Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường lộc hạ, thành phố nam định, giai đoạn 2017 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VŨ GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT TẠI PHƯỜNG LỘC HẠ, THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2017 – 2019”

KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K48 – LT QLĐĐ

Khóa học

: 2018 - 2020



Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Phan Đình Binh

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng giúp sinh viên trau dồi,
củng cố, bổ sung kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời cũng giúp
sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học và vận dụng vào
thực tiễn giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức lý luận, phương thức
làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tế sản xuất và
nghiên cứu khoa học.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên em đã tiến hành thực tập tại
UBND phường Lộc Hạ, Thành phố Nam Định với đề tài “Đánh giá tình hình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất tại phường Lộc Hạ, Thành phố Nam Định, giai đoạn
2017 – 2019”.
Trong thời gian thực tập em đã có cơ hội học hỏi, có thêm nhiều kiến thức
bổ ích và kinh nghiệm thực tế quý báu, đến nay em đã hồn thành tốt đề tài của
mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên cùng sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh đã giúp đỡ em hoàn thành
đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn UBND phường Lộc Hạ đã giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên khơng

thể tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận những ý kiến đóng góp của
thầy cô và bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2020
Sinh viên
Đinh Vũ Giang


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ

Nguyên nghĩa

CP

Chính phủ

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân



Nghị định


NQ

Nghị quyết

CT

Chỉ thị

TW

Trung ương

TT

Thông tư

BTNMT

Bộ tài nguyên và môi trường

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................... v
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................. 3
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai................................................... 3
2.1.2. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ............................................................................................................. 4
2.1.3. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ .......................................................................... 11
2.1.4. Căn cứ pháp lý để đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất và cấp
GCNQSDĐ...................................................................................................... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn của đăng ký cấp GCNQSDĐ.................................................... 12
2.2.1. Tình hình đăng ký cấp GCNQSDĐ đất tại Việt Nam........................... 13
2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước và tỉnh
Nam Định...................................................................................................................... 15
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước ......... 15
2.3.2. Tình hình cơng tác cấp GCNQSD đất tại thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định ........................................................................................................ 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 18


iv


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài ............................................ 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 18
3.3.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng đất của
phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ........................................... 18
3.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2017 – 2019. .......................................................... 18
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định qua ý kiến của người dân. ...................................................... 18
3.3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác cấp GCNQSD đất cho địa phương trong thời gian tới....................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................ 19
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp.................................................. 19
3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu ............................................................... 19
3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất phường Lộc Hạ,
thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ........................................................................ 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 21
4.1.3. Tình hình sử dụng đất đai phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định ............................................................................................................................... 24
4.2. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định,
tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 – 2019 ....................................................................... 26



v

4.2.1. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định theo năm................................................................................... 26
4.2.2. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định theo đối tượng ......................................................................... 30
4.3. Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ về việc
cấp GCNQSD đất......................................................................................................... 34
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất của
phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 - 2019..... 38
4.4.1. Thuận lợi............................................................................................................ 38
4.4.2. Khó khăn, tồn tại............................................................................................... 39
4.4.3. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ......................................................................................................................... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 42
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 44


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai tham gia vào
hoạt động của đời sống kinh tế xã hội, nó là nguồn vốn, nguồn lực quan trọng
của đất nước.
Hiện nay đất nước ta đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hoá

hiện đại hoá cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh
tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất lại khơng
hề được tăng lên. Vậy địi hỏi con người phải biết cách sử dụng một cách
hợp lý nguồn tài nguyên có giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
các vấn đề về đất đai là những vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề trong
lĩnh vực này ngày càng phức tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động quản lý về
đất đai của nhà nước có vai trị rất quan trọng. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là một chứng thư pháp lý, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất, được cấp cho người sử dụng đất để họ
yên tâm chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả cơng tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất cần thiết, nhằm mục đích quản
lý chặt chẽ quỹ đất đai.
Phường Lộc Hạ nằm ở phía bắc trung tâm của thành phố Nam Định,
với tổng diện tích đất tự nhiên là 336,47 ha. Trong nhiều năm qua, nhu cầu về
đất đai trên địa bàn phường liên tục tăng đã làm cho quỹ đất có nhiều biến
động. Trong khi đó vấn đề quản lý đất đai của phường vẫn cịn hạn chế và
cơng tác này vẫn đang được quan tâm, hoàn thiện hơn. Việc xây dựng quy
hoạch kế hoạch của các cấp, ngành cùng nhu cầu sử dụng đất của người dân
đang tạo ra những khó khăn cho vấn đề quản lý đất đai trên địa bàn phường.


2

Do đó, xuất phát từ những bức xúc thực tế hiện nay, với những kiến thức
đã học, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tơi mong muốn được tìm hiểu về công
tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất. Được sự nhất trí của
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Phan Đình
Binh em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất tại phường Lộc Hạ, Thành phố Nam Định, giai đoạn 2017 – 2019”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ,
thành phố Nam Định giai đoạn 2017 - 2019.
- Đề xuất giải pháp thích hợp góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác cấp
GCNQSD đất, cũng như hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa bàn của phường.
- Nắm vững được cơng tác đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chinh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Lộc Hạ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện hơn các kiến thức
đã học trong nhà trường cho bản thân, đồng thời học hỏi các kiến thức thực tế
và tiếp xúc trực tiếp với công tác cấp giấy trong thực tế.
- Nắm chắc những quy định của luật đất đai 2013 cũng như các văn bản
hướng dẫn kèm theo.
- Trong thực tiễn công việc: học hỏi các kiến thức thực tế đồng thời đề
xuất các giải pháp phù hợp cho cơng tác cấp GCNQSD đất nói riêng và cơng
tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.1. Khái niệm
Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật
tự hố nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan

nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất
đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thơng
qua 13 nội dung quản lý quy định tại điều 6 luật đất đai 2003. Nhà nước đã
nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các
đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có
thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng
đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất
hiệu quả và bền vững trong tương lai, tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ
hoang hố.[5]
2.1.1.2. Vai trị quản lý của Nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trị rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất
nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho
Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện
pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn
bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế
- xã hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.


4

- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ
sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư... Nhà nước kích thích

các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái [5].
2.1.2. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
2.1.2.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được
nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào các
mục đích theo quy định của pháp luật.[5]
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Khái niệm về GCNQSDĐ
GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
* Ý nghĩa của GCNQSDĐ
GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà
nước và người sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để nhà nước tiến hành các biện
pháp quản lý nhà nước đối với đất đai, người sử dụng đất an tâm khai thác tốt
mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài


5

nguyên đất cho thế hệ sau này. Thông qua việc cấp GCNQSDĐ để nhà nước
nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
- Những nguyên tắc về cấp GCNQSDĐ
Được quy định tại điều 48 Luật Đất đai 2013 như sau:

1. GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành và được cấp
cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ, chủ sở hữu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3. GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất gồm 2 văn bản, trong đó một
bản cấp cho người sử dụng đất và một bản lưu tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng
thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, tổ chức đồng
quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tơn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tơn giáo và người có trách nhiệm cao nhất
của cơ sở tơn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư,
nhà tập thể.


6

4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đơ thị thì khơng phải đổi
GCNQSDĐ đó sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai 2013 khi

chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp
GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai 2013.[3]
- Các mẫu GCNQSDĐ đang được sử dụng hiện nay
Loại thứ nhất: GCNQSDĐ được cấp theo Luật đất đai năm 1988 do
Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát hành theo
mẫu quy định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục
Quản lý ruộng đất để cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở nơng thơn
có màu đỏ.
Loại thứ hai: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại đô thị do Bộ Xây dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số
60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ và theo Luật đất đai năm 1993. Giấy
chứng nhận có hai màu: màu hồng giao cho chủ sử dụng đất và màu xanh lưu
tại Sở địa chính (nay là Sở Tài ngun và Mơi trường) trực thuộc.
Loại thứ ba: GCNQSDĐ được lập theo các quy định của Luật đất đai
năm 2003, thay thế cho hai loại trước. Mẫu giấy theo Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 và Quyết định số 08/2006/QĐBTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT. Giấy
có hai màu: màu đỏ giao cho các chủ sử dụng đất và màu trắng lưu tại Phịng
Tài ngun và Mơi trường.


7

Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2003

Loại giấy thứ tư: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do bộ Tài nguyên và Môi trường phát
hành, mẫu giấy theo Nghị định số 88/CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.

Hình 2.2. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nghị định 88/CP
ngày 19/10/2009 của Chính phủ



8

- Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ
Nhà nước cấp GCNQSDĐ cho những trường hợp sau đây:
1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
GCNQSDĐ.
3. Người đang sử dụng đất được quy định tại điều 50 và điều 51 của luật
đất đai năm 2003 mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
4. Người được chuyển đổi chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do
các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước đã được thi hành.
6. Người trúng đấu giá sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91 và 92 Luật đất đai
năm 2003.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.[3]
- Điều kiện để được cấp GCNQSDĐ
Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận khơng có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất


9

đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, chính phủ cách mạng lâm thời
cộng hồ miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ lập cho người sử
dụng đất.
2. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 trên đây mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến
trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận là đất khơng có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo
nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định,

khơng có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và khơng phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10
năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất khơng có


10

tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp GCNQSDĐ và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của toà án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCNQSDĐ sau khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nay được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là khơng có tranh chấp, phù hợp với
QHSDĐ đã được xét duyệt với nơi đã có QHSDĐ thì được cấp GCNQSDĐ
và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ; trường hợp chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cơng trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCNQSDĐ khi có các điều kiện
sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp GCNQSDĐ.
b) Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất dùng
chung cho cộng đồng và khơng có tranh chấp.[3]

Đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất:
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện
tích đất sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCNQSDĐ được giải quyết như sau:


11

a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất khơng sử dụng, sử dụng khơng
đúng mục đích, sử dụng khơng hiệu quả.
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất cho UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh
nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối đã được nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành
khu dân cư trình UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất xét
duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp GCNQSDĐ.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ khi có các
điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tơn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tơn giáo có cơ sở tơn giáo đó.
c) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu
sử dụng đất của cơ sở tơn giáo đó. [3]
2.1.3. Bợ máy quản lý nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ
2.1.4.1. Cơ quan quản lý đất đai

Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ
Trung ương đến địa phương gắn với quản lý tài nguyên và môi trường, có bộ
máy tổ chức cụ thể như sau:
- Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở
Tài nguyên và Môi trường.


12

- Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh là Phòng Tài nguyên và Mơi trường.
- Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính. [5]
2.1.4.2. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013, thẩm quyền cấp
GCNQSDĐ cụ thể như sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCNQSDĐ cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 1 điều
này được uỷ quyền cho các cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSDĐ. [3]
2.1.4. Căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật quản lý tới từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất, đăng
ký đất đai, cấp GCNQSDĐ làm cơ sở cho công tác quản lý về đất đai như:

Luật Đất đai năm 2013.
Chỉ thị 05/CT-TTg, ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/2/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Nghị định 102/2014/NĐ-CP, ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


13

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Thơng tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, ngày 29 tháng 9 năm 2017 Quy
định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính Phủ sửa đổi bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung
một số điều của thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017, sửa đổi bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai.
Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

2.2. Cơ sở thực tiễn của đăng ký cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Tình hình đăng ký cấp GCNQSDĐ đất tại Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, các Bộ,
ngành, địa phương trong cả nước đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và tổ chức thực hiện. Kết quả cấp
Giấy chứng nhận lần đầu của cả nước đạt tỷ lệ cao và đã hoàn thành chỉ tiêu
theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp
Giấy chứng nhận lần đầu được 41,6 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích
22,9 triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7%
tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; trong đó 5


14

loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7 triệu Giấy chứng nhận với tổng
diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích cần cấp.
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần
đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như:
Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đơ thị cịn 15 địa phương; đất sản
xuất nơng nghiệp cịn 11 địa phương; các loại đất ở nơng thơn và đất lâm
nghiệp cịn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả
cấp Giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình
Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương.
Các địa phương này cần tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ cấp
Giấy chứng nhận lần đầu của loại đất chưa đạt trong thời gian tới.
Để tăng cường quản lý đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai bền

vững và bảo đảm tăng tỷ lệ cấp GCNQSDĐ, các Bộ, ngành, địa phương cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ:
a) Đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi Giấy chứng nhận,
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc
hội; trong hai năm (2014 - 2015) ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện
và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi Giấy chứng nhận ở những nơi đã có bản đồ
địa chính, đồng thời hồn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi tỉnh ít
nhất một đơn vị cấp huyện để làm mẫu nhằm rút kinh nghiệm để triển khai
diện rộng trong những năm tới.
b) Rà sốt tình hình sử dụng đất, xác định ranh giới, mốc giới và đo đạc
lập bản đồ địa chính, giao đất, cấp Giấy chứng nhận cho các công ty nông,
lâm nghiệp để quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất của các công ty và xử lý dứt
điểm các tồn tại, vi phạm đất nông, lâm trường.
c) Các địa phương cịn loại đất chưa hồn thành (dưới 85%) thì tiếp tục thực
hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận trong năm 2014.
d) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.[2]


15

2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước và
tỉnh Nam Định
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước
Theo Tổng cục Quản lý đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường), năm 2019
tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tổng hợp từ các địa
phương đạt trên 97,36% tổng diện tích các loại đất cần cấp, tăng 0,16% so với
cùng kỳ năm 2018
Đến nay, cả nước đã đo đạc lập bản đồ địa chính đạt trên 77% tổng diện
tích tự nhiên; tỷ lệ cấp GCN lần đầu tổng hợp từ kết quả thực hiện của các địa
phương đạt trên 97,36% tổng diện tích các loại đất cần cấp (tăng lên 0,16%,

tương đương khoảng 20.900 GCN so với cùng kỳ năm 2018).
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, năm 2019 Bộ sẽ tiếp tục nâng
cao chỉ số tiếp cận đất đai, đổi mới công tác định giá đất, giải quyết các vấn đề
trong khai thác nguồn lực đất đai; tập trung cải cách thủ tục hành chính, kết nối
liên thơng thủ tục hành chính về đất đai với cơ quan thuế trên toàn quốc. Đồng
thời, tăng cường tạo quỹ đất sạch để đấu giá, thực hiện thuê đất đối với các đơn
vị sự nghiệp tự chủ về tài chính; thực hiện cơng tác kiểm kê đất đai, quỹ đất cơng
ích; tập trung xử lý các dự án chậm đưa đất vào sử dụng, giải quyết vấn đề đất
đai của nông, lâm trường; tăng cường trách nhiệm của cấp cơ sở trong quản lý
tài nguyên đất đai, quy hoạch đất đai.
Kết quả này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về đất đai, bảo đảm điều kiện pháp lý cho người sử dụng đất
thực hiện các quyền, nghĩa vụ hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật
đất đai.
Về công tác đo đạc, rà sốt ranh giới, cắm mốc và cấp GCN đất nơng, lâm
trường, tính đến cuối năm 2018, có 34/45 tỉnh, thành phố đã cơ bản hồn thành
cơng tác rà sốt ranh giới, cắm mốc (34.975 km/40.791 km, đạt 85,7% khối
lượng nhu cầu); 38/45 tỉnh, thành phố đã cơ bản hoàn thành đo đạc lập bản đồ


16

địa chính (1.335.637 ha/1.404.870 ha, đạt 95,1% khối lượng khối lượng nhu
cầu); 11/45 tỉnh đã cơ bản hồn thành cơng tác cấp GCN (đã có 46,3% diện tích
các cơng ty nơng nghiệp, 78% diện tích các cơng ty lâm nghiệp và 70% diện tích
ban quản lý rừng, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã được cấp GCN; đã
thực hiện cấp đổi GCN theo kết quả đo đạc địa chính chính quy được 1.666 hồ
sơ/9.862 hồ sơ, đạt 16,9% khối lượng nhu cầu); 13/45 tỉnh đã cơ bản hoàn thành
công tác phê duyệt phương án sử dụng đất.
Theo Tổng cục Quản lý đất đai, trong năm 2019, Tổng cục sẽ tiếp tục chỉ

đạo, hướng dẫn các địa phương tiếp tục đẩy mạnh việc cấp GCN đối với diện
tích cịn lại cần phải cấp GCN lần đầu theo tinh thần của Nghị quyết số
39/2012/QH13 của Quốc hội về việc cơ bản hồn thành cấp GCN theo bản đồ
địa chính, trích đo địa chính có tọa độ. Thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện
Chỉ thị số 1474/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục tăng cường cơng tác
kiểm tra, nắm tình hình về thành lập và hoạt động của Văn phòng Đăng ký một cấp.
Đồng thời, Tổng cục tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo các địa phương đẩy nhanh
tiến độ thực hiện hồn thành nhiệm vụ rà sốt, xác định ranh giới, cắm mốc giới,
đo đạc, lập bản đồ địa chính và hồ sơ ranh giới sử dụng đất đối với các công ty
nông, lâm nghiệp; tổng hợp, xây dựng báo cáo về kết quả triển khai thực hiện
Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 4/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3.2. Tình hình cơng tác cấp GCNQSD đất tại thành phớ Nam Định, tỉnh
Nam Định
Công tác dồn điền đổi thửa (DĐĐT) đất nông nghiệp tỉnh Nam Định
được thực hiện từ đầu năm 2011, tuy nhiên việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp (QSDĐNN) sau DĐĐT lại không đảm bảo kịp thời
theo chỉ đạo của tỉnh. Năm 2015, tỉnh giao chỉ tiêu cấp 212.500 giấy nhưng
không đạt; năm 2016 tỉnh giao cấp 200 nghìn giấy, năm 2017 tỉnh giao cấp
129 nghìn giấy cũng đều khơng đạt chỉ tiêu. Năm 2018, các huyện, thành phố
đặt kế hoạch cấp 106.267 giấy nhưng số liệu thống kê ước hết năm toàn tỉnh


17

mới cấp được 74.386 giấy, chỉ đạt 70% chỉ tiêu đề ra.
Để đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp (QSDĐNN) sau dồn điền đổi thửa (DĐĐT), UBND tỉnh Nam Định đã
yêu cầu các địa phương phải xác định việc cấp giấy chứng nhận QSDĐNN
sau DĐĐT là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, có ý nghĩa lớn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tập trung gỡ

khó, phấn đấu hồn thành cơng tác này trên toàn tỉnh trong năm 2019.
UBND tỉnh cũng yêu cầu UBND các huyện chỉ đạo UBND 69 xã vẫn
còn sử dụng bản đồ địa chính lập bằng phương pháp thủ công từ năm 1980
(Mỹ Lộc 1 xã, Vụ Bản 13 xã, Ý Yên 19 xã, Nghĩa Hưng 21 xã, Xuân Trường
6 xã, Giao Thủy 9 xã) cân đối nguồn lực tài chính, khẩn trương triển khai đo
đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính; bảo đảm tất cả các xã, phường trên tồn tỉnh
sử dụng bản đồ địa chính được đo đạc chính quy trong quản lý đất đai.
Trong quá trình tổ chức thực hiện cấp giấy chứng nhận QSDĐNN sau
DĐĐT phải thận trọng, chính xác, hạn chế thấp nhất sai sót dẫn tới phát sinh
khiếu nại, thắc mắc của người dân. Trường hợp phương án DĐĐT thực sự
phù hợp, khách quan, đảm bảo công bằng, được đại đa số nhân dân đồng tình
nhất trí thì tích cực tổ chức tuyên truyền và vận động để người dân hiểu và
chấp hành theo phương án đã được thông qua từ cơ sở và được UBND xã phê duyệt.
Trường hợp có biểu hiện làm sai hoặc vụ lợi thì phải chỉ đạo kiểm tra,
làm rõ và lập phương án sửa chữa, khắc phục trên cơ sở dân chủ, công khai,
minh bạch, đảm bảo thực hiện đúng Pháp lệnh Dân chủ ở cơ sở và đúng
hướng dẫn về công tác DĐĐT; kiểm điểm xử lý nghiêm cán bộ sai phạm. Sở
Tài nguyên và Mơi trường có trách nhiệm đơn đốc, kiểm tra, giám sát các
huyện thực hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận QSDĐNN sau DĐĐT và hỗ
trợ về chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu các huyện.


18

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định,
tỉnh Nam Định và một số tình hình cơ bản khác có liên quan đến cơng tác cấp

GCNQSD đất của phường.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, giai đoạn 2017 - 2019
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
UBND phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ 15/09/2020 đến ngày 30/12/2020
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hợi và tình hình sử dụng đất
của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
3.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2017 – 2019.
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo năm
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đối với đối tượng sử dụng đất
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định qua ý kiến của người dân.
3.3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng


19

cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất cho địa phương trong thời gian tới.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ sách báo, các báo cáo, các
văn bản đã được công bố .

- Thu tập các tài liệu số liệu từ các phịng ban có liên quan .
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp.
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp các cá nhân, hộ gia đình đã và đang thực hiện
việc đăng ký đất đai và xin cấp GC NQSD đất.
+ Số lượng điều tra: 30 hộ
+ Lựa trọn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình trên tồn phường.
+ Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng bộ câu hỏi theo mẫu phiếu điều tra (Phụ
lục 1).
3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu
- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với
mục tiêu đã dặt ra của đề tài .
- Số liệu sơ cấp: Dùng Excell để tổng hợp, xử lý số liệu phiếu điều tra
3.4.4. Phương pháp phân tích sớ liệu
3.4.4.1. Phương pháp phân tích, so sánh
- Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh,
đánh giá, nhận xét tìm ra những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong cơng tác ĐKĐĐ
và công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn.
3.4.4.2. Phương pháp thống kê
- Thống kê thu tập thông tin về mỗi thửa đất của chủ sử dụng đất như: Hình
thể, vị trí, kích thước, diện tích, ranh giới, tên chủ sử dụng, nguồn gốc sử dụng .
- Thống kê các tài liệu đã thu thập được về công tác đăng ký đất đai và cấp
GCNQSDĐ chi tiết từng loại như thế nào .


×