Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.52 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LÊ CHÍ THÀNH

QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LÊ CHÍ THÀNH

QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THƠN MỚI
TẠI TỈNH THÁI NGUN
Ngành: Kinh tế Nơng nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Tồn bộ số
liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Chí Thành


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý vốn ngân sách nhà nước
đầu tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng Đào tạo và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Nguyễn
Thị Yến đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của các
phịng chuyên môn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái
Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái

Nguyên, Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nơng thơn mới các
huyện, lãnh đạo, cán bộ các xã, địa điểm nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự động
viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn
và động viên tơi hồn thành luận văn này.
Trong q trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ và kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cơ và các nhà khoa học
để tơi hồn thành tốt hơn.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Chí Thành


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 5

Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò, nguyên tắc quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM ........... 12
1.1.3. Mục tiêu, nội dung quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM ........... 15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu
tư xây dựng nông thôn mới ............................................................................. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng
nông thôn mới ở một số địa phương ............................................................... 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm được rút ra trong quản lý vốn ngân sách nhà
nước đầu tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên ........................... 33
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................. 31


iv
Chương 2.ĐẶC ĐIỀM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 35
2.1. Đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Nguyên ..................................... 41
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của tỉnh Thái Nguyên đối với quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu
tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên ................................................ 43
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 45
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 45
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 47
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 47
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 48

2.4.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ vốn ........................................................ 48
2.4.2. Chỉ tiêu thanh toán vốn đầu tư .............................................................. 48
2.4.3.Chỉ tiêu về quyết tốn vốn đầu tư .......................................................... 49
2.4.4. Chỉ tiêu phân tích về hoạt động giám sát, thanhtra ............................... 49
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 50
3.1. Thực trạng công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................... 50
3.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM ở tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 50
3.1.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch nguồn vốn NSNN cho xây dựng
NTM tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 52
3.1.3. Thực trạng công tác phân bổ kế hoạch nguồn vốn NSNN cho xây
dựng NTM tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 54
3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 57
3.2.4. Công tác kiểm tra và giám sát vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 61


v
3.2. Đánh giá công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng
nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên....................................................................... 62
3.2.1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện quản
lý vốn NSNN đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên .................. 62
3.2.2. Đánh giá công tác triển khai quản lý NSNN trong công tác lập,
thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
NTM ................................................................................................................ 63
3.2.3. Đánh giá công tác triển khai thực hiện công tác kiểm soát, thanh
toán vốn đầu tư xây dựng NTM ...................................................................... 64
3.2.4. Đánh giá công tác triển khai thực hiện cơng tác thẩm tra, phê duyệt

quyết tốn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới ............................................. 65
3.2.5. Đánh giá công tác triển khai thực hiện thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 66
3.3. Đánh giá chung về những mặt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân .................................................................................................... 67
3.3.1. Những kết quả đạt được. ....................................................................... 67
3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................................... 68
3.4. Định hướng và mục tiêu quản lý vốn ngân sách nhà nước xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025 ............ 70
3.4.1. Định hướng quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ
bản tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 70
3.4.2. Mục tiêu quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025.................................... 71
3.4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường Quản lý vốn ngân sách nhà
nước đầu tư xây dựng nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20202025 ................................................................................................................. 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

:

Ban chỉ đạo

DĐĐT


:

Dồn điền đổi thửa

DN

:

Doanh nghiệp

ĐVT

:

Đơn vị tính

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

:

Giá trị sản xuất

HĐND


:

Hội đồng nhân dân

UBND

:

Ủy ban nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

ICOR

:

Hệ số sử dụng vốn

KHCN

:

Khoa học Công nghệ

MTQG


:

Mục tiêu Quốc gia

NN

:

Nông nghiệp

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NT

:

Nông thôn

NTM

:

Nông thôn mới

ODA


:

Vốn viện trợ

PT

:

Phát triển

PTNN

:

Phát triển nông nghiệp

PTNT

:

Phát triển nông thôn

TW

:

Trung ương



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2019 ........................................................................... 37
Bảng 2.2: Tình hình dân số của tỉnh Thái Nguyênqua các năm 2017
- 2019 ................................................................................... 41
Bảng 3.1: Kết quả huy động các nguồn vốn xây dựng NTM tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010 - 2019...................................................... 53
Bảng 3.2: Phân bổ kế hoạch nguồn vốn NSNN cho xây dựng NTM tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2019 ............................................. 55
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện kế hoạch vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM
giai đoạn 2016 - 2019 tỉnh Thái Nguyên ...................................... 59
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra, giám sát vốn NSNN đầu tư xây dựngnông
thôn mới giai đoạn 2016-2019 tỉnh Thái Nguyên ........................ 61
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát đánh giá về xây dựng kế hoạch thực hiện quản
lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên ................ 62
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát đánh giá về kết quảthực hiện nội dung lập,
thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư,phê duyệt dự án đầu
tư cho xây dựng NTM................................................................... 63
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá thực hiện cơng tác thanh tốn, kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư xây dựng NTM của tỉnh Thái Nguyên ...... 64
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện công tác thẩm tra, phê duyệt quyết tốndự
án xây dựng Nơng thôn mới tỉnh Thái Nguyên ............................ 65
Bảng 3.9. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện công tác thanh tra,kiểm
tra, giám sát các dự án xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên ................ 66


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:


Sơ đồ bộ máy quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM 16

Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức quản lý vốn NSNN đầu tưxây dựng NTM
tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 50


1
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Lê Chí Thành
2. Tên luận văn: “Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông
thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên”
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Trong những năm qua, Chương trình xây dựng NTM đã thực sự trở thành
một phong trào sơi động, có ý nghĩa nhân văn được cả hệ thống chính trị và
mọi tầng lớp nhân dân đồng tình, ủng hộ, khơi dậy được những lợi thế, tiềm
năng của các địa phương và phát huy vai trị chủ thể của người dân, nhất là ở
vùng nơng thôn. Đến hết năm 2019, UBND tỉnh Thái Nguyên đã quyết định
công nhận 101 xã đạt chuẩn (chiếm 70,6% số xã trên địa bàn tỉnh), bình qn
đạt 17,23 tiêu chí/xã (tăng 12,38 tiêu chí/xã so với năm 2010), khơng cịn xã
dưới 10 tiêu chí (Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM năm 2019, kế hoạch triển khai năm 2020)
Theo báo cáo Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020 và đề xuất cho giai đoạn 20212025, tổng vốn huy động thực hiện Chương trình tỉnh Thái Nguyên đến nay đạt

trên 21.357 tỷ đồng (trong đó: Ngân sách nhà nước: 44,8%, huy động đóng góp
của người dân, doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác: 55,2%) (Sở
Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên, 2019)
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và
đưa ra các giải pháp quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM tỉnh Thái
Nguyên dựa trên mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm: (1) Hệ thống hóa cơ
sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng
nông thôn mới. (2) Đánh giá thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2016-2019.
(3) Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.


2
Để thực hiện nghiên cứu, nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp được sử dụng
để đưa ra các phân tích, nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ một số
báo cáo, văn bản liên quan đến quản lý vốn đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên từ năm 2017 đến năm 2019. Số
liệu sơ cấp được thu thập bằng các công cụ điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn
sâu, đối tượng cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách NTM, cán bộ tham gia huy
động vốn đầu tư xây dựng NTM. Sử dụng các phương pháp phân tích như thống
kê mô tả, thống kê so sánh, để đánh giá được thực trạng quản lý vốn đầu tư cho
chương trình MTQG xây dựng NTM. Qua đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu
tư cho chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên tác giả đã đưa ra
4 nhóm giải pháp sẽ giúp cho tỉnh Thái Nguyên quản lý tối ưu các nguồn vốn
đề xây dựng chương trình MTQG NTM thành công hơn nữa.


3
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình
trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với mục tiêu: Xây
dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch,
xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Với quyết tâm chính trị cao, tỉnh Thái Nguyên xác định xây dựng NTM
là nhiệm vụ trung tâm bao trùm, bằng nỗ lực, phấn đấu, điều hành quyết liệt và
năng động của Đảng bộ, chính quyền và sự hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rất sôi động ở nông
thôn, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc. Sau 10 năm thực hiện Chương
trình đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Đến hết năm
2019, đã quyết định công nhận 101 xã đạt chuẩn (chiếm 70,6% số xã trên địa
bàn tỉnh), bình quân đạt 17,23 tiêu chí/xã (tăng 12,38 tiêu chí/xã so với năm
2010),khơng cịn xã dưới 10 tiêu chí (Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên năm 2019).
Một trong những kết quả nổi bật nhất đó là: kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội nơng thơn đã có những đổi thay vượt bậc, bộ mặt nông thôn ngày càng đồng
bộ, khang trang từng bước đáp ứng nhu cầu nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của
người dân và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực nơng thơn. Tính đến
tháng 6/2019, tỉnh Thái Nguyên đã huy động được 66.124,5 tỷ đồng cho xây
dựng NTM. Trong đó, NSNN các cấp là 9.562,4 tỷ đồng, chiếm 14,46% (Báo
cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn
2010-2020). Nguồn vốn hỗ trợ từ NSNN tuy hạn chế nhưng đã được sử dụng
có hiệu quả cao, có tác dụng như nguồn vốn “mồi” thu hút các nguồn vốn khác.
Về quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, Luật Đầu tư



4
công năm 2014 đã quy định nhiều nội dung đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nguồn vốn đầu tư công và phù hợp với các thông lệ quốc tế. Đã tạo
cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và hồn chỉnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
cơng tác quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng vốn đầu tư cơng; khắc phục tình
trạng đầu tư phân tán, dàn trải trong đầu tư cơng, góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn xây dựng NTM trong thời gian qua
cũng còn nhiều hạn chế, tồn tại và gặp khơng ít khó khăn; nhiều địa phương vì
chạy theo thành tích nên đã để nợ đọng vốn xây dựng NTM, thậm chí có nơi cịn
để xảy ra thất thốt, lãng phí nguồn vốn… ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình
nói riêng và chất lượng, tiến độ hoàn thành các tiêu chí NTM nói chung.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây
dựng NTM ở tỉnh Thái Nguyên đã được thực hiện như thế nào? Xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng NTM đã phù
hợp chưa, hiệu quả đầu tư ra sao? Công tác kiểm tra, giám sát ở cơ sở như thế
nào? Công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng NTM chịu ảnh
hưởng của những yếu tố nào? Cần có giải pháp gì góp phần tăng cường quản
lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng NTM ở tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới? Đó là những câu hỏi cần có lời giải và đó cũng chính là lý do
tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn ngân
sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước
đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


5
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý vốn ngân sách
nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu từ năm 2017-2019 và đề
xuất kiến nghị, giải pháp cho giai đoạn 2021- 2025.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu
tư xây dựng NTM bao gồm rất nhiều các nguồn vốn: từ các chương trình mục
tiêu, các chương trình MTQG, trái phiếu chính phủ, vay tín dụng, vốn ngân
sách địa phương... Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và số liệu nghiên cứu, đề
tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư
trực tiếp xây dựng NTM (vốn đầu tư phát triển) từ các nguồn: vốn chương trình
MTQG xây dựng NTM, trái phiếu chính phủ, vốn ngân sách địa phương.
4. Ý nghĩa của đề tài
Về ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận, thực tiễn
công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Về ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu và quản lý vốn ngân sách nhà
nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2017-2019, kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá được những kết quả đạt được và hạn
chế trong quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh, qua đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn ngân sách

nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn
2021- 2025.
Đề tài là cơ sở làm tài liệu tham khảo cho UBND các cấp ở tỉnh Thái
Nguyên nói chung,Văn phịng điều phối Chương trình xây dựng nơng thơn mới
và Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên nói riêng trong công tácquản lý vốn
ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.


6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng
nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm vốn, đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
a) Vốn: vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan
niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa
về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách
khái qt, ta có thể coi:
Vốn là tồn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích luỹ được
cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp hoặc phạm vi rộng là
nền kinh tế.
b) Vốn nhà nước: vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước,
vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do
nhà nước quản lý.
c) Ngân sách nhà nước: là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân

sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao
gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân (Luật ngân sách, 2015)
d) Đầu tư: theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết
quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.


7
Theo nghĩa hẹp: Đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản
xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi
ích kinh tế xã hội.
đ) Đầu tư công: là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình,
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình,
dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Đầu tư công, 2014).
e) Vốn đầu tư công: gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn cơng trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngồi, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước, các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014).
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới

a) Nông thôn: Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNTngày 21/8/2009
của Bộ Nông nghiệp và PTNT: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là ủy ban nhân dân xã".
b) Nông thôn mới và xây dựng nơng thơn mới:
Chương trình xây dựng nơng thơn mới là nội dung cốt lõi, cụ thể hóa
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khố
X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, có ý nghĩa rất quan trọng, được triển
khai ở tất cả các xã trong tồn tỉnh với mục tiêu: “Xây dựng nơng thơn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nơng thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường”.


8
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ). Người dân có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh
nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người
dân được nâng cao.
Căn cứ trên tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành: Bộ tiêu chí quốc gia về NTM với 19 tiêu chí (39 chỉ
tiêu) về xã NTM (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009), gồm có các tiêu
chí: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Giao thông; Thủy lợi; Điện; Trường
học; Cơ sở vật chất văn hóa; Chợ nơng thơn; Bưu điện; Nhà ở dân cư; Thu
nhập; Hộ nghèo; Cơ cấu lao động; Hình thức tổ chức sản xuất; Giáo dục; Y

tế; Văn hóa; Mơi trường; Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; An
ninh, trật tự xã hội.
Đồng thời Thủ tướng cũng phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng
NTM giai đoạn 2010-2020 (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010). Đây là
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc
phịng. Theo đó, chương trình đặt ra mục tiêu: đến năm 2015 có 20% số xã
đạt chuẩn NTM và đến năm 2020 là 50% số xã đạt chuẩn NTM.
Từ Nghị quyết của Đảng, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
chúng ta thấy NTM là nơng thơn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh
tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng. Có thể tổng hợp 5
đặc trưng của NTM giai đoạn 2010-2020 như sau:
(1) Phát triển kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
(2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
(3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy.


9
(4) An ninh tốt, quản lý dân chủ
(5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Hoặc cũng có thể khái quát nông thôn mới: “Nông nghiệp phát triển,
nông thôn văn minh, nơng dân giàu có”.
Năm 2015, Chính phủ đã chỉ đạo và tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả 5
năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, giai đoạn 20102015. Trên cơ sở những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế trong
quá trình triển khai thực hiện:
+ Ngày 16/8/2016 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1600/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn

2016-2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác
định là: “Xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý,gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; quốc
phòng và an ninh, trật tự được giữ vững”.
+ Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1980/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, gồm 19 tiêu chí, 49 chỉ tiêu
(nhiều hơn 10 chỉ tiêu so với Bộ tiêu chí xã NTM ban hành kèm theo Quyết định
số 491/QĐ-TTgngày 16/4/2009). Một số tiêu chí được thay đổi: Tiêu chí Quy
hoạch (thay cho Quy hoạch và thực hiện quy hoạch); tiêu chí Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn (thay cho Chợ nông thôn); tiêu chí Thơng tin và Truyền
thơng (thay cho Bưu điện); tiêu chí Lao động có việc làm (thay cho Cơ cấu lao
động); tiêu chí Tổ chức sản xuất (thay cho Hình thức tổ chức sản xuất); tiêu chí
Giáo dục và Đào tạo (thay cho Giáo dục); tiêu chí Mơi trường và an tồn thực
phẩm (thay cho Mơi trường); tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
(thay cho Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh); tiêu chí Quốc phịng
và An ninh (thay cho An ninh, trật tự xã hội).


10
c) Đầu tư xây dựng nơng thơn mới
Chương trình MTQG xây dựng NTM lấy xã là đơn vị triển khai, thơn
(xóm) là đơn vị thực hiện cho nên cộng đồng dân cư ở đây chủ yếu là những
người dân sống trong một xã hay thơn (xóm) - những chủ thể trực tiếp xây dựng
NTM. Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
khẳng định:
- Đối tượng thụ hưởng: Người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn
nông thôn.

- Đối tượng thực hiện:
+ Người dân và cộng đồng dân cư nơng thơn;
+ Hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở;
+ Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội.
Như vậy, trong xây dựng NTM người dân và cộng đồng dân cư là vừa là
chủ thể thực hiện vừa là người thụ hưởng Chương trình. Họ được biết, được bàn,
được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng. Người dân làm là chính,
Nhà nước giữ vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các cơ
chế, chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổ chức thi
đua gắn với khen thưởng, nhân rộng các cách làm hay, sáng tạo, mơ hình tiêu biểu,
gương điển hình tiên tiến. Cấp ủy, chính quyền xã, chi ủy, trưởng thôn là người
trực tiếp tổ chức, chỉ đạo xây dựng NTM trên địa bàn.
NSNN đóng vai trị là chất xúc tác, "vốn mồi" để thu hút các nguồn vốn
khác tham gia vào quá trình xây dựng NTM.
Theo Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM
trong 9 năm qua (2010-2019), cả nước đã huy động được 2.418.471 tỷ đồng
(tương đương khoảng 110 tỷ USD). Trong đó, ngân sách nhà nước các cấp hỗ
trợ trực tiếp cho chương trình là 319.289 tỷ đồng (bình quân khoảng 35,9 tỷ
đồng/xã trong 9 năm), chiếm 13,2%; chủ yếu là ngân sách địa phương các cấp
(264.988 tỷ, chiếm 83% tổng ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp), ngân sách
trung ương là 54.300 tỷ (chiếm 17% ngân sách nhà nước các cấp).


11
Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg, NSNN hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội để đạt được những yêu cầu của các tiêu chí số 2; 3; 4; 5;
6; 7; 8; 9, 15 và 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới tại Quyết định
số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng đầu tư: Cơng trình đầu tư tại xã, bao gồm việc làm mới, sửa
chữa, cải tạo nâng cấp các cơng trình trên địa bàn xã để đạt chuẩn theo bộ tiêu

chí quốc gia NTM.
* Nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới: Vốn ngân sách nhà nước
(Trung ương và địa phương); vốn tín dụng; vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác
xã và các loại hình kinh tế khác; huy động đóng góp của cộng đồng dân cư.
* Cơ chế hỗ trợ
Hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước cho các xã để thực hiện: Xây
dựng đường giao thơng đến trung tâm xã, đường giao thơng thơn, xóm, giao
thông nội đồng, hệ thống thủy lợi nội đồng, trường học, trạm y tế xã, trung tâm
văn hóa, thể thao xã, nhà văn hóa - khu thể thao thơn, bản, ấp, cơ sở vật chất
cho hệ thống thông tin và truyền thơng cơ sở, các cơng trình cấp nước sinh hoạt,
thoát nước thải khu dân cư, cải tạo nghĩa trang, cảnh quan môi trường nông
thôn, cải tạo, mở rộng, nâng cấp hệ thống lưới điện nơng thơn; hồn thiện, xây
mới hệ thống chợ, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định, hạ tầng
các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản, phát triển sản xuất
và dịch vụ, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn, hỗ trợ cho xây dựng
các trung tâm bán hàng hiện đại ở cấp xã, hỗ trợ phát triển hợp tác xã (theo
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ), kinh
phí vận hành Quỹ xây dựng NTM.
+ Đối với các xã thuộc các huyện nghèo trong Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 100% cho các
nội dung nêu trên.
+ Đối với các xã còn lại: Căn cứ Kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 20162020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều kiện thực tế của các địa
phương và nhu cầu hỗ trợ, HĐND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách
Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể.


12
1.1.2. Vai trò, nguyên tắc quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM
1.1.2.1. Vai trò quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM

Quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM có vai trị to lớn đối với quá
trình thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một địa phương. Sự
gia tăng vốn và sử dụng chúng một cách hiệu quả, sẽ tác động rất lớn đến tăng
trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
của nền kinh tế nông thôn. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới chothấy,con
đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự
phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng
nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội có tác dụng
giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những
vùng kém phát triển thốt khỏi tình trạng đói nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng pháttriển nhanh hơn, làm
bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Như chúng ta đã biết, cơ sở
hạ tầng là rất quan trọng, là tiền đề để thúc đẩy các lĩnh vực đầu tư của các
ngành và cũng là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội nói chung, ví dụ: như giao
thơng, cơ sở hạ tầng thuận lợi thì sẽ kích thích giao thương kinh tế - văn hóa
giữa các vùng, từ đó làm tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
công nghiệp, dịchvụ.
Quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM, góp phần phát triển con người
và giải quyết vấn đề xã hội. Chi đầu tư NSNN đầu tư cho giáo dục, y tế, văn
hóa cũng là một dạng đầu tư - đầu tư vốn con người, lĩnh vực đầu tư này cũng
nhằm tăng cường năng lực sản xuất cho tương lai của nền kinh tế, vì khi con
người được trang bị kiến thức tốt hơn, dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng
nâng cao, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên…thì sẽ làm việc hiệu quả
hơn, năng suất lao động sẽ cao hơn. Đồng thời tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản
thân tăng trưởng kinh tế tác động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu
quả các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xố đói giảm nghèo, giảm khoảng cách



13
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội
và các hoạt động từ thiện khác... Khi đã giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đến
lượt nó lại là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền
vững trong tương lai. (Hoàng Văn Hoan, 2014).
Quản lý vốn NSNN đầu tưxây dựngNTM tạo tiền đề và điều kiện để thu
hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư khác.
Quản lý vốn NSNN đầu tưxây dựng NTM là công cụ kinh tế quan trọng
để Nhà nước trực tiếp tác động điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giữ
vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Chi đầu tư xây dựng từ NSNN được
coi là"vốn mồi" để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước, là hạt nhân thúc
đẩy xã hội hố đầu tư, thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn. (Nguyễn Hồng Hà, 2014)
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM
Điều 3, Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg, ngày 10/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia quy định nguyên tắc quản lý điều hành thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia:
(1) Phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà
nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
(2) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; trách nhiệm của các
bộ, ngành và các cấp ở địa phương; vai trò giám sát của cộng đồng trong quản
lý và điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
(3) Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia; khuyến khích huy động nguồn lực xã hội
để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
(4) Đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan có liên quan trong quản lý, điều hành thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia.



14
(5) Phát huy vai trò chủ thể và sự tham gia, đóng góp của cộng đồng dân
cư vào q trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia.
Ngoài ra, nguồn vốn NSNN đầu tư xây dựng nông thôn mới phải đảm
bảo các nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN nói chung,
đó là:
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng, tiêu
chuẩn để đánh giá công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản nói
chung và xây dựng nơng thơn mới.
Nội dung của nguyên tắc này là, quản lý sao cho với một đồng vốn đầu
tư xây dựng từ NSNN bỏ ra, phải thu được lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất cả các
phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
* Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Trong quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM, nguyên tắc này thể
hiện toàn bộ vốn đầu tư xây dựng từ NSNN được tập trung quản lý theo một cơ
chế thống nhất của Nhà nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình,
quy phạm về kỹ thuật nhất quán và rành mạch. Việc phân bổ vốn NSNN đầu
tư xây dựng NTM phải theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể, và phải
được sự đồng thuận của người dân.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi
người biết, thực hiện cơ chế giám sát cộng đồng, minh bạch, công khai các số liệu
liên quan đến vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM.
* Ngun tắc kết hợp hài hịa giữa các lợi ích
Quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM phải đảm bảo hài hịa giữa

lợi ích Nhà nước, tập thể và người lao động.
* Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng


15
Quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM theo ngành, trước hết bằng
các quy định về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các Bộ quản
lý chuyên ngành ban hành. Quản lý theo địa phương, vùng là xây dựng đơn giá
vật liệu, nhân công, ca máy cho từng địa phương.
Quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM còn phải tuân thủ các nguyên
tắc như: Trình tự đầu tư và xây dựng; phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản…(Bộ Tài chính, 2011)
1.1.3. Mục tiêu, nội dung quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM
1.1.3.1. Mục tiêu của quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM
Mục tiêu của quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM, là nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm phục vụ lợi ích của người dân, xã hội, góp phần
phát triểnkinh tế,ổn định với cơ cấu kinh tế phùhợp, giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo,nâng cao đời sống nhân dân. Đối với từng dự án, mục tiêu cụ
thể là với một số vốn nhất định của Nhà nước có thể tạo ra được cơng trình có
chất lượng tốt nhất, thực hiện nhanh nhất và rẻ nhất.
Để làm rõ khái niệm quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM, chúng
ta cần xem xét các khía cạnh có liên quan, gồm: chủ thể, đối tượng quản lý, các
nguyên tắc quản lý và vai trò quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM
* Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM bao gồm, các cơ quan
chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn NSNN đầu tư xây
dựng NTM (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan chủ đầu tư thực hiện quản lý
vi mô (quản lý từng dự án).
* Đối tượng quản lý

Nếu xét về mặt hiện vật, thì đối tượng quản lý chính là vốn NSNN đầu
tư xây dựng NTM; nếu xét về cấp quản lý, thì đối tượng quản lý vốn NSNN
đầu tư xây dựng NTM chính là cơ quan sử dụng vốn NSNN cấp dưới.


×