 35
Bảng 4.8 Hiệu quả xã hội của các LUT .......................................................... 38
bảng 4.9 Hiệu quả môi trường của các LUT………………………………...38


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý báu,

là nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Mọi hoạt động của các
ngành,các lĩnh vực đều cần có một diện tích đất nhất định. Vì thế trong quá
trình đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm
về vấn đề quản lý đất đai.
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp từ xưa đến nay,tuy nhiên nền sản
xuất nông nghiệp ở nước ta vẫn cịn manh mún, nhỏ lẻ, trình độ khoa học kỹ
thuật chưa phát triển, cơng nghệ cịn yếu kém, năng xuất chất lượng sản phẩm
còn chưa cao, khả năng cạnh tranh với các nước nông nghiệp khác trên thế
giới cịn yếu. Bên cạnh đó q trình đơ thị hóa và sự gia tăng dân số ở nước ta
đang diễn ra mạnh khiến diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu
hẹp. Vì vậy, việc sử dụng đất nơng nghiệp hợp lí, hiệu quả là một vấn đề cần
thiết hiện nay.
Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng kéo theo những
đòi hỏi tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như nhu cầu về văn hóa,
xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nơng có hạn về diện tích nhưng
lại có nguy cơ suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của
con người trong quá trình sản xuất. Đó cịn chưa kể đến sự suy giảm diện tích
đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
trong khi khả năng khai hoang đất mới rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu
quả sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang là
vấn đề hàng đầu được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với Việt
Nam việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong nước cũng như học hỏi việc sử


2

dụng đất nông nghiệp của các nước khác trên thế giới là rất cần thiết hơn bao
giờ hết.

Israel là một đất nước nhỏ với diện tích khoảng 22.145 km² với diện tích
đất nơng nghiệp là khoảng 24 %, khí hậu khơ nóng xong Israel đã tự cung cấp
cho mình đến 95% lượng lương thực thực phẩm,và đóng góp khơng nhỏ vào
GDP của đất nước này.Điều kỳ diệu tại đất nước này là vượt lên điện khí hậu
vơ cùng khắc nghiệt, lượng nước khan hiếm khi phải đào sâu đến 1.5 km, chủ
yếu là đất hoang mạc và bán hoang mạc, dân số ít xong Israel là đất nước có
nền nơng nghiệp cao hàng đầu thế giới.Được rất nhiều các quốc gia trên thế
giới đến và học hỏi,trong đó có Việt Nam.
Arava là thung lũng trải dài 180km từ Biển Chết xuống Eilat, phía tây giáp
với Negev và phía đơng là dãy núi Edom của Jordan. Về mặt địa hình, khu
vực được chia làm ba phần. Từ Vịnh Aqaba về phía bắc, vùng đất này cao
dần lên trên khoảng cách 77km và đạt độ cao 230m so với mực nước biển. Từ
đỉnh này, đất dốc thoải về phía bắc 74km tiếp theo đến điểm cách Biển Chết
15km. Trong phần cuối cùng Arabah đổ dốc xuống Biển Chết ở độ cao 417m
dưới mực nước biển.


3

Hình 1. Vị trí Israel
(*nguồn: , />Kibbutz Eilot thuộc vùng Arava nằm ở phía nam của đất nước Israel có
diện tích khoảng 100ha, được thành lập năm 1963. Được sự đồng ý của khoa
Quản lý Tài Nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và đồng thời
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo: PGS.TS. Phan Đình Binh, em
tiến hành nghiên cứu đề tài:” Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại trang trại chà là Kibbutz Eilot, vùng Arava, Israel”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
nông trại Kibbutz Eilot, vùng Arava, Israel và đề xuất các ý kiến về sử dụng

hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu về đảm bảo sử dụng
đất, đảm bảo an ninh lương thực-thực phẩm và phát triển.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã
hội tác động đến việc sản xuất nông nghiệp tại nông trại Kibbutz Eilot, vùng
Arava, Israel.


4

Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại nông trại Kibbutz Eilot, vùng Arava, Israel.
Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp hợp lý.
Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại nông trại Kibbutz Eilot, vùng Arava,
Israel.
1.2.3. Yêu cầu đề tài
Đánh giá đúng, khách quan, khoa học và phù hợp với tình hình phát triển
thực tiễn ở tại Kibbutz Eilot;
Thu thập số liệu một cách chính xác và tin cậy;
Các giải pháp đề xuất phải khoa học và có tính khả thi;
Định hướng phù hợp với điều kiện thực tế;

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan của đề tài
2.1.1 Khái quát về các khái niệm đất nông nghiệp
* Khái niệm về đất
- Đất là một phần của lớp vỏ Trái Đất, là lớp phủ của lục địa mà bên

dưới nó là đá và khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất
là một lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây
trồng. Đất được xem như một thể sống, nó ln ln vận động, biến đổi và
phát triển. Đât được cấu tạo nên bởi các chất khoáng (chủ yếu từ đá mẹ) và
các hợp chất hữu cơ do hoạt động sống của sinh vật cung cấp (Nguyễn Thế
Đặng, 2008) [4].
- Đất là phần tơi xốp của lớp vỏ trái đất mà trên đó có các hoạt động
của sinh vật. Độ dày được quy định từ 120 – 150 cm kể từ lớp đất mặt. Ở


5

những nơi có tàng đất mỏng thì được tính từ lớp đá mẹ hay tầng cứng rắn mà
rễ cây không thể xuyên qua được trở lên, có khi chỉ 10 – 12 cm, (Huỳnh
Thanh Hiền, 2015) [7].
- Theo Docutraiev (1846-1903) nhà bác học người Nga đưa ra định
nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu dời do kết quả quá
trình hoạt động của năm yếu tố hình thành là: đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh
vât, thời gian”. Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người,
(Nguyễn Thế Đặng và cs, 1999) [3].
- Theo C.Mac (1949): “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý
báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự
tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [1].
- “Đất là môi trường sống của mọi sinh vật trên Trái Đất: cây cỏ, động
vật, con người. Đất cịn là mơi trường sản xuất của con người: sản xuất nông
nghiệp, sản xuất cơng nghiệp, khai thác khống sản”, (Đào Châu Thu,
2012)[2].
- Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất
đai là phần trên mặt của vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất
đai hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề

mặt Trái Đất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên
và bên dưới nó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước,
các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng
đất, tập đồn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện
tại để lại.
* Khái niệm đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai 2013 quy định: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác”.
* Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp


6

Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm (đất trồng
cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và dất trồng cây lâu
năm khác).
2.1.2. Tổng quan về đất nước ISRAEL
Israel là một quốc gia nhỏ nằm trên bờ biển phía đơng nam của Địa Trung
Hải. Tổng diện tích của nhà nước Israel là 22.145 km2. Phía Bắc giáp
Lebanon, phía đơng bắc giáp Syria, phía đơng và đơng nam giáp Jordan, phía
tây nam giáp Ai Cập và phía tây giáp biển Địa Trung Hải.
Bảng 2.1: Thơng tin cơ bản về đất nước Israel
STT
1

2


Hạng mục
Vị trí địa lý
Diện tích Km2

Thơng tin
Nằm ở Trung Đơng, tiếp giáp biển Địa
Trung Hải, nằm giữa Ai cập và Lebanon
22.145 km2
Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá

3

Tài nguyên thiên nhiên photphat, magie bromua, kali cacbonat, đất
sét, cát
4

Dân số (triệu người)

8.724.376
0- 14 tuổi: 27.6%

5
Cấu trúc dân số

15- 64 tuổi: 62.2%
trên 65 tuổi: 10.1%

6

Tỷ lệ tăng dân số (%)


1.58

7

Dân tộc

Người Do Thái, người Ả Rập

8

Thủ đô

Jerusalem

9

Quốc khánh

14/5/1948

10

Hệ thống pháp luật

Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định


7


của Anh
11

GDP (tỷ USD)

12

Tỷ lệ tăng trưởng GDP
(%)

13

GDP theo đầu người
(USD)

14

GDP theo cấu trúc
ngành

15

Lực lượng lao động
(triệu)

16

Lực lượng lao động theo
lĩnh vực nghề nghiệp


17

Sản phẩm Nông nghiệp

316,12
4.8

39.126
nông nghiệp: 2.5%
công nghiệp: 31.2%
dịch vụ: 64.7%
3,227
nông nghiệp: 2%
công nghiệp: 16%
dịch vụ: 82%
Cam quýt, rau, bơng, thịt bị, gia cầm, các
sản phẩm từ sữa
Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả

18

hàng không, thông tin liên lạc, sản xuất, sợi
quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali
Công nghiệp

cacbonnat và photphat, thực phẩm, đồ
uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây
dựng, sản phẩm kim loại, sản phẩm hóa
chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may,
giày dép


19
20

Xuất khẩu (triệu USD)
Mặt hàng xuất khẩu

62500
Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim
cương, sản phẩm nơng sản, hóa chất, dệt


8

may và đồ thêu trang trí
21

Đối tác xuất khẩu

Hoa Kỳ, Hong Kong, Bỉ, Ấn Độ

22

Nhập khẩu (triệu USD) 70620
Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim

23
Mặt hàng nhập khẩu

cương thô, nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu

dùng

24

Đối tác nhập khẩu

Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Thụy Sĩ, Bỉ,
Italia
Nguồn: CIA 2019

 Thể chế nhà nước - Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một
viện (từ năm 1948)
Khơng có Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ.
Có 120 thành viên của Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông
đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng
được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc
hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (khơng có quyền hành pháp - quyền hành pháp
thuộc về Thủ tướng).
 Địa lý : Theo nghị quyết 181 (II) của Liên hợp quốc, Nhà nước
Israel thành lập ngày 14 tháng 5 năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy
nhiên, sau các cuộc chiến tranh chấp với các nước Ả-rập, Israel quản lý
khoảng 28.000km2.
Thuộc Trung cận Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới
năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải,
vùng núi trơ trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần
của thung lũng Gic-đan ở đơng bắc.
Sơng chính: sơng Gióoc – đan, con sông lớn nhất Israel (322km)
bắt nguồn từ các con sông Dan, Baniyas và Hasbani gần núi Hermon tại Ly



9

Băng và chảy về lịng chảo Hula khơ cạn vào hồ nước ngọt Tiberias ( hay
Biển Hồ Ga-li-lê). Hồ Ga-li-lê có kích thước 165 km2 và tuỳ theo lượng
mưa, nó nằm khoảng 213 mét dưới mực nước biển. Với dung tích ước tính 3
tỷ km3. Sơng Gióoc – đan tiếp tục chảy từ phía nam biển hồ Ga-li-lê tạo
thành biên giới với Bờ Tây và Gióoc-đan-ni tới điểm cuối cùng của Biển
Chết. Biển Chết rộng 1.020 km2 và thấp 399 mét so với mực nước biển, nó
là điểm thấp nhất thế giới.
Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khơ, mùa đơng
ơn hịa và ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lượng mưa dưới 200mm.
 Kinh tế : Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ:
81% GDP.
Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phịng
lớn và hồn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước
láng giềng. Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ
chanh bưởi. Phần lớn diện tích của Israel được canh tác do các tập thể và
hợp tác xã. Nghề gia công kim cương nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ
yếu. Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trị quan trọng cho
nguồn thu ngân sách; Xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD;
nợ nước ngồi: 18,7 tỷ USD.
Nơng nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel
là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản
xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông,
thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ
kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.
 Văn hóa - xã hội : Số người biết đọc, biết viết 95%, nam: 97%, nữ: 93%.
Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự do
lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng Hê-brôn (Hebrew). Hệ
thống giáo dục theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung



10

học 2 năm. Bằng tốt nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và
kiếm việc làm.
Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển.
Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư
nhân hoạt động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao.
Tuổi thọ trung bình đạt 78,8 tuổi, nam: 76,57, nữ: 80,68 tuổi.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ
Giê-ru-xa-lem, núi Di-lon, Ta-xpha Hai-pha, biển chết Ten A-víp, Núi Be-ati-tu-dơ, Bet-thơ-lem.
 Du lịch: là một nguồn thu lớn của nền kinh tế Israel, thu hút 3,54 triệu
khách quốc tế năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là 2,5% từ năm 2008 với
đỉnh điểm là 3% kể từ năm 2012. Israel có rất nhiều di tích lịch sử và tơn
giáo, khu nghỉ mát bờ biển, địa điểm tham quan khảo cổ, địa điểm tham quan
di sản và du lịch sinh thái. Israel có số lượng bảo tàng tính trên đầu người cao
nhất thế giới.Địa điểm tham quan thu phí thu hút nhiều du khách nhất là pháo
đài Masada.Ngồi ra cịn rất nhiều địa điểm nổi tiếng thế giới: Biển Đỏ, Biển
Chết…
 Y tế và giáo dục :
Y tế ở Israel là phổ quát và việc tham gia vào một kế hoạch bảo hiểm y
tế là bắt buộc. Tất cả công dân Israel đều được hưởng chăm sóc sức khoẻ cơ
bản như là một quyền cơ bản. Hệ thống chăm sóc sức khoẻ của Israel dựa
trên Luật Bảo hiểm Y tế Quốc gia năm 1995, quy định tất cả các công dân
trong nước tham gia vào một trong bốn tổ chức bảo hiểm y tế chính thức,
gọi là Kupot Holim ("Bệnh tật") được chạy như Các tổ chức phi lợi nhuận
và bị pháp luật từ chối không cho phép bất cứ thành viên công dân Israel
nào. Người Do Thái có thể tăng bảo hiểm y tế và cải thiện các lựa chọn của
họ bằng cách mua bảo hiểm y tế tư nhân. Trong một cuộc khảo sát của 48

quốc gia vào năm 2013, hệ thống y tế của Israel đứng hàng thứ tư trên thế


11

giới về hiệu quả, và vào năm 2014 nó đứng thứ 7 trong số 51. Vào năm
2015, Israel được xếp hạng thứ 6 về nền kinh tế lành mạnh trên thế giới theo
thứ hạng của Bloomberg và đứng thứ 8 về tuổi thọ.
Giáo dục ở Israel đề cập đến hệ thống giáo dục toàn diện của Israel. Hệ
thống giáo dục bao gồm ba lớp: tiểu học (lớp 1-6, khoảng 6-12 tuổi), trung
học đệ nhất cấp (lớp 7-9, khoảng 12-15 tuổi) và trường trung học (lớp 10-12,
Lứa tuổi 15-18). Giáo dục bắt buộc diễn ra từ lớp mẫu giáo đến lớp 12. [5]
Năm học bắt đầu vào ngày 1 tháng 9, kết thúc cho học sinh lớp mẫu giáo
vào ngày 30 tháng 6, và cho học sinh trung học đệ nhất cấp và học sinh
trung học vào ngày 20 tháng 6.
Giáo dục ở Israel được đánh giá cao trong nền văn hố quốc gia với các
giá trị lịch sử có từ thời Israel cổ đại vì giáo dục được coi là một trong
những khối cơ bản của đời sống và nền văn minh của người Do Thái cổ đại.
Văn hoá Israel coi nền giáo dục đại học là chìa khóa dẫn đến sự di chuyển
và tình trạng kinh tế xã hội cao hơn trong xã hội Israel. Đối với hàng ngàn
người theo chủ nghĩa chống Do Thái ở Trung Âu, thường cấm người Do
Thái không sở hữu đất đai và canh tác, làm hạn chế sự lựa chọn nghề nghiệp
của họ để kiếm sống tốt. Điều này buộc nhiều người Do Thái phải trả một
khoản phí bảo hiểm cao hơn cho việc học hành để họ có thể tìm kiếm các
lựa chọn nghề nghiệp thay thế liên quan đến các hoạt động kinh doanh theo
đuổi nghề nghiệp và kinh doanh trực tuyến như kinh doanh thương mại,
khoa học, y khoa, luật, kế toán và moneylending nơi những nghề này yêu
cầu Bằng lời nói, tốn học và khoa học. Sự nhấn mạnh của giáo dục trong xã
hội Israel đi đến vịnh trong cộng đồng người Do Thái từ Phong trào Phục
hưng và Giác ngộ đến tận gốc rễ của chủ nghĩa Do Thái vào những năm

1880. Các cộng đồng Do Thái ở Levant là những người đầu tiên giới thiệu
giáo dục bắt buộc mà cộng đồng có tổ chức, khơng ít hơn cha mẹ, chịu trách
nhiệm cho việc giáo dục thế hệ người Do Thái kế tiếp. Với sự nhấn mạnh


12

mạnh mẽ của nền văn hoá Do Thái đương thời, việc quảng bá và học hỏi và
khuynh hướng thúc đẩy việc tu luyện các hoạt động theo đuổi trí tuệ cũng
như tỷ lệ đạt được trình độ học vấn cao của quốc gia thể hiện minh họa cách
mà xã hội Israel đánh giá cao nền giáo dục đại học.
 Tài nguyên khoáng sản : Trong năm 2010, ngành khai thác mỏ của
Israel đã góp phần vào việc sản xuất kim loại magiê (4%), brom (34%), đá
phosphate (2%), kim cương đánh bóng (9%) và potash (6%). Israel cũng là
nhà sản xuất hàng đầu về các loại phân bón.
Trạm khí đốt Leviathan là một trong những khám phá khí thiên nhiên
ngồi khơi lớn nhất trong thời gian gần đây. Phần lớn các hoạt động khai
thác khoáng sản và khai thác khoáng sản của Israel đều thuộc sở hữu của tư nhân
Trong năm 2010, sản lượng kim loại magiê tăng lên 23,309 Mt trong
năm 2010 từ 19,405 tấn trong năm 2009.
Khống sản cơng nghiệp và Đá quý :Mặc dù Israel không tham gia vào
việc sản xuất kim cương thô, nhưng đất nước này có một thị trường lớn về
kinh doanh cắt kim cương. Các cơng ty cắt và đánh bóng kim cương của họ
cũng chuyên về đá quý giá trị lớn. Trong năm 2010, xuất khẩu kim cương đã
cắt và đánh bóng đã tăng lên 5,8 tỷ đô la từ 3,9 tỷ đô la Mỹ trong năm 2009.
Israel đã xuất khẩu phần lớn viên kim cương đã cắt và đánh bóng sang Hoa Kỳ
Nhu cầu về lưu huỳnh của đất nước này được đáp ứng bởi hàng nhập
khẩu chủ yếu từ Đức, Kazakhstan, Canada và Nga. Sự phát triển của Israel
chủ yếu là do ngành xây dựng và xây dựng đường. Ngành này sử dụng rất
nhiều nguyên liệu thô như sỏi, cát và đá vôi được khai thác và khai thác

trong nước.
Nhiên liệu hóa thạch : Trong năm 2010, sản lượng khí thiên nhiên khô
của công ty đã tăng lên 1,34 tỷ m3 từ 1,18 tỷ m3 trong năm 2009.Trong năm
2010, Noble đã phát hiện ra triển vọng của Leviathan với 450 tỷ m3 và năm


13

trước nó đã phát hiện ra khách hàng tiềm năng Tamar với trữ lượng gần 240
tỷ m3.
2.1.3. Tổng quan Kibbutz Eilot, vùng Arava
Eilot nằm trong vùng Arava, gần biên giới với Jordan và nhìn ra biển
đỏ ở phía nam, dãy núi Edom ở phía đơng, dãy núi Eilat ở phía tây và phía
bắc của Wadi Rored. Lượng mưa bình qn của khu vực này chỉ từ 20-50
mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân lên tới 40 độ C và ban đêm là 25
độ C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21 độ và ban đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ
ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến đá cũng phải vỡ vụn mà khắp
hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc thù sa mạc. Arava là một trong
những vùng đất khô cằn nhất thế giới.Theo số liệu đến năm 2019, dân số
khu vực vào khoảng 315 người với 73 hộ gia đình, trong đó có 20 gia đình
làm nghề nơng. Tổng diện tích đất đang khai thác là 100 ha. Phần lớn diện
tích này là trồng cây ăn quả (80%), 15% trồng ngô và 5% trồng các loại rau.
Ớt ngọt là loại rau chính ở Arava, chiếm 50% diện tích khu vực và 60% diện
tích trồng rau nói chung.
Eilot (tiếng Do Thái: ‫ )תֹו ליֵא‬là một kibbutz ở cực nam của Israel. Nằm
trong thung lũng Arava, gần biên giới với Jordan, cách Eilat chưa đầy 1km
về phía bắc và chỉ cách biển Đỏ hơn 3km về phía bắc nó thuộc thẩm quyền
của Hội đồng khu vực Arava
Hội đồng vùng Arava. Được thành lập năm 1971 bởi Nahal, một
chương trình bán quân sự của Israel. Loại cây trồng chính tại đây là cây chà

là, nho có chất lượng cao để xuất khẩu, ngồi ra tại đây cịn ni bị lấy sữa,
thịt và một số loại cây hoa màu khác như: ngô, hành tây… .Tại đây có đầy
đủ các dịch vụ cơng cộng: nhà giữ trẻ, bể bơi,sân bóng, phịng tập thể dục…
[ />

14

2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện
địa lý khơng thích hợp cho nơng nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của
thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn
một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước
hồn tồn khơng thích hợp cho nơng nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện
tích Israel là đất nông nghiệp[1]. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP
và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm
3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu
cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại
hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường.
Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nơng nghiệp độc đáo,
cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do
Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới.
Tỷ trọng của nơng nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm
1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm
1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8%
trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa
10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số


15


380.000 hecta đất canh tác năm 1995, 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian
và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian. Trong số đất nơng nghiệp có
160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngồi mục đích trồng trọt.
Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc, vùng đồi nội địa và
thung lũng sông Jordan.
Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6%
năm 2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao
động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản
lượng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh)
chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ
cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra
nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào
cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực
tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (khơng tính cam
chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được
xuất khẩu[5].
Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009,
trong khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng
tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu
thụ trong khi tăng 26% sản lượng.
[ />2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất truyền thống
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kì về sử dụng đất, diện tích, năng
suất, sản lượng sự biến động và xu hướng phát triển sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.


16


- Chiến lược phát triển của các ngành: nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, giao thông, dịch vụ, du lịch,…
- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất về phân bố, số lượng, chất lượng,
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
- Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật phục vụ sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao.
2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
- Quan điểm sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế và phát triển theo hướng
sử dụng đất bền vững phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
- Đất khai thác sử dụng phải được dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội - môi
trường và tiến tới ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp.
- Sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh tiềm năng
của từng vùng trên cơ sở kết hợp chun mơn hóa với đa dạng hóa sản phẩm
và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục đích an
tồn lương thực thực phẩm cho hộ gia đình và xã hội.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế hộ, nơng trại phù
hợp với trình dộ dân trí, phong tục tập quán phù hợp với từng vùng.
2.3.3. Loại hình sử dụng đất
-

Loại hình sử dụng đất là cách thức mô tả thực trạng sử dụng đất

của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện

kinh tế xã hội và kỹ thuật được xác định.


17

-

Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là

các loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mơ
tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT).
-

Loại hình sử dụng đất chính: Hầu hết ngành nơng nghiệp của

Israel được xây dựng theo 2 mơ hình là hợp tác xã (kibbutz) và làng nơng
nghiệp (moshav). Theo đó, mơ hình kinh doanh hợp tác xã có sở hữu chung
về phương tiện sản xuất cũng như sản phẩm. Trong khi đó, mơ hình làng nơng
nghiệp có hoạt động sản xuất riêng từng hộ nhưng lại hợp tác chung về
thương hiệu và các hoạt động thu mua nguyên liệu.
-

Loại hình sử dụng đất (Land Use type – LUT): Là loại hình đặc

biệt của sử dụng đất được mơ tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính
đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như cơng nghệ
làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật… và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định
hướng thị trường, vốn, lao động... Các thuộc tính trên và mức độ mơ tả chi
tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của hợp tác xã và mơ hình làng nơng
nghiệp cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án đánh giá

đất khác nhau.
2.3.3. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất
nông nghiệp
Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của
các các loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây:
* Bền vững về mặt kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diên tích là thước đo quan trọng
nhất của hiệu quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch
tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của
vùng, trong trường hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho


18

người sử dụng đất sẽ khơng có lãi, lỗ vốn. Dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây
trồng đó khơng hiệu quả và khơng có tính bền vững về kinh tế.
* Bền vững về mặt xã hội
- Bền vững ở mặt xã hội được thể hiện ở lao động, thu nhập và sự chấp
nhận của người dân đối với loại hình sử dụng đất hiện tại. Tức là ta quan tâm
đến mức độ thu hút lao động của các loại hình sử dụng đất, khả năng tăng thu
nhập, tăng năng suất lao động và đảm bảo đời sống xã hội cho người dân.
- Nếu đáp ứng tất cả các nhu cầu của người nơng dân thì loại hình sử
dụng đất đó sẽ dành được sự quan tâm trước tiên của người dân và sản phẩm
thu được phải thoả mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người dân.
* Bền vững về mặt mơi trường
- Loại hình sử dụng đất phải đảm bảo chất lượng đất không bị bạc màu,
nhiễm các chất hóa học trong canh tác, bảo vệ được độ phì của đất, ngăn ngừa
thối hố đất, xói mịn rửa trơi, cải tạo đất, tăng độ xốp, tăng độ màu mỡ đặc
biệt là phải bảo vệ môi trường sinh thái.
- Ngoài ra cũng phải chú trọng đến các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử

dụng đất, vấn đề đa dạng về chủng loại cây, luân canh cây trồng giữa các mùa
một cách hợp lý.
2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sử dụng đất
2.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sử dụng đất
Tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), cịn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nơng nghiệp trên
thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%,


19

Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên
thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm
10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả nẳng sản xuất nơng nghiệp như
vậy cịn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích
đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên
(khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất trung bình: 28%
Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài ngun đất trên Thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nơng nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân
số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số Thế giới tăng từ 80 - 85
triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha
đất nơng nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn

rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ việc tìm tịi sản xuất ra lương thực thực phẩm, cải tạo ,sử
dụng, quản lý và bảo vệ nguồn tài ngun thiên nhiên cho chính mình, các
nước trên thế giới đã có những nghiên cứu về đánh giá đất nhằm phục vụ cho
công tác quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên đó…nhưng chỉ
mang tính chất riêng lẻ.Cho đến nay, vẫn cịn tồn tại nhiều trường phái với
những quan điểm về đánh giá đất khác nhau, chẳng hạn Canada dựa trên cơ
sở đánh giá khả năng đất đai đối với biện pháp sử dụng khác nhau về kinh tế
và dựa vào khả năng sử dụng đất đai vào mục đích lâm nghiệp. Đánh giá đất
đai theo khả năng sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp thường chú trọng
vào các chỉ tiêu thành phần cơ giới, cấu trúc của đất, xói mịn…Dựa trên cơ
sở đó ở Canada đất chia ra làm 7 nhóm. Ở Mỹ đang tồn tại 2 phương pháp
đánh giá đất đó là phương pháp tổng hợp và phương pháp yếu tố.Tại Anh


×