Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH sử DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN cơ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.62 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh Te trường Đại
học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên đã trang bị và truyền kiến thức cho tơi trong suốt q
trình nghiên cứu học tập, tại trường.
Đặc biệt, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Trần Xuân Văn
đã chu đáo, tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập và hồn thành bài khỏa
luận này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần cơ khí và
kết cẩu thép Sóc Sơn cùng tồn thể các cơ chú, anh chị cơng nhân trong phịng kế tốn
và các phịng ban khác đặc biệt ỉà anh Ngơ Đức Thế - Trưởng phịng kế tốn đã nhiệt
tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt kỳ thực tập.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới cô giáo chủ nhiệm Vũ Thị
Đoan cùng toàn thể các thành viên trong tập thể QK4, cùng gia đình đã động viên,
khuyển khích và tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt kỳ thực tập và bài khỏa luận của
mình.

Hưng Yên, tháng 7 năm 2010

Sinh viên
MỤC LỤC
2.2.1..................................................................................................................................
- ii-


2.2.2.1 Phân loại theo vai ừò của tùng loại vốn lưu động ừong sản xuất kinh doanh....8
2.2.2.2.................................................................................................................................
3.1.1................................................................................................................................
2.2.2.3
- iii 3.1



3.2
4.1 Phát huy vai ừò kiểm ừa, giám sát tài chính trong các khâu mua - dự trữ - sản
3.3
3.4


3.1 S
TT
3.4
1

Từ viết tắt

3.2
3.5

CTCP

3.6

Cơng ty cỗ phần

3.9

Cơ khí và kết cấu

3.7
3.10

2

3

3.8

CK&KC

3.11

CBCNV

3.13

4

3.14

CĐ-TC

3.16

5

3.17

CCDC

3.19
3.22

6

7

3.20

CNKT

3.23

CRM

3.25
3.28

8
9

3.31
1
0
3.34
1
1
3.37
1
2
3.40
1
3
3.43
1

4
3.46
1
5
3.49
1
6
3.52
1
7
3.55
1
8
3.58
1
9
3.61
2
0
3.64
2
1
3.67
2
2
3.70
2
3
3.73
2

4
3.76
2
5
3.79
2
6
3.82
2
7
3.85

Ý nghĩa

3.3

3.12

Cán bộ công nhân viên

3.15

Cao đẳng - trung cấp

3.18

Công cụ dụng cụ

3.21
3.24


Công nhân kỹ thuật

Hệ thống quản trị khách hàng

3.26

DN

3.27

Doanh nghiệp

3.29

DTT

3.32

EQQ

3.35

HCM

3.36

Hồ chí minh

3.38


HTK

3.39

Hàng tồn kho

3.41

KCN

3.44

KPT

3.30
3.33

Doanh thu thuần
Mơ hình dự trữ tối ưu

3.42

Khu công nghiệp

3.45

Khoản phải thu

3.47


LĐPT

3.50

LĐTT

3.51

Lao động trực tiếp

3.53

LĐGT

3.54

Lao động gián tiếp

3.56

3.48

LN

3.59

NVL

3.62


NNH

Lao động phỗ thông

3.57
3.60

Lợi nhuận
Nguyên vật liệu

3.63

Nợ ngắn hạn

3.65

NH

3.66

Ngắn hạn

3.68

sx

3.69

Sản xuất


3.71

TSCĐ

3.72

Tài sản cố định

3.74

TSLĐ

3.75

Tài sản lưu động

3.77

TNHH

3.80

TSNH

3.83



3.78


Trách nhiệm hữu hạn

3.81
3.84

Tài sản ngắn hạn
Thay đổi


3.86
3.89

28
29

3.87

VBQ

3.88

Vốn bình quân

3.90

VLĐ

3.91


Vốn lưu động

3.92

30

3.93

VNĐ

3.94

Việt nam đồng

3.95

31

3.96

VCSH

3.97

Vốn chủ sở hữu

3.98
3.6
3.7
3.8



3.9
3.10

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Nó là dịng ln chuyển khơng ngùng để tạo ra lợi

nhuận cho doanh nghiệp. Nó là mạch sống của tất cả mọi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.11

Qua thời gian nghiên cứu tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn. Tơi đã nhận ra rằng việc sử dụng và quản lý vốn

lưu động tại Công ty không hiệu quả.
3.12

Như vậy vấn đề cấp bách cần đặt ra với Công ty là phải đưa ra những giải pháp phù họp nhằm huy động vốn lưu động cũng như

sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Những đánh giá và giải pháp cần phải được xây dựng ừên nền tảng của cơ sở lý luận. Đồng thời về phía
nhà nước cũng nên tạo những thuận lợi về môi trường vi mô, vĩ mô cũng như các chính sách thuế, tài khố để hỗ ừợ các doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động mang lại hiệu quả tối ưu.
3.13Chương I: Lời mở đầu
3.14Chương II: Lý luận chung về vốn lưu động
3.15Chương III: Thực trạng về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn.
3.16Chương IV: Giảp pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Chương IV: Kết
luận và kiến nghị


3.17

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU


1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1 về mặt lý thuyết:
3.18

Mục đích đối với mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản

xuất kinh doanh đó chính là những lợi ích mà chủ chốt là lợi nhuận. Mấu chốt của vấn đề đó
là vốn lưu động (VLĐ), VLĐ là nhân tố chính tạo ra lợi nhuận cho mỗi một doanh nghiệp,
là dịng máu tuần hồn để ni sống doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp hàng ngày, hàng
giờ ở khắp mọi nơi ừong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện để
doanh nghiệp thực hiện mở rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động, đồng thời nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Xuất
phát tù vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu quả sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp, thì việc nghiên cứu để tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ luôn ừở thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.

1.1.2 về mặt thực tế:
3.19

Trong thời gian thực tập cùng quá trình khảo sát thực tế tại Cơng ty cổ

phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn. Tơi nhận thấy rằng cơng ty đang gặp khó khăn trong
vấn đề về vốn kinh doanh, nhất là trong việc sử dụng và quản lý VLĐ. Dưới đây là những
vấn đề đang được công ty quan tâm:
3.20

Công ty được thành lập ừong điều kiện vốn tự có khơng nhiều, để phục vụ


cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, cần một lượng vốn lớn vượt ngồi khả năng nên cơng ty
phải đi vay tù các ngân hàng các cơ quan tổ chức tín dụng khác. Với lượng vốn vay lớn, làm
khoản chi phí tài chính (chi phí lãi vay cao). Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty.
3.21
Do quy mô nhỏ nên công ty không chú ừọng đến

việc quản lý một cách có hiệu quả vốn lưu động mà theo
xu hướng nhìn thấy lợi nhuận thì thực hiện, có những lợi
ích chỉ mang lại trước mắt mà sau đó nó lại khơng hiệu
quả như việc doanh nghiệp đó cũng chính là nguyên nhân
của việc việc vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng.
Từ sự phân tích tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn tại
công ty hiện nay, tôi xin đề xuất đề tài nghiên cứu: “Giải

-

7-


pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty CỔ phần cơ khí và
kết cấu thép Sóc Sơn”.

-

8-


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
3.22 Mục tiêu nghiên cứu trong giai đoạn này là tìm hiểu và phân tích tổng họp đánh

giá thực trạng sử dụng vốn luu động tại Cơng ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
ừong những năm gần đây. Từ đó đề xuất biện pháp cần áp dụng để sử dụng vốn luu
động một cách có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận và lợi ích cho cơng ty.
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn luu động.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty ừong 3 năm gần đây.
- Đánh giá yếu tố ảnh huởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ừong thời gian
vừa qua.
- Phân tích, tổng họp, đánh giá những kết quả đã đạt đuợc và những mặt cịn tồn tại
ừong quản lý vốn luu động tại Cơng ty.
- Tìm hiểu những nhân tố ảnh huởng tới vốn lưu động.
- Đề xuất giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
công ty.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về VLĐ và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ừong doanh nghiệp
- về thời gian: Đề tài được nghiên cứu tù 08/03/2010 - 9/4/2010. Các số liệu về tình
hình và hiệu quả sử dụng VLĐ của cơng ty được thu thập trong khoảng thời gian
tù 2007-2009
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc
Sơn.
1.4 Tình hình tổng quan nghiên cứu
3.23 Mỗi doanh nghiệp được xem như một tế bào sống cấu thành nên toàn bộ nền kinh
tế. Tế bào đó cần có q trình trao đổi chất với mơi trường bên ngồi thì mới tồn tại và
phát triển được, vốn chính là đối tượng của q trình trao đổi đó, nếu thiếu hụt doanh
nghiệp sẽ mất khả năng thanh tốn khơng đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp. Hay nói
cách khác vốn là điều kiện tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong cơ
chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn phải tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm
về các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng vốn
ừong doanh nghiệp ừở nên vô cùng quan ừọng. vốn lưu động là một bộ phận của vốn
sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động có tác động mạnh mẽ tới khả năng sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên canh những thuận lợi thì cịn rất nhiều khó
khăn khơng chỉ có nhà quản lý mà đối với cả các nhà nghiên cứu vì vốn lưu động


không chỉ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà nó cịn mang lại lợi ích cho nền kinh tế
quốc dân.
3.24 Để tổng quát cũng như làm nổi bật được các vấn đề về vốn lưu động bài khố
luận có thể bao gồm những nội dung liên quan sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu ừong 3 năm gần đây
- Đánh giá tình hình và khả năng thanh tốn của Cơng ty
- Khái qt về tình hình huy động vốn của Công ty
- Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty

1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
3.25 Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng các phiếu
điều ừa ừong đó có sử dụng các câu hỏi ừắc nghiệm và câu hỏi mang tính chất phỏng
vấn để thu thập dữ liệu, với các câu hỏi liên quan như những mặt còn tồn đọng và
nguyên nhân của nó để khắc phục cho đề tài nghiên cứu. Bằng cách này giúp chúng ta
có thể có cái nhìn tổng quan và khách quan về vấn đề sử dụng VLĐ của cơng ty hiện
nay. Để tù đó đưa ra các biện pháp giải quyết mang tính khả thi nhất giúp công ty nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ
3.26 Cách thức và quy trình sử dụng
3.27 Sử dụng phiếu điều tra để có được các thơng tin tù ban lãnh đạo, cán bộ
công nhân viên ừong công ty. Dựa vào các thông tin này để đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên
cứu
3.28 Phát phiếu điều tra cho các đối tượng khác nhau, sau đó thu thập lại để
tổng họp ý kiến của các chuyên gia. Dựa vào các dữ liệu này cùng với dữ liệu thứ cấp

để đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả nhất.
1.5.2
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
3.29 Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào các dữ liệu cung cấp tù nội bộ
Công ty, đặc biệt là ở phịng kế tốn, các dữ liệu thu thập được thông qua phương pháp
này giúp ta phân tích thực ừạng tình hình sử dụng VLĐ tại Cơng ty CP CK & KC thép
Sóc Sơn hiện nay. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục sát thực và hiệu quả nhất.
3.30 Để có được dữ liệu thứ cấp ta thu thập tù các báo cáo tài chính của 3
năm (2007; 2008; 2009)


3.31

Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

là chủ yếu, dựa vào sổ sách kế toán liên quan để phục vụ cho q trình phân tích thực
trạng tình hình sử dụng VLĐ của công ty ừong 3 năm gần đây và nguyên nhân của
những mặt cịn hạn chế đó là gì.
3.32 1.5. 3 Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được.
3.33

Các dữ liệu sơ cấp thu thập đuợc đuợc xử lý qua phần mềm word và

phuơng pháp tính tốn thủ cơng, các dữ liệu thứ cấp đuợc xử lý qua phần mềm excel.
Các phuơng pháp so sánh, phuơng pháp thay thế liên hoàn để so sánh đánh giá.


3.34

CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VÈ VỐN LƯU ĐỘNG


2.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1
vốn lưu động cửa doanh nghiệp
2.1.1.1
Khái niệm vốn lưu động
3.35 Trước hết chúng ta biết vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh ừên
giác độ luân chuyển vốn.
3.36 Có thể định nghĩa vốn lưu động theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
3.37 Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông, vốn
lưu thông tham gia hồn tồn vào q trình kinh doanh của doanh nghiệp và giá ừị của
nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển.
3.38 Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh được đầu tư
vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các
tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
3.39

Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản của doanh nghiệp có

thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị ừong vòng một năm hay một chu kỳ
kinh doanh thông thường.
3.40

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên vốn lưu

động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động (TSLĐ) được chia thành hai loại: TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông.
3.41


TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay

thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.. .đang ừong quá trình sản xuất chế biến.
3.42

- TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các

loại vốn bằng tiền, các khoản vốn ừong thanh tốn, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí ừả trước...Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm
bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thuận lợi.
3.43

Qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hóa thành nhiều hình

thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất VLĐ thể hiện dưới dạng sơ
khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang
hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh


3.44 VLĐ được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán ừên
thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của VLĐ. Có thể mơ tả quy trình
chuyển hóa của VLĐ theo sơ đồ sau:
3.45

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình chuyển hố cửa vốn lưu động
3.46

Mua vật tư


3.47

Vốn bằng tiền
vốn trong sx
3.48
3.49

3.50

Hàng hóa

Sản xuất
vốn dự trữ sx
Sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm

Q ừình sản xuất diễn ra liên tục, không ngùng, cho nên vốn lưu động

cũng tuần hồn khơng ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành một sự chu chuyển của vốn
lưu động. Do có sự chu chuyển khơng ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ
phận tồn tại cùng một lúc dưới nhiều hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thơng.
3.51

Bởi vậy, thơng qua q trình ln chuyển vốn lưu động cịn có thể đánh

giá một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp.


2.1.1.2

Đặc điểm của vốn lưu động
3.52

Phù hợp với các đặc điểm ừên của tài sản lưu động, vốn lưu động của

doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự
trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng.
3.53

Q trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ

và được gọi là quá trình tuần hồn, chu chuyển của vốn lưu động.
3.54 Vốn lưu động có hai đặc điểm cơ bản:


Thứ nhất, VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển hố hồn
tồn trong q trình sản xuất Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm
để cấu thành nên giá trị sản phẩm.



tệ.

Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay đổi hình
thái biểu hiện, tù hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư
3.55
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền
3.56


Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ hồn thành một vịng chu chuyển.


2.1.1.3

Vai trò của vốn lưu động
3.57

Để tiến hành sản xuất, ngồi tài sản cố định nhu máy móc, thiết bị, nhà

xuởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một luợng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhu vậy VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn luu động là điều kiện tiên quyết của q
ừình sản xuất kinh doanh.
3.58

Ngồi ra VLĐ cịn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp

đuợc tiến hành thuờng xuyên, liên tục. VLĐ cũng là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
3.59

VLĐ cịn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị truờng doanh nghiệp hoàn toàn tụ chủ trong việc sử dụng vốn nên
khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một luợng vốn nhất định để
đầu tu ít nhất là đủ để dự trữ vật tu hàng hóa. VLĐ cịn giúp cho doanh nghiệp chóp đuợc
thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3.60


VLĐ còn là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc

điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra đuợc
tính tốn trên cơ sở bù đắp đuợc giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do
đó, vốn luu động đóng vai trị quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.

2.2 Thành phần và phân loại vốn lưu động
2.2.1 Thành phần cửa vốn lưu dộng
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tu tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Các tài sản lưu động khác: Các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển.
2.2.2 Phân loại vốn lưu dộng
3.61

Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai ừị

quan ừọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận ừọng yếu của cơng tác quản lý
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn nhằm đảm bảo sử dụng vốn
3.62

lưu động họp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng

có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, tổ chức được tốt quá trình
mua sắm, quá ừình sản xuất và tiêu thụ. Do VLĐ có rất nhiều loại, tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất Do đó, muốn quản lý tốt



vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại. Có rất nhiều tiêu thức phân loại VLĐ, dưới
mỗi tiêu thức vốn lưu động được phân loại theo các dạng sau:

2.2.2.1 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong sản
xuất kinh doanh Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có
thể chia thành ba loại:
3.63 S Vốn lưu động trong, vật liệu chính dự trữ sản xuất:


Vốn ngun liệu, vật liệu chính.



Vốn cơng cụ, dụng cụ.



Vốn vật liệu phụ.



Vốn phụ tùng thay thế.



Vốn nhiên liệu.
3.64 ^ Vốn lưu động trong khâu sản xuất:




Vốn sản phẩm dở dang.



Vốn về bán thành phẩm.



Vốn về các khoản chi phí chờ kết chuyển.
3.65 •S Vốn lưu động trong khâu lưu thơng:



Vốn thành phẩm.



Vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...).
• Vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tu chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản
thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.



Vốn trong thanh tốn (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...)

3.66

Cách phân loại này cho thấy vai ừò và sự phân bố của VLĐ trong tùng khâu của


quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ họp lý sao cho có
hiệu quả sử dụng cao nhất.
2.2.2.2 Phân loại theo hình thái biầt hiện
3.67

Theo cách phân loại này, VLĐ có thể chia thành bốn loại:

3.68 ■S Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm...
3.69 ■S Vốn bằng tiền:




Tiền mặt tồn quỹ.



Tiền gửi ngân hàng.



Vốn trong thanh toán.



Vốn trong đầu tư chứng khốn ngắn hạn.

3.70 •S Các khoản phải thu, phải ừả:



Các khoản phải thu:

-

Khoản phải thu của khách hàng.

-

Các khoản phải thu khác.



Các khoản phải ừả:

-

Vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các họp đồng cung cấp.

-

Các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước.

-

Tiền cơng cho người lao động.

3.71 •S Vốn lưu động khác:



Các khoản tạm ứng.



Chi phí ừả trước.



Cầm cố, ký quỹ, ký cược...

3.72

Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự

trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

2.2.2.3 Phân loại theo nội dùng quan hệ sở hữu về vốn
3.73

TSLĐ sẽ được tài ừợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
Trong đó, các khoản nợ tài ừợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.

3.74

Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài ừợ một phần cho nguồn vốn lưu động của doanh

nghiệp mà thơi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài ừợ cơ bản cho tài sản cố định.

•S Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt Tùy

theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư tù ngân sách Nhà nước, vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần ừong cơng ty cổ phần, vốn góp từ các

3.75


thành viên ừong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp....

•S Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành tù vốn vay ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thơng qua phát hành ừái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chưa thanh tốn. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các
khoản nợ này ừong một thời hạn nhất định.

3.76

3.77

Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình

thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay tù các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
huy động và quản lý, hay sử dụng vốn lưu động họp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.78
3.79

2.2.2A Phân loại theo nguồn hình thành vốn

Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn như sau:


S Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành tù nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

3.80

•S Nguồn vốn bổ sung là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như tù lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.

3.81

^ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành tù vốn góp
liên doanh tù các bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh.

3.82

^ Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ
chức tín dụng, vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.

3.83

■S Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
3.85
^ Nguồn vốn túi dụng thương mại thông qua mua chịu, mua trả dần, trả
góp.

3.84


3.86

Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy

được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ừong kinh doanh của mình. Từ góc
độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Doanh nghiệp cần xét
cơ cấu nguồn tài ừợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.

2.2.3 Các giải pháp huy động vốn lun động trong doanh nghiệp
3.87

Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tình ừạng thiếu vốn kinh

doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. vấn đề là phải làm thế nào cho doanh nghiệp có


thể huy động tối đa các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế
có nhiều giải pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
3.88
3.89

> Hình thức huy động VLĐ dài hạn

VLĐ dài hạn có thể do Nhà Nước cấp hoặc vốn tự có của các cổ đơng đóng vào.

Trong hoạt động kinh doanh, VLĐ dài hạn có vai trị cực kỳ quan trọng trong việc thay đổi
phương thức kinh doanh, phương thức đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Bên
canh các nguồn có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp cịn có thể huy động vốn lưu
động tù các nguồn sau:



Phát hành cổ phiếu.



Phát hành chứng khốn có thể chuyển đổi.



Phát hành trái phiếu cơng ty.



Huy động trung và dài hạn tù các tổ chức tín dụng.



Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại theo hình thức tín dụng th mua.

• Th mua tài chính với các doanh nghiệp ừong và ngồi nước để phát triển cơng ty.
3.90 > Hình thức huy động vốn lưu động ngắn hạn
• Tùy vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các biên pháp huy động
VLĐ ngắn hạn như:
• Vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay cán bộ cơng nhân viên.
3.91
- Hưởng tín dụng của các nhà cung ứng.
3.92- Tận dụng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

2.3.1 Khái niệm và ỷ nghĩa cửa hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.93

Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là

phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài ừợ tương ứng. Có “ dầy vốn” và “ trường
vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng vốn đó như thế nào
cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
3.94

> Các khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ

❖ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.


❖ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động cần
cho một đồng vốn luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết
kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng vốn luân chuyển thì càng tốt
❖ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một vịng.
Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
❖ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu động là cao
nhất.
❖ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng
vốn lưu động.
❖ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động VLĐ một
cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm
bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.


Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về
hiệu quả sử dụng VLĐ, song khi nói đến hiệu quả sử dụng
VLĐ chúng ta phải có một quan niệm tồn diện hơn và
khơng thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh
họp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử
dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào họp
lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi
công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ.

3.95


3.96

> Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

3.97Như đã đề cập ở ừên để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là
ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh địi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý, sử dụng họp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy
để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
3.98Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng họp để đánh giá chất lượng
công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thơng qua chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ cho phép nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái
nhìn chính xác, tồn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình tù
đó đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn, phù họp để việc quản lý và sử
dụng đồng vốn nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.

3.99Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là nhằm vào việc nâng cao lợi
nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất ngày càng mở rộng.

2.3.2 Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.100

Vốn lưu động đóng một vai trị rất quan trọng ừong q trình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh khơng thể thiếu vốn
lưu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể thiếu
và là việc cần đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan tù phía doanh nghiệp cảm
thấy cần thiết phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Bên cạnh đó yêu
cầu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn xuất phát tù nhiều yếu tố khác.
3.101

❖ Xuất phát tù mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
3.102

Các doanh nghiệp ừong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa

hóa giá tri của doanh nghiệp. Giá tri doanh nghiệp thể hiện đánh giá của thị trường về doanh
nghiệp đó bao gồm cả giá trị tài sản hữu hình, giá trị tài sản vơ hình. Ngồi ra giá trị của
doanh nghiệp cịn có thể được xác định thơng qua việc chiết khấu dòng thu nhập tương lai
của doanh nghiệp về thời điểm định giá.
3.103

Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói

chung và VLĐ nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp, là một trong số nhiều biện
phápdoanh nghiệp cần phải thực hiện để đạt đuợc mục tiêu của mình

3.104

❖ Xuất phát tù vai ừò quan ừọng của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
3.105

Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của

doanh nghiệp. Khơng có vốn lưu động doanh nghiệp khơng thể nào tiến hành được các hoạt
20-

-


động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của tồn bộ q trình sản
xuất của doanh nghiệp tù khâu dự trữ sản xuất đến lưu thơng. Chính vì vậy việc sử dụng vốn
lưu động có hiệu quả hay khơng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của DN.
3.106

Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ ừong một chu kỳ

sản xuất, tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Việc tăng
nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ có ý nghĩa quan trọng ừong việc tăng hiệu quả sử dụng
VLĐ.
3.107

❖ Xuất phát tù ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.108

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho việc sử dụng vốn họp lý


hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyến vốn do đó tiết kiệm được VLĐ cho tồn
bộ q ừình sản xuất.
3.109

Q trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác

nhau. Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các cơng đoạn tiếp theo
và làm cho q trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến hành sản
xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó. Việc quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn VLĐ chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã
đề ra

Xuất phát tù thực tế về hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, tuy nhiên nguyên nhân
phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu quả: Việc
mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một
kế hoạch đúng đắn. Điều đó đã dẫn đến việc sử dụng vốn
lãng phí, tốc độ chu chuyển VLĐ chậm, chu kỳ luân
chuyển dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm.
Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn
đề hết sức quan ừọng.

3.110

21-

-



3.111

Việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ khơng chỉ đem lại cho doanh

nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc dân.

2.3.3 Các chỉ tiêu đảnh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.112 Số vốn luu động bình quân (VLĐ BQ) trong kỳ đuợc tính theo phuơng pháp bỉnh
quân số vốn luu động ừong tùng quý hoặc tháng. Công thức tính nhu sau:

Vb rgl +
rg2+ Vqĩ + VqA 4 4

3.113
3.114

Để đánh giá đuợc hiệu quả quản lý và sử dụng vốn luu động tại doanh

nghiệp có rất nhiều phuơng pháp khác nhau. Phuơng pháp quan trọng nhất là phuơng pháp
so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp để thấy đuợc năm nay doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ tốt bằng năm ngối chua?, có
tiết kiệm đuợc VLĐ khơng?
3.115

Chúng ta sẽ đi vào xem xét hệ thống các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá

tồn diện và sâu sắc hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Đó là các chỉ tiêu:

2.3.3.1 Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
3.116

Tốc độ luân chuyển VLĐ là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử dụng vốn
luu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt nhu: mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ có ý
nghĩa quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về VLĐ cho doanh nghiệp, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ tiêu quan ừọng là: Vòng quay VLĐ, tốc độ
chu chuyển, và hệ số đảm nhiệm.
3.117
* Vòng quay vốn lưu động
3.118
Vịng quay vốn Doanh thu thuần
3.119
luu động
=

3.120
Vốn luu động bình quân
3.121
Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất luợng tổng họp phản ánh hiệu quả chung
của doanh nghiệp ừong việc quản lý và sử dụng vốn luu động trong mối quan hệ so sánh
giữa kết quả sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu thuần) và VLĐ bỉnh quân.

22-

-


3.122

Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn luu động quay đuợc mấy vòng ừong


một chu kỳ kinh doanh, về phuơng diện hiệu quả sử dụng vốn luu động chỉ tiêu này càng
cao càng tốt. Điều đó có nghĩa là vòng quay vốn luu động càng nhiều cho thấy doanh nghiệp
cần ít vốn luu động cần thiết cho kinh doanh, do đó có thể làm giảm vốn luu động đi vay nếu
doanh nghiệp phải đi vay vốn luu động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc
tăng nhanh vòng quay vốn luu động mà vẫn đảmbảo được mức ln chuyển hàng hố như
cũ thì chỉ cần với một mức vốn lưu động thấp hơn hoặc với mức vốn lưu động như cũ thì
đảm bảo luân chuyển được một khối lượng hàng hoá lớn hơn.

* Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động
3.123
,
Số ngày quy ước trong kì phân tích
3.124
Thời gian ln chuyển VLĐ =----------3.125
3.126

Vịng quay VLĐ ừong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày

cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vịng
quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn chứng tỏ
vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động hiệu quả.

về mặt bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh
doanh, của cơng tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vịng
quay vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hố doanh nghiệp đang sản xuất,
kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng
tăng mạnh. Nếu khơng hồn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu động cịn ứ

đọng ở một khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.
3.127

* Chỉ tiêu hệ sổ đảm nhiệm vốn lưu động
3.128

Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động

ngồi ra cịn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
3.129

Hệ số đảm nhiệm VLĐ

VLĐ Bình Quân
3.130

3.131

Tổng DT thuần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cân mấy đồng VLĐ. Hệ số

này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.

2.3.3.2 Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động
3.132

Sức sinh lời của vốn lưu động được tính theo cơng thức sau:
23-


-


3.133
3.134 Sức sinh lời của VLĐ =

3.135

24-

-

Lơi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân


3.136

Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xây

dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã
sử dụng VLĐ có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận ừên một đồng
vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng VLĐ kém hiệu quả hay không là chỉ
tiêu này phản ánh một phần.
2.3.3.3 Mức tiết kiệm của vốn lưu động
3.137
3.138
3.140

VLĐTK


Tổng doanh thu thuần

=----------------------------3.139
360

X (Ki - Ko)

Ko Ki là số vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ thực tế và kỳ kế hoạch

2.3.3.4 Các chi sổ về hoạt động
3.141
3.142

Vòng quay tền Doanh tiu thuần
Vòng quay tiền =----------------------------------------3.143

3.144
3.145

Tiền mặt và các tài sản tương đương tiền bình quân

. VLĐ bình qn
m
Thời gian thực hiện một vịng quay tiên =
3.146
Tổng doanh thu thuần

Vòng quay các khoản phải thu : Hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các
khoản thu thành tiền mặt của các doanh nghiệp và được xác định theo cơng thức:

3.147

3.148
Doanh thu thuần
Vịng quay các khoản phải thu = '
3.150 Sơ dư bỉnh qn các khoản phải thu

3.149
3.151

Vịng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu tốt vì doanh

nghiệp khơng phải đầu tu nhiều vào các khoản phải thu.

Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản

3.152

phải thu. Vịng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược lại. Chỉ
tiêu này được xác định theo công thức:
3.153
Các khoản phải thu bỉnh quân
Kỳ thu tiền bỉnh quân =------------3.155
Doanh thu bình quân ngày

3.154

SỔ vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng hố tồn kho bỉnh qn ln
chuyển trong kỳ. số vịng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá


3.156

25-

-


×