Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đề bài PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY cổ phần tập đoàn kỹ nghệ gỗ trường thành (HOSE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.51 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Đề bài:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY Cổ phần Tập đồn Kỹ nghệ

Gỗ Trường Thành (HOSE)
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ LOAN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thành Tiến

Hà Nội , tháng 12 năm 2020


Mục lục
A.GIỚI THIỆU CƠNG TY....................................................................................2
1.Mơ hình..............................................................................................................2
2.Lĩnh vực kinh doanh.........................................................................................3
B.MƠ HÌNH SWOT VIETJET AIR.....................................................................4
C. Sai phạm kiểm kê hàng tồn kho của cơng ty kiểm tốn DFK sẽ ảnh hưởng
như nào đến Tập đồn Gỗ Trường Thành như thế nào?....................................5
D.PHÂN TÍCH CHỈ SỐ GỖ TRƯỜNG THÀNH................................................6
E. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ DÒNG TIỀN CỦA TTF.................................17
F. DỰ BÁO.............................................................................................................19
SỐ LIỆU ĐƯỢC LẤY TỪ WEBSITE CHÍNH THỨC CỦA TTF


A.GIỚI THIỆU CƠNG TY
•Tên cơng ty: CƠNG TY Cổ phần Tập đồn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (TTF)

•Tên tiếng anh: Truong Thanh Wood Industry Corporation (TTF)


•Khẩu hiệu: “Vì đời cần đẹp”
•Trụ sở: Đường ĐT747, Khu phố 7, thị trấn Uyên Hưng,huyện Tân Un, tỉnh
Bình Dương.
•Ban Quản Trị:
•Ơng Mai Hữu Tín (Chủ tịch HĐQT)
•Ơng Nguyễn Trọng Hiếu (Tổng giám đốc)
•Ơng Mai Thanh Bình (Accountable Manager)
•Thành lập: 1993
1.Mơ hình
• CTCP Tập Đồn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành là công ty chuyên về sản xuất đồ gỗ
và có vị trí hàng đầu đối với doanh nghiệp cùng ngành trong nước và nằm trong
nhóm 5 doanh nghiệp hàng đầu
•  Sản phẩm chính của cơng ty được chia thành 4 nhóm sản phẩm: đồ gỗ nội thất,
đồ gỗ ngoại thất, ván sàn gỗ và các sản phẩm khác như gỗ xẻ S4S, các chi tiết
nhỏ bằng gỗ.
Hình Thành
• Năm 1992, Khởi nghiệp là một cơ sở nhỏ chế biến gỗ tại EaH’leo – Dak Lak.
• Năm 1993 thành lập Xí nghiệp tư doanh chế biến gỗ Xuất khẩu Trường Thành tại
Dak Lak, nay đã chuyển thành Cơng ty Cổ phần Trường Thành, gọi tắt là
TTDL 1;
• Năm 2000 thành lập Công ty TNHH Kỹ nghệ gỗ Trường Thành tại Bình Chuẩn,
Thuận An, tỉnh Bình Dương. Năm 2003 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Kỹ


nghệ Gỗ Trường Thành, đến tháng 11 năm 2007 được chuyển thành Cơng ty Cổ
phần Tập đồn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành gọi tắt là TTBD.
Ngày 1/2/2008, Công ty đã nhận được quyết định số 24/QD-SGDHCM của Sở
Giao dịch Chứng Khốn TP.HCM  (HOSE) cho phép niêm yết chính thức
15.000.000 cổ phần TTF. Và ngày giao dịch chính thức đầu tiên của TTF trên
HOSE là 18/2/2008. Đây  là  một  cột  mốc  rất  quan  trọng  của TTF


2.Lĩnh vực kinh doanh
 Sản xuất đồ mộc, ván trang trí nội thất.
 Mua bán các sản phẩm mộc.
 Mua bán phụ tùng, phụ kiện nghành chế biến gỗ.
 Mua bán gia công, các sản phẩm nơng, lâm thủy sản.
 Đại lý ký gửi hàng hóa.
 Vận tải hàng hóa đường bộ.
 Mua bán phân bón.


B.MƠ HÌNH SWOT VIETJET AIR
Straight
Thị trường tiêu thụ ổn định khi ký kết hợp đồng với các công ty nước ngồi lớn và
có uy tín: Interwood, ECWP, US HIFI, Đức, Canađa... Công nghệ dây truyền sản
xuất hiện đại được nhập khẩu từ các nước Châu Âu. Đội ngũ lãnh đạo tâm huyết,
giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, ln nghiên cứu tìm kiếm sản phẩm mới. Là đơn vị
đầu tiên có sản phẩm tấm lợp sợi làm từ PVA thay vì amiăng trắng, góp phần bảo
vệ sức khỏe con người và bảo vệ môi trường. Thương hiệu tấm lợp NAVIFICO đã
tồn tại hơn 40 năm tại thị t rường Đồng bằng Sông Cửu Long.
Opportunities
Gia nhập WTO sẽ là cơ hội cho NAV tìm kiếm những thị trường tiêu thụ mới cho
từng sản phẩm của mình, mở rộng thị phần ra thế giới. Thị trường tấm lợp có khả
năng tăng mạnh khi Chính phủ phê duyệt một loạt các dự án quy hoạch, nhiều
cơng trình được thi cơng, nhiều dự án xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị được
phê duyệt và triển khai. Hơn nữa, nguồn vốn FDI đổ vào lĩnh vực bất động sản xây
dựng là khá lớn, chỉ trong 9 tháng đầu năm vốn FDI đổ vào ngành này khoảng …
tỷ USD. Thị trường sản phẩm gỗ cũng có nhiều triển vọng khi mà kim ngạch xuất
khẩu gỗ liên tục tăng, đặc biệt vào những tháng cuối năm. Kim ngạch xuất nhập
khẩu gỗ cũng là một trong 5 lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn đóng góp vào việc tăng

trưởng GDP của Việt Nam.
Threat
Việt Nam gia nhập WTO vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu. Khi các doanh nghiệp phải tuân thủ các điều luật kinh tế chung
của những nước nhập khẩu và xuất khẩu. Chưa kể đến các chính sách điều luật
riêng của mỗi quốc gia, sẽ là những rào cản và khó khăn cho việc doanh nghiệp
xâm nhập thị trường.
Thêm vào đó, Hoa Kỳ—nước tiêu thụ nhiều nhất các sản phẩm đồ gỗ nội thất của
NAV, mới ban hành thêm đạo luật Nơng nghiệp 2008 (2008 Farm Bill) có hiệu lực
từ 15/12/2008.


70-80% NVL đầu vào của NAV là nhập khẩu, việc NVL đầu vào tăng giá tăng từ
30-40% trong khi giá bán ra chỉ tăng nhỏ giọt 5-7% nên những doanh nghiệp xuất
khẩu như NAV sẽ phải đối mặt lớn với việc thu nhập giảm, và tình trạng thua lỗ có
thể xảy ra là rất lớn.
Tuy các NHTM đã cắt giảm lãi suất cho vay, nhưng đối với những DN xuất khẩu
gỗ như NAV thì vẫn là một mức lãi suất cao.
Weakness
Phải nhập nguyên vật liệu đầu vào, và xuất khẩu sản phẩm đi tiêu thụ nên
chịu ảnh hưởng lớn của chính sách tỷ giá, thuế xuất nhập khẩu. Đặc biệt là trong
tình hình kinh tế biến động mạnh như hiện nay, các chính sách về thuế xuất khẩu
ln được Bộ Tài chính điều chỉnh và thay đổi, khiến nhiều doanh nghiệp xuất
khẩu bị “khớp” vì đã ký hợp đồng với đối tác, không thể thương thảo lại được

C. Sai phạm kiểm kê hàng tồn kho của cơng ty kiểm tốn DFK sẽ
ảnh hưởng như nào đến Tập đoàn Gỗ Trường Thành như thế nào?
1) Phát hiện sai phạm của tập đồn
Trong những năm từ năm 2006 – 2014 thì mức độ hiệu quả kinh doanh của họ
đang lẹt đẹt khi lợi nhuận ròng của họ trong 8 năm chỉ từ 2 tỷ đồng đến cao nhất 71

tỷ đồng. Tuy nhiên trong 2015, theo BCTC hợp nhất của công ty đã cho thấy dấu
hiệu khả quan khi lợi nhuận ròng của họ tăng trưởng vượt bậc lên đến 189 tỷ đồng.
Qua đó các nhà đầu tư và các cổ đơng hy vọng công ty sẽ phát triển mạnh mẽ trong
các năm dài về sau
Tuy nhiên, vào tháng 6/2016 đã xảy ra một sự kiện vô cùng quan trọng khi trong
báo cáo tài chính hợp nhất q 2 năm 2016 do cơng ty TNHH Ernst and Young
kiểm tốn thì hỗ đã phát hiện rằng công ty đã thiếu đi hàng tồn kho lên tới 980 tỷ
đồng. Thì trong thuyết minh báo cáo tài chính thì đã xuất hiện khoản mục “Hàng
tồn kho thiếu kiểm kê” có giá trị hơn 980 tỷ đồng.
Đồng thời sẽ dẫn đến hậu quả là phải chỉnh số liệu vào chi phí giá vốn quý 2/2016
của TTF, đồng thời số dư hàng tồn kho tại ngày 30/06/2016 chỉ còn 1.834 tỷ đồng


– giảm 729 tỷ đồng so với đầu quý 2, giảm 510 tỷ đồng so với đầu năm. Khoản
phải thu cũng giảm 264 tỷ đồng.
Chưa hết, số liệu tài chính tại thời điểm cuối năm trước (31/12/2015) bị điều chỉnh
hồi tố 1 số khoản mục, trong đó điều chỉnh lớn nhất là các khoản phải thu ngắn hạn
với mức giảm 218 tỷ đồng.
Việc điều chỉnh lại những số liệu trên nhằm phản ảnh đúng thực tế tài sản tại thời
điểm trong quá khứ. Qua đó chúng ta có thể nhận định nghi ngờ những số liệu về
các con số trong BCTC mà cơng ty DFK đã kiểm tốn trong ngày 31/12/2015 đang
có vấn đề.
2) Sửa đổi con số trong báo cáo tài chính.
Việc chỉnh sửa gian lận báo cáo tài chính về sai phạm về đánh giá kiểm kê hàng
tồn kho đã được công ty EY đã điều chỉnh rõ trong báo cáo tài chính quý 2/2016 và
báo cáo tài chính năm 2016 nên em xin phép khơng điều chỉnh lại những số liệu
trong báo cáo tài chính ạ. Em mong cơ thơng cảm ạ.

D.PHÂN TÍCH CHỈ SỐ GỖ TRƯỜNG THÀNH
Hệ số thanh khoản hiện Năm

Năm
Năm
Năm
Năm
thời
2015
2016
2017
2018
2019
TTF
1.69
0,79
1.19
1.01
0.6
 
Hệ số thanh khoản hiện thời là tỷ số tài chính đánh giá khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. 
Trong năm 2015, doanh nghiệp TTF đã phát triển làm ăn phát đạt và đang có
dấu hiện khả quan phát triển nên chỉ số thanh toán cao nhất là 1,69 lần tuy nhiên
đến năm 2016 do ảnh hưởng sự kiện kiểm kê thiếu hàng tồn kho nên do đó giá trị
tồn kho giảm hơn 980 tỷ nên dẫn đến tổng tài sản ngắn hạn giảm nên do đó chỉ số
thanh tốn 2016 giảm 0,9 lần xuống cịn 0,79. Qua từng năm có dấu hiệu phục hồi


lại doanh nghiệp nên chỉ số thanh khoản hiện thời tăng lên tuy nhiên đến năm 2019
thì cơng ty quyết định đầu tư các dự án dài hạn nên chỉ số thanh tốn xuống thấp
nhất trong 5 năm cịn 0,6 lần
.


Hệ số
nhanh
TTF

thanh

khoản Năm
2015
0.59

Năm
Năm 2016 2017
0,27
0,61

Năm 2018 Năm 2019
0,49
0,32

Chỉ số thanh khoản là kết quả của việc chia tiền mặt và các tài sản lưu động khác
cho các khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ hiện tại. Tại năm 2016 do ảnh hưởng
nghiêm trọng về hàng tồn kho cũng khiến đến các khoản phải thu giảm hơn 216 tỷ
đồng và đồng loạt EY đã chỉnh sửa số liệu chính xác khiến nợ ngắn hạn tăng hơn
460 tỷ đồng nên dẫn đến năm 2016 có chỉ thanh khoản nhanh thấp nhất là 0,27 lần
và từ năm 2017 tăng đột biến lên đến 0,61 (tăng 0,34 so với 2016) nên do đó là
TTF đang có dấu hiệu phục hồi lại doanh nghiệp và giảm dần theo từng năm đến
2019 do công t đã đem tiền mặt đầu tư dài hạn các dự án của doanh nghiệp bên
ngồi.
Hệ số thanh tốn tiền

Năm
mặt
Năm 2015 Năm 2016 2017
TTF
0.003
0.033
0.023

Năm 2018 Năm 2019
0,075
0.04

Hệ số thanh toán tiền mặt càng cao thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp
càng được tin tưởng và ngược lại. Con số này thường ở mức xấp xỉ ở 0,5. Tuy
nhiên do lượng tiền mặt của tập đoàn là quá thấp hơn 7 tỷ đồng và số nợ ngắn hạn
nên do dự trữ tiền mặt của TTF là quá thấp so với các doanh nghiệp. Việc làm trên
khiến cho doanh nghiệp khó khăn khi có những khoản thanh tốn tức thời hay như
cuối 2019 thì chi phí duy trì doanh nghiệp sẽ rất khó khăn nên doanh nghiệp nên
cần tích thêm tiền mặt.


Biên lợi nhuận ròng

2015

2016

2017

2018


2019

TTF

7,44%

-150,22%

20,25%

-39.57%

-75.78%

Biên lợi nhuận ròng cho biết doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế, từ một đồng doanh thu.
Biên lợi nhuận ròng của TTF của năm 2015 là 189 tỷ đồng là năm hoạt động
hiệu quả nhất trong vòng 10 năm trở lại đây (từ 2010-2019) là lợi nhuận ròng
doanh nghiệp là 189 ty đồng tuy nhiên do biến cô hàng tồn kho bị phang phui do
EY kiểm toán lại dẫn tới hậu quả TTF đã lỗ gần 1300 tỷ đồng nên do đó biên lợi
rịng của họ giảm hơn 150%.Đến năm 2017 thì doanh nghiệp đã sinh lời hơn 17 tỷ
nhưng khơng là gì so với khoản lỗ năm 2016 nên biên lợi ròng của họ tăng nhẹ
20,25% và hy vọng doanh nghiệp sẽ phát triển trở lại. Tuy nhiên 2018 và 2019
biên lợi ròng của họ giảm từ 39,57 đến 75,78% do các hoạt đồng đầu tư của họ
không sinh lời và trả lãi vay nên do đó biên lợi nhuận rịng của họ giảm mạnh.

Biên lợi nhuận gộp

2015


2016

2017

2018

2019

TTF

8,74%

-201,48%

0,17%

-77,01%

-139,14%

Tỷ số mang giá trị dương càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có
lãi. Như chúng ta có thể thấy năm 2015 và năm 2017 hoạt động sinh lời thì tỷ lệ
biên lợi nhuận gộp tăng nhẹ 8,74 và 0,74%. Tuy nhiên 2016 là năm diễn ra sự kiện
nghiêm trọng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính nên do đó TTF đã lỗ gần 1300 tỷ
đồng nên biên lợi nhuận gộp giảm hơn 200%. Do 2018 và 2019 doanh nghiệp đã
hoạt động không hiệu quả nên do đó biên lợi nhuận của họ cũng giảm mạnh theo
thời gian.
ROA


2015

2016

2017

2018

2019

TTF

4,46%

-31,1%

0,28%

-20,59%

-36,42%

ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
Trong năm 2015 thì lợi nhuận sau thuế của công ty tăng hiệu quả nhất trong các
năm. Tuy nhiên đến năm 2016 thì do kiểm kê khống hành tồn kho nên do đó lỗ gần


1300 tỷ nên do đó tỷ suất sinh lời trên 1 đồng tài sản cũng giảm và 2018 và 2019
doanh nghiệp cung thua lỗ nhưng không lỗ nặng như 2016 nên do đó tỷ suất sinh
lời cũng giảm theo năm 2018 (-20,59%) và 2019 (-36,42%).

ROE

2015

2016

2017

2018

2019

TTF

11,14%

-128,97%

2,24%

-168.72%

293,09%

ROE là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Chỉ số này cho thấy tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu của TTF là thấp do có sự giảm mạnh từ 2016 là -128,97% . Tuy nhiên
do 2017 doanh nghiệp phục hồi lại khi sinh lời hơn 17 tỷ đồng nên do đó ROE tăng
nhẹ 2,24%. Đặc biệt đến năm 2019 mặc dù doanh nghiệp hoạt động kém nhưng đã
khá khẩm hơn 2018 nên ROE tăng đột biến gần gấp 3 lần.
EPS 2015 2016 2017 2018

TTF 1504 -8877 73
-3333

2019
-3269

Chỉ số EPS được các nhà phân tích sử dụng như một chỉ báo về khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Chỉ số của TTF là quá thấp bởi hoạt động yếu kém. Nhưng năm
2015 do hoạt động kinh doanh hiệu quả dựa trên con số khá là “quan ngại” thì
doanh nghiệp có thể sinh lời 1504/cổ phiếu và đến hi kiểm toán hậu quả hàng tồn
kho khiến tỷ lệ sinh lời giảm hơn 9000 đồng nên do đó khiến số lượng cổ phiếu
giảm mạnh trong 3 phiên cuối năm. Đến năm 2017 thì doanh nghiệp trả được 75/cổ
phiếu thấp hơn rất nhiều lần so với các hà đầu tư đem đi gửi tiết kiệm. Đến năm
2018 và 2019 thì TTF hoạt động đầu tư và kinh doanh khơng hiệu quả nên do đó tỷ
lệ sinh lời trên cổ phiếu cũng giảm hơn 3000 đồng theo từng năm.Đến năm 2018
và năm 2019 thì doanh nghiệp vẫn làm oan thu lỗ nên giá trị cổ phiếu hàng năm
giảm hơn 3000 đồng/cổ phiếu.Nên dự đoán tương lai các nhà đầu tư sẽ rút vốn và
sẽ khó kiếm thêm nguồn vốn đầu tư cho TTF.

P/E

2015 2016 2017 2018 2019
TTF 21,51 0,59 99,53 0.98 -0,92


Chỉ số P/E thể hiện mức giá mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận
thu được từ cổ phiếu. Tại năm 2015 thì năm doanh nghiệp đạt hiệu quả nhất với lợi
nhuận sau thuế là hơn 204 tỷ đồng năm hoạt động hiệu quả nhất trong các năm nên
do đó giá trị thu lợi nhuận tăng 21,51 lần.Tuy nhiên đến năm 2016 do sai phạm
hàng tồn kho khiến giá trị và sổ lượng cổ phiếu giảm mạnh giảm hơn 4 triệu cổ

phiếu s với năm 2015 nên do đó lỗ trên cố phiếu hơn 9000 đồng cùng khoản lỗ lũy
kế gần 1300 tỷ đồng nên do đó giá trị cổ phiếu đã giảm mạnh.Đến năm 2017 mặc
dù có dấu hiệu trở lại nên EPS=75 VNĐ nên do đó giá trị EPS tăng sấp sỉ
100%.Điều đó sẽ tạo dấu hiệu quay trở lại của doanh nghiệp tuy nhiên năm 2018
và 2019 hoạt động kinh doanh tiếp tục lỗ hơn 400 tỷ đồng nên do đó tỷ lệ sinh lời
trên 1 đồng cũng giãm mạnh giảm hơn 90%.Việc hoạt động kinh doanh của TTF
nên được cải tổ lại để phát triển phục hồi lại doanh nghiệp.
Hệ số P/B
TTF

2015
2,21

2016
5,72

2017
1,29

2018
35,38

2019
-1,3

Chỉ số P/B là chỉ số quan trọng, được sử dụng so sánh giá của cổ phiếu với giá trị
ghi sổ của cổ phiếu đó. Như chúng ta có thể thấy năm 2015 là năm doanh
nghiệp có dấu hiệu phát triển khả quan nhất so với năm 2014 nên do đó giá trị
cổ phiếu nên giá trị tăng gấp 2,21 so với giá trị ghi sổ. Đối với năm 2016, thì các
nhà đầu tư thấy TTF làm ăn hiệu quả nhất nên do đó TTF đã tăng giá bán giá trị

cổ phiếu đồng thời để có thêm nguồn vốn kinh doanh tuy nhiên mặc dù có biến
cố gian lận về kiểm kê hàng tồn kho đã khiến doanh nghiệp lỗ lũy kế gần 1300 tỷ
đồng nên do đó việc giá trị cố phiếu thị trường gấp 5,72 lần là điều hết sức bất.
Đối với năm 2017 thì do anh hưởng của sai phạm hàng tồn kho kèm đến việc
kinh doanh thua lỗ nên giá trị cổ phiếu giảm mạnh xuống cịn 1,29 lần. Tuy nhiên
đến cuối năm 2017 thì phát sinh lợi nhuận từ hoạt động của TTF nên do đó giá
trị hy vọng doanh nghiệp này có thể phát triển nên giá trị cổ phiếu tăng đỉnh điểm
nên do đó chỉ số P/B cao đột ngột gấp 35,38 lần xong đó với năm 2018 lại kinh
doanh lỗ nữa nên do đó nhiều nhà đầu tư tháo chạy và dẫn đến nguồn vốn chủ
sở hữu của TTF âm hơn 630 tỷ nên do đó giá trị cổ phiếu thấp hơn giá trị trên sổ
sách của doanh nghiệp xuống còn -1,3 lần.

Hệ số nợ dài hạn 2015 201 2017 201 2019


TTF

6
8
0,26 0,18 0,39 0,97 6,85

Hệ số nợ dài hạn của doanh nghiệp có sự biến động. Tuy nhiên tỷ số này (<1) cho
thấy hệ số nợ dài hạn của doanh nghiệp so với vốn chủ sở hữu vẫn ở mức thấp.Mặc
dù năm 2016 là năm có biến cố sai phạm khiến công ty giảm hơn 1400 tỷ đồng vốn
chủ sở hữu giảm mạnh do khoản lỗ lũy kế doanh nghiệp của khi kiểm tra khai
khống hàng tồn kho.Đến năm 2017 và 2018 thì TTF cần nguồn vốn để kinh doanh
nên do đó họ tiếp tục vay dài hạn 500 tỷ (2017) và hơn 362 tỷ (2018) khiến cho hệ
số nợ của họ tăng dần lên đến sấp sỉ 1. Tuy nhiên cho đến năm 2019 khoản lỗ lũy
kế với khoản lỗ năm tận tổng hơn 3000 tỷ nên do đó tổng nguồn vốn của họ bị âm
hơn 630 tỷ nên hệ số nợ của họ quá cao tận 6,85 lần nên do đó đến năm 2020 dịch

Covid bùng nổ sẽ khiến cho doanh nghiệp này nguy cơ phá sản cao.

201
Hệ số nợ so với VCSH 5
2016 2017 2018 2019
140,0
TTF
1,5 26,13 4,03 3
-4,39
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết quan hệ giữa vốn đi vay và vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên chỉ số này vẫn tương đối cao (>1) cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng
hiệu quả Vốn chủ sở hữu, vay nợ nhiều hơn để duy trì vốn hoạt động của doanh
nghiệp.Như chúng ta có thể thấy năm 2015 mặc dù là một năm hoạt động hiệu quả
nhất, mức độ sinh lợi nhuận cao nhất nhưng mà doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng
được tối đa hóa nguồn vốn của họ.Theo từng năm từng năm, thì nguồn vốn sẽ giảm
dần do lỗ lũy kế hoạt động kém theo từng năm.Nên do đó đến đỉnh điểm 2018 và
2019 thì vốn của họ chỉ còn hơn 19 tỷ đồng và âm hơn 630 tỷ nên do đó hệ số nợ
tăng mạnh lên đến âm hơn 140 lần.Nên do đó chúng tỏ doanh nghiệp hiện tại
khơng cịn khả năng trả nợ và sẽ phá sản trong thời gian ngắn sắp tới.


Hệ số nợ tổng
201
thể
2015 2016 7
2018 2019
TTF
0,6 0,96 0,8 0,99 1,29
Hệ số nợ tổng thể cho thấy khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có
hiệu quả hay khơng. Doanh nghiệp sử dụng càng nhiều gói vốn vay sẽ tạo ra nhiều

rủi ro cho doanh nghiệp phá sản. Nhận xét chung của TTF, doanh nghiệp luôn dao
động tỷ lệ ở mức 0.6 đến 0.9, cho thấy TFF vẫn còn nhiều khoản vay vốn. Doanh
nghiệp hiện tại vẫn duy trì hệ số vẫn <1 so với tổng tài sản. Nhưng do 2019 nguồn
huy động vốn quá ít khiến cho vốn chủ sở hữu âm nên do đó khả năng tận dụng
vốn chủ sở hữu cảu doanh nghiệp quá kém. Dẫn đến nếu gặp biến cố nhất định như
đại dịch Covid 19 sẽ khiến doanh nghiệp dễ nguy cơ phá sản cao.
Hệ số khả năng trả
201
lãi
2015 2016 7
2018 2019
TTF
1,32 -4,73 0,13 -9,42 -8,71
Hệ số khả năng trả lãi. Tỷ lệ khả năng trả lãi của doanh nghiệp lớn hơn 1 cho thấy
lợi nhuận mà doanh nghiệp thu về có khả năng trả lãi vay nợ.Như chúng ta có thể
thấy khả năng trả lãi của TTF quá thấp gần như là không thể bởi do hoạt động kinh
doanh quá yếu kém của họ. Đối với năm thịnh vượng của họ là 2015 thì lợi nhuận
của họ cao nhưng nhìn những năm cịn lại thì làm ăn thua lỗ khơng thể trả nợ nổi
qua đó sẽ khiến nguồn vốn phải bù lỗ giảm mạnh và các nhà đầu tư sẽ rút ra khỏi
công ty nên sẽ tăng nguy cơ doanh nghiệp này có thể bị phá sản.Khi nguồn lợi
nhuận khơng chi trả nở các khoản lãi vay, chứ chưa bao gồm các khoản chi phí cố
định của doanh nghiệp nên dễ tăng rủi ro giải thể doanh nghiệp và nguồn nợ xấu
lại tăng thêm.


Hệ số khả năng trả lãi bằng tiền 201 2016 201 2018 2019
mặt
5
7
TTF

0,04 0,41 0,49 1,78 0,71
Chỉ số trên cho thấy khả năng thanh toán bằng tiền mặt của họ là thấp. Như chúng
ta có thể thấy mặc dù doanh thu của năm 2015 là cao nhất nhưng đa số nguồn
doanh thu đó ít thu được tiền mặt về (hơn 7 tỷ đồng).Nên do đó khả năng thanh
tốn tức thời lãi vay là điều khơng thể bên cạnh đó mặc dù các năm 2016 và 2017
tuy kinh doanh lỗ nặng hơn 1000 tỷ đồng nhưng mà họ đã thu được tiền từ doanh
thu nên do đó khả năng trả lãi của họ tăng đến tận sấp sỉ 50%. Đỉnh điểm năm
2018 khi doanh nghiệp thu hút vốn bên ngoài và có nhiều tiền mặt để duy trì hoạt
động cơng ty nên do đó khả năng thanh tốn lãi vay bằng tiền mặt của họ tăng lên
1,78 lần.Do đó số tiền thanh toán tiền lãi trên sẽ đến từ nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp này.
Vòng
quay 201
201
HTK
5
2016 2017 8
2019
TTF
348 404 541 264 168
Chỉ số cho thấy TTF có hiệu quả trong việc bán hàng và cung cấp dịch vụ có đạt
hiệu quả hay khơng cho thấy tỷ lệ vịng quay hàng tồn kho càng ngắn thì mức độ
kinh doanh của họ có đạt hiệu quả hay khơng.Như trúng ta có thể thấy doanh
nghiệp trên đã kinh doanh không hiệu quả vì số lượng hàng tồn để trong kho quá
lâu.Như chúng ta có thể thấy năm 2015 và năm 2017 thì ta có doanh thu đạt lợi
nhuận nhưng mà số lượng lưu chuyển hàng tồn kho cao.Điểm nhấn ta có thể thấy
được thì ta có thể cho rằng năm 2019 mặc dù doanh thu và lợi nhuận kém đồng
thời giá trị hàng tồn kho quá thấp nên do đó tỉ lệ vịng quay hàng tồn kho đã có
biến chuyển giảm cịn 168 ngày cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng
kết quả là vẫn thua lỗ về mảng bán hàng và cung cấp dịch vụ.



Kỳ tồn kho bình
quân
2016 2017 2018 2019 2019 chỉnh sửa
2,33
4,93
VJC
8
2,068 2,914 6
7,418
Chỉ số trên cho thấy hiệu quả trong kinh doanh của VJC là lớn hơn HVN, khi mà
kỳ tồn kho càng thấp thì càng thể hiện thời gian hàng tồn kho của công ty bán càng
nhanh. Trong các năm qua chỉ số này của VJC luôn ở mức 3 ngày và 2019 là 5
ngày. Trong khi đó HVN ln trên 14 ngày trong các năm qua. Cũng một phần là
do Giá vốn hàng bán của HVN lớn hơn rất nhiều so với VJC (giữa một hãng hàng
không truyền thống và một hãng hàng không giá rẻ) . Sau khi sửa đổi bctc VJC
2019 tuy chỉ số có tăng nhẹ lên xấp xỉ 8 ngày nhưng vẫn là chỉ số tốt.

Vịng quay khoản phải
thu
2015
TTF
2,55

2016
0,85

2017
0,89


2018
1,39

2019
1,96

Qua bảng ta có thể nhận thấy ở năm 2015 mặc dù là năm có hoạt động kinh doanh
hiệu quả nhất nhưng mà lượng dòng tiền từ tín dụng của họ cao, khơng chịu q
nhiều nợ xấu quá lớn và đồng thời giải phóng được các khoản tín dụng cho khách
lẫn cả doanh nghiệp này trong tương lai sắp tới. Tuy nhiên cho đến năm 2016 và
2017 do ảnh hưởng biến cố sai phạm hàng tồn kho đã khiến doanh thu của TTF
cũng giảm mạnh và khoản phải thu cũng khơng thay đổi mấy nên do đó vòng quay
khoản phải thu của họ sẽ giảm mạnh giảm hơn 1,7 lần (2.55 xuống còn 0,85).Tuy
nhiên đến năm 2018 và 2019 đã có dấu hiệu phục hồi và phát triển trở lại nên do
đó
khách hàng cũng đã trả tiền nên do đó hệ số vịng quay khoản phải thu của
TTF cũng tăng lên.


Kỳ thu tiền bình 2015
quân
TTF
143,1

2016

2017

428,72 411,49


2018

2019

262,2

186,42

Chỉ số này cho biết bình quân số ngày để thu hồi các khoản phải thu của doanh
nghiệp. Số ngày bình quân thu hồi của các khoản phải thu của TTF có sự thay đổi
liên hồi.Đối với năm 2015 đó là năm doanh nghiệp thu được nhiều tiền mặt khi kỳ
thu tiền của họ là hơn 143 ngày.Doanh nghiệp đã giảm tối đa hóa việc bị khác hàng
tận dụng những nguồn vốn.Nhưng đến năm 2016 và 2017 doanh nghiệp trước đây
đang làm ăn có lãi nhưng mà năm nay lỗ đồng thời ảnh hưởng sự kiện quan trọng
về hàng tồn kho nên do đó TTF đã bị những khách hàng tận dụng nguồn vốn TTF
của họ quá lâu lên tới tận hơn 400 ngày điều này khiến cho TTF đang khó khăn vì
vừa gánh nặng bù lỗ khoản hàng tồn kho đã mất và đồng thời khách hàng trả tiền
quá lâu.Cho đến năm 2018 và 2019 mặc dù kinh doanh vẫn lỗ nhưng tuy nhiên
TTF đã thu được tiền mặt việc đó cũng giúp doanh nghiệp kinh doanh phát triển,
chi trả những chi phí sớm và tránh trường hợp khách hàng tận dụng vốn của mình
quá lâu nên dẫn tới kỳ thu tiền bình quân của họ giảm còn hơn 186 ngày ở năm
2019.
Vòng quay vốn lưu động
ròng
2015
TTF
1,91

2016

-0,9

2017
2,59

2018
45,22

2019
-0,88

Vòng quay vốn lưu động ròng của TTF đang giảm mạnh theo thời gian có những
lúc tăng lên đỉnh điểm và có lúc âm nặng.Như chúng ta có thể thấy năm 2015 vốn
lưu động cao và đồng thời doanh thu cao điều đó chứng tỏ việc bn bán sản xuất
và kinh doanh tốt tuy nhiên năm 2016 do dính hậu quả lỗ từ hàng tồn kho và năm
2019 do nguồn nợ ngắn hạn quá lớn nên do đó việc vòng quay vốn lưu động ròng
của họ là âm.Tức là doanh nghiệp sẽ lấy vốn chủ sở hữu của họ để mà tiếp tục mở
rộng và hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Đến năm 2017 và 2018 thì nguồn
vốn lưu động ròng của họ quá thấp và đồng thời doanh thu cao nên do đó vịng
quat vốn lưu động ròng của họ đã tăng lên rõ rệt từ hơn 2,59 đến tận hơn 45
lần.Mặc dù chỉ số vòng quay tăng nhưng mà nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp


dữ lại của TTF điều này dẫn đến họ sẽ phải trích nguồn vốn chủ sở hữu và có thể là
đi vay vốn bên ngồi để mà duy trì những hoạt động kinh doanh của mình.
Vịng quay tài sản cố
định
2015
TTF
2,59


2016
0,73

2017
1,64

2018
1,43

2019
0,78

Như chúng ta có thể thấy thì tỉ lệ vịng quay tài sản để đánh giá đo lường khả năng
tạo ra lợi nhuận của công ty từ việc đầu tư vào các khoản tài sản cố định của công
ty.Như chúng ta có thể thấy năm 2015 là năm doanh nghiệp hiệu quả nhất nên do
đó vịng tài sản cao nhất cứ 1 đồng tài sản thì sẽ kiếm được 2,59 đồng doanh thu
cho TTF.Tuy nhiên vào năm 2016 do biến cố gian lận nên do đó doanh thu giảm
dần nên vịng quay tài sản cố định sẽ giảm mạnh còn 0,73 lần.Đến năm 2017 và
năm 2018 do có dấu hiệu phục về mảng kinh doanh dịch vụ nên do đó tỷ lệ sinh lời
trên 1 đồng tài sản cố định có dấu hiệu tăng lên tới tận 1,64 lần. Do năm 2019 có
một số yếu tố về kinh tế nguồn vốn và đại dịch vào cuối năm 2019 nên do đó tỷ lệ
sinh lời trên tài sản cố định thấp xuống còn 0,78 lần.Dự kiến nếu đại dịch Covid
bùng nổ sẽ khiến cho TTF sẽ ngày càng khó khăn
Vịng quay tổng tài sản 2015
TTF
0,6

2016
0,18


2017
0,33

2018
0,38

2019
0,34

Có thể thấy số tiền doanh thu về trên 1 đồng tài sản của TTF có dấu hiệu giảm dần
theo thời gian.Như chúng ta có thể thấy năm 2015 là năm đạt doanh thu hiệu quả
nhất cao nhất thì do đó tỷ lệ sinh lời trên 1 đồng tài sản cao nhất trong 5 năm là 0,6
đồng. Tuy nhiên do đến năm 2016 do biến cố về sự gian lận về kiểm kê hàng tồn
kho nên do đó lượng uy tín cảu khách hàng đã giảm nên doanh thu đã giảm mạnh
khiến tỉ lệ sinh lời trên tài sản của TTF giảm hơn 3 lần khiến cho tỉ lệ sinh lời trên
tổng tài sản của họ xuống còn 0,18 đồng.Những năm tiếp thì doanh nghiệp bắt đầu
bình ổn trở lại sau những yếu tố gian lận năm 2016 nên do đó doanh nghiệp có xu
hướng phục hồi nên tỉ lệ sinh lời trên tài sản tăng đang kể từ 0,33 đến 0,38 đồng/1
đồng tài sản.Qua đây ta thấy được doanh nghiệp vẫn chưa vận dụng được tốt và
những tài sản cảu họ để mà sinh lời và phát triển công ty.



E. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ DÒNG TIỀN CỦA TTF
I.

Lưu
chuyển
tiền tệ

từ kinh
doanh
Lưu
chuyển
tiền tệ
từ hoạt
động
đầu tư
Lưu
chuyển
tiền tệ
từ hoạt
động tài
chính
Lưu
chuyển
tiền tệ
trong
năm
Tiền và
tương
đương
tiền đầu
năm
Tiền và
tương
đường
tiền
cuối
năm

.

Nhận xét về dòng tiền của TTF

2015
-218.778.166.448

2016
809.987.053.343

2017
102.491.271.689

2018
29.353.548.864

2019
22.049.946.410

-183.441.389.839

53.718.878.258

-200.987.977.511

63.772.823.650

-85.849.103.572

324.299.741.682


859.824.525.274

50.948.462.865

-5.600.000.000

-5.848.612.848

-77.919.814.425

103.556.350.189

-47.548.242.957

87.526.372.514

-69.647.770.010

85.895.452.344

7.979.549.331

111.535.899.520

63.970.140.506

151.487.577.838

7.975.637.918


111.535.899.520

63.970.140.506

151.487.577.838 81.855.170.472

.


Nhận xét về dịng tiền của Tập đồn TFF
Theo báo cáo tài chính của tập đồn TTF, thì về báo cáo dịng tiền của Vietjet thì số
liệu tổng số tiền lưu chuyển tiền tệ cuối năm 2015 là hơn 7 tỷ đồng. Thì chứng tỏ ta
thấy được TTF đã khơng tận dụng tốt nguồn tiền trong doanh nghiệp. Mặc dù là năm
đạt doanh thu cao nhất tuy nhiên nhưng mà đa số nguồn doanh thu đó khơng đem
được tiền về cho khách hàng nên do đó TTF đã bị khách hàng của mình tận dụng tối
đa hóa nguồn vốn của họ khiến cho doanh nghiệp sẽ khó khăn để kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp. Khi chúng ta có thể thấy dịng tiền đa số đến từ mua cơng cụ nợ
của các đối tác bên ngoài để mà đầu tư ra bên ngoài nhưng mà số tiền đem lại từ hoạt
động này rất ít.Khi chúng ta chú ý đến hoạt động tài chính, thì TTF đang q phụ
thuộc vào tiền đi vay từ các ngân hàng các nhà đầu tư bên ngồi để mà duy trì các
hoạt động của cơng ty nên điều đó rất nguy hiểm khi số lượng tiền đi vay chiếm tận
hơn 90% số tiền TTF sở hữu. Việc này đáng báo động đến doanh nghiệp. Nếu ngn
vay này bị cắt đi thì khả năng doanh nghiệp sẽ có tính thanh khoản kém và đồng thời
dễ tới việc phá sản cao
Đến năm 2016, thì có một biến cố đến TTF khi tại báo cáo tài chính thì đã có sự việc
quan trọng đến việc gian lận về kiểm kê hàng tồn kho khiến cho doanh nghiệp tổn thất
gần 1300 tỷ nhưng may mắn thay những khoản phải thu thách hàng đã giảm doanh
nghiệp đã thu tiền về nên việc gánh khoản lỗ lớn đã giảm đi mọt phần và đồng thời
doanh nghiệp doanh nghiệp vẫn tiếp tục đi vay ngân hàng để duy trì doanh nghiệp và

đồng thời thu được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư bên ngồi nên do đó lượng tiền
dự trữ trong năm 2016 tăng lên đáng kể đột biến tăng gấp gần 16 nên do đó lượng tiền
mặt trong doanh nghiệp tăng lên tới tận hơn 111 tỷ đồng.
Đến năm 2017 do hoạt đồng đầu tư của họ bất thành nhiều dự án đầu tư không thu
được lại nhiều lợi nhuận như đã mong đợi năm 2016 nên do đó lượng tiền mặt của
năm 2017 đã giảm xuống còn hơn 63 tỷ đồng.Đến năm 2018 và 2019 do nhiều năm
kinh doanh quá thua lỗ (trừ 2017 vẫn kiếm lợi nhuận nhưng mà quá thấp) nên dẫn đến
họ không thể vay thêm bên ngồi nên con số của hoạt động tài chính chỉ đa số nợ gốc
cho vay nên do đó lượng tiền từ hoạt động tài chính cịn âm hơn 5 tỷ.Tuy nhiên do họ
đã kịp thu tiền từ doanh thu các năm trước và năm chính hoạt động kinh doanh hiện
tay để mà duy trì lượng tiền mặt để chi trả những chi phí những hoạt động sản
xuất.Dự đốn tầm cuối năm 2019 và đầu năm 2020 khi dịch Covid 19 đang có dấu
hiệu phát triển bùng nổ nên do đó lượng doanh thu dự kiến của TTF sẽ giảm mạnh và
đồng thời chi phí duy trì doanh nghiệp hoạt động vẫn phải chi bình thường. Điều đó là
việc thách thức đến sự tồn tại của các doanh nghiệp TTF nói chung và các các doanh


nghiệp trong tất cả các nghành khác nói riêng.Đặc biệt đối với doanh nghiệp phụ
thuộc nhiều vào nguồn vốn đi vay để duy trì hoạt động kinh của doanh nghiệp

F. DỰ BÁO
2015

Doanh Thu

2016

2.751.839.521.1
29


Tốc độ tăng
trưởng
doanh thu

2017

643.016.222.
842

2018

1.363.398.928.1
01

TB 15-19

2019

1.044.949.560.3
48
720.538.024.589 1.304.748.451.402

0

-76,6%

112%

-23,4%


-31%

-4,8%

Biên LN
gộp =
LN/DT

12,6%

-150,2%

20,2%

-39,6%

-75,8%

-46,6%

CP bán
hàng,
QLDN/DT

4,8%

12,4%

9,7%


43,1%

31,5%

20,3%

CP khấu
hao/Nguyên
giá tscd
năm trước

0

3,8%

5,1%

5,1%

18,9%

8,2%

CP lãi/Nợ
DH năm
ngoái

0

27,5%


931%

24,7%

11,7%

14,9%

0

5,1%

0

0

CP thuế/LN
Trước thuế

quý4/2019

quý 1/2020

quý 2/2020

quý 3/2020

TB


Doanh Thu

315.481.220.54
255.222.680.78 559.141.935.71 247.718773..66
8
6
8
0

Tốc độ tăng trưởng
doanh thu

0

Biên LN gộp = LN/DT
CP bán hàng,
QLDN/DT
CP khấu hao/Nguyên
giá tscd năm trước

4%

19,1%

119,15

55,7% 14,8%

-87%


9,3%

34,3%

18,1%

27,2%

20,9%

17,3%

14,3% 19,9%

5,8%

1,4%

3,7%

5,6% 4,1%

-6,3%


CP lãi/Nợ DH năm
ngoái

2,3%


CP thuế/LN Trước thuế

0

3,9%

7,9%

3,7% 4,4%

3,38%

0,5%

1,6% 1,82%

Giả định
2020

2021

2022

Tốc độ tăng trưởng doanh thu

14,8%

10,7% 16,3%

Biên LN gộp = LN/DT


-6,3%

23,74% 13,53%

CP bán hàng, QLDN/DT

19,9%

12,31% 14,21%

CP khấu hao/Nguyên giá tscd năm trước

4,1%

CP lãi/Nợ DH năm ngoái

4,4%

5,8% 4,02%

CP thuế/LN Trước thuế

12%

6,82% 6,13%

2016
GVHB / DT


87,4%

2017

2018

2019

3,7%

2020

2021

5,1%

2022

79,8% 139,6% 175,8% 79,4% 79,4% 79,4%

BÁO CÁO THU
NHẬP

2020

Doanh Thu
GVHB
CP bán hàng và
QLDN
Khấu hao

CP lãi
CP thuế
Thu nhập khác
LN ròng

2021
2022
998.403.426.
827.177.652.228
239 1.161.143.184.716
656.779.055.869 727.054.414.847 921.947.688.665
272.220.926.910 305.731.323.013 349.175.744.013
46.201.891.960 47.620.290.043
50.048.924.835
120.230.753.872 126.338.476.169 131.417.282.911
81.420.500
86.973.378
92.304.846
0,00
0,00
0,00
-268.336.396.883 -208.341.077.832 -291.538.760.553

Gỉa sử doanh nghiệp có cơ sở dựa theo trên nguyên tắc hoạt động liên tục mà khơng có
những sự kiện lớn ảnh hưởng đến doanh thu và các tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Như chúng ta có thể nhìn thấy trên dự báo thì nếu như doanh nghiệp vẫn không
cải tổ, đổi mới cấu trúc hiệu quả doanh nghiệp thì sẽ có nguy cơ khả năng phá sản cao
nhưng mà cũng có thể sẽ lỗ ít hơn vì chúng ta không thể thống kê dự đoan được khoản
đầu tư và cùng với hoạt động mua bán công nợ từ bên ngồi và kèm gửi tiền vào các
cơng ty liên kết và thu lãi từ việc nhận lãi từ ngân hàng.



Nhưng năm 2020 do biến cố của đại dịch Covid 19 nên do đó những con số dự báo sẽ
khác thực tế bởi vì khi đã bùng nổ đại dịch thì đất nước ta sẽ khó khăn người dân khó
khăn, doanh nghiệp khó khăn trong viec kinh doanh sản xuất bán hàng.Cho đến khi dịch
bùng nổ đến giai đoạn đỉnh điểm thì sẽ có khoảng thời gian giãn cách xã hội, giãn cách
với các nhà đầu tư cả trong nước lẫn ngồi nước nên dự đốn về tương lai nên do đó việc
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ lỗ và đồng thời doanh nghiệp sẽ phải lấy
nguồn vốn và tiền mặt của mình để bù khoản lỗ đó nên do đó lượng vốn chủ sở hữu sẽ
âm.
Cịn đối với các hoạt đồng đầu tư thì họ sẽ có nguy cơ khả năng thu lợi nhuận thấp và
thậm chi khả năng cao là khơng thu về được vì yếu tố đại dịch Covid nên tất cả các hoạt
động dịch vụ (ngồi trừ dịch vụ y tế) đều khó khăn nên do đó dự kiến lượng tiền lợi
nhuận từ các khoản đầu tư sẽ giảm mạnh không được như kỳ vọng như năm 2018 và
2019.
Cuối cùng còn với hoạt động tài chính thì do đại dịch sẽ khiến cho doanh nghiệp khó
khăn tiếp lợi nhuận nguồn vốn đến từ ngân hàng và các nhà đầu tư. Nếu như va ngân
hàng thì các ngân hàng sẽ cho tối ưu hóa để cho đáo hạn ngân hàng sẽ lâu hơn.Mặc dù
Nhà nước đã có những gói hỗ trợ nguồn vốn cho các doanh nghiệp bằng mức lãi suất
thấp hơn rất nhiều so với mọi năm.Tuy nhiên do hoạt động kinh doanh qua các năm thì
TTF đa số đều lỗ nên do đó doanh nghiệp này sẽ khó tiếp cận được nguồn vốn vay này
nên do đó khả năng doanh nghiệp này sẽ phá sản trong và sau đại dịch Covid 19 sẽ có
khả năng xảy ra rất cao vì hoạt động kinh doanh yếu kém của mình

SỐ LIỆU ĐƯỢC LẤY TỪ WEBSITE CHÍNH THỨC CỦA TTF :
/>C_HNKT.pdf
/>C_HNKT.pdf
/>C_HNKT.pdf
/>C_HNKT.pdf



/>C_HNKT.pdf
/>_HN.pdf
/>_HN.pdf
/>_HN.pdf
/>_HN.pdf



×