Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện thạch hà tỉnh hàtĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
______________________________________________________________________________________

DƢƠNG THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Vinh, 5/2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
______________________________________________________________________________________

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Trần Thị Mai Phƣơng
Sinh viên thực hiện : Dƣơng Thị Thủy
Lớp
: 53K2 - QLĐĐ
Mã số sinh viên


: 1252056675

Vinh, 5/2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Th.S Trần Thị Mai Phương- người
cô đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài .
Em xin cảm ơn Khoa Địa Lý, Trương Đại Học Vinh cùng tồn thể các thầy
cơ giáo trong khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được học tập, rèn luyện.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các chuyên viên phòng TNMT
huyện Thạch Hà, phịng Nơng Nghiệp huyện Thạch Hà để tơi hồn thành đề tài
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành đồ án này.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng bản thân cịn nhiều hạn chế nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy kính mong thầy cơ giáo cùng các bạn đóng góp ý
kiến để đề tài được hoàn thiện hơn
Nghệ An, tháng 5 năm 2016
Sinh viên:
Dương Thị Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .................................... 3
5. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 6
NỘI DUNG....................................................................................................... 7

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM
NGHIỆP ........................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất lâm nghiệp .................................................. 7
1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 7
1.1.1.2. Phân loại đất lâm nghiệp ...................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của sản xuất lâm nghiệp ......................................... 7
1.1.2.1. Đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp ...................................................... 7
1.1.2.2. Vai trò của sản xuất lâm nghiệp ............................................................... 9
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất lâm nghiệp hiệu quả ........................................ 10
1.1.3.1. Khái niệm sử dụng đất lâm nghiệp .................................................... 10
1.1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp....................................................... 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp ............. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề sử dụng đất lâm nghiệp ................................ 17
1.2.1. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của cả nước .................................. 17
1.2.2. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh .......................... 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THẠCH HÀ .......................................................................... 19
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà .............. 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 19


2.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 19
2.1.1.2. Địa hình .............................................................................................. 19
2.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 19
2.1.1.4. Thủy văn, hải văn ............................................................................... 20
2.1.1.5. Tài nguyên đất .................................................................................... 20
2.1.1.6. Tài nguyên rừng ................................................................................. 20
2.1.2. Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội ......................................................... 20
2.1.2.1. Dân số, lao động và việc làm ................................................................ 20

2.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................. 21
2.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 23
2.1.2.4. Văn hóa, giáo dục, y tế ....................................................................... 25
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thạch Hà
......................................................................................................................... 25
2.1.3.1. Thuận lợi .............................................................................................. 25
2.1.3.2. Những khó khăn, thách thức ................................................................. 26
2.2. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Thạch Hà ........................... 26
2.2.1. Đặc điểm đất lâm nghiệp huyện Thạch Hà ........................................... 26
2.2.1.1. Đất lâm nghiệp phân theo đơn vị hành chính .................................... 26
2.2.1.2. Đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng ..................................... 28
2.2.1.3. Đất lâm nghiệp phân theo tổ chức quản lý ........................................ 28
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ....................................................... 29
2.2.2.1. Cơ cấu sử dụng đất ............................................................................. 29
2.2.2.2. Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp huyện Thạch Hà .............................. 32
2.2.2.3. Biến động đất lâm nghiệp huyện Thạch Hà từ năm 2010 đến nay .... 33
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện
Thạch Hà ......................................................................................................... 34
2.2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 34
2.2.3.2. Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân...................................................... 35
2.2.3.3. Phân tích sơ đồ SWOT về sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Thạch Hà
......................................................................................................................... 36


2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp huyện Thạch Hà .................. 37
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................... 37
2.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ....................................................................... 49
2.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường............................................................... 50
2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất lâm nghiệp
huyện Thạch Hà .............................................................................................. 52

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP HUYỆN THẠCH HÀ............................ 55
3.1. Cơ sở của việc đề xuất các giải pháp ....................................................... 55
3.2. Một số giải pháp sử dụng hợp lý, hiệu quả đất lâm nghiệp huyện Thạch Hà
......................................................................................................................... 56
3.2.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 56
3.2.2. Giải pháp về công tác quản lý ............................................................... 58
3.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ- kĩ thuật........................................... 59
3.2.4. Giải pháp về giáo dục, tuyên truyền, vận động..................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64


MỤC ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Danh mục ảnh
Hình 2.1. Rừng Thơng..................................................................................... 38
Hình 2.2. Cạo mũ thơng .................................................................................. 38
Hình 2.3. Nhựa thơng ...................................................................................... 38
Hình 2.4. Gỗ thơng .......................................................................................... 39
Hình 2.5. Vườn keo lai 2 năm tuổi .................................................................. 41
Hình 2.6. Gỗ keo lai ........................................................................................ 41
Hình 2.7. Rừng Bạch Đàn ............................................................................... 44
Hình 2.8. Gỗ cây bạch đàn đỏ ......................................................................... 44
Hình 2.9. Cây giống Xoan ta ........................................................................... 46
Hình 2.10. Gỗ cây xoan ta ............................................................................... 47
Danh mục bảng
Bảng 2.1 Diện tích đất lâm nghiệp huyện Thạch Hà theo xã năm 2015 ........ 27
Bảng 2.2 Cơ cấu sử dụng đất huyện Thạch Hà năm 2015 .............................. 31

Bảng 2.3 Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp huyện Thạch Hà năm 2015 .......... 32
Bảng 2.4: Biến động diện tích đất lâm nghiệp của huyện Thạch Hà giai đoạn
2010 – 2015 ..................................................................................................... 33
Bảng 2.5 Chi phí- lợi ích cây thông nhựa ....................................................... 40
Bảng 2.6 Hiệu quả kinh tế cây thông nhựa tại huyện Thạch Hà .................... 40
Bảng 2.7 Bảng chi phí và lợi ích cây keo lai .................................................. 43
Bảng 2.8 Hiệu quả kinh tế cây keo lai ............................................................ 43
Bảng 2.9 Bảng chi phí và lợi ích cây Bạch Đàn ............................................. 45
Bảng 2.10 Bảng chi phí và lợi ích cây Xoan ta ............................................... 47
Bảng 2.11 Hiệu quả kinh tế cây keo lai .......................................................... 48
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Thạch Hà năm 2015 ................................ 22


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là môi trường nuôi dưỡng tồn bộ
hệ sinh thái trên đất. Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33.12 triệu ha,
trong đó diện tích có rừng là 12.61 triệu ha và 6.16 triệu ha đất trống đồi núi
trọc là đối tượng của sản xuất nông lâm nghiệp . Như vậy, nghành lâm nghiệp
đã và đang hoạt động quản lý, sản xuất trên diện tích lớn nhất trong các ngành
kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu trên vùng đồi núi
của cả nước, đấy cũng là nơi sinh sống của 25 triệu dân đời sống cịn gặp nhiều
khó khăn.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất lâm nghiệp
đang đứng trước nguy cơ bị giảm nhanh về số lượng và chất lượng. Con người
đã và đang khai thác quá mức mà chưa có các biện pháp hợp lý để bảo vệ đất
đai. Do đó, việc sử dụng đất lâm nghiệp hợp lý, giữ gìn cân bằng sinh thái và đa
dạng sinh học, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững đang là vấn đề mang
tính tồn cầu.

Thạch Hà là một huyện đồng bằng nằm gần trung tâm tỉnh Hà Tĩnh và
nằm về phía Đơng của dãy Trường Sơn có diện tích đất lâm nghiệp tương đối
lớn 7.447.71ha, chiếm 21.2% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Người dân ở
đây sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp và một bộ phận không nhỏ hoạt
động sản xuất lâm nghiệp. Tuy nhiên, việc sản xuất lâm nghiệp tại đây chủ yếu
còn lạc hậu tự phát chỉ chủ yếu trồng, nuôi những loại cây, con phù hợp với gia
đình mình mà chưa chú trọng đến lợi ích kinh tế lâu dài. Và cũng chính tập
quán canh tác lạc hậu nên đất đai bị thoái hóa, năng suất cây trồng khơng đủ đáp
ứng nhu cầu của nhân dân. Việc tìm kiếm lựa chọn phương án quy hoạch sử
dụng đất, lựa chọn cây trồng, thiết kế mơ hình nơng lâm kết hợp có hiệu quả
đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra hiện nay ở địa phương.
Chính vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh tế, thích nghi sinh thái tạo cơ sở khoa
học cho định hướng quy hoạch, mở rộng các loại cây lâm sản, cây ăn quả góp
phần thực hiện được mục tiêu sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên đất lâm
1


nghiệp của huyện Thạch Hà, tĩnh Hà Tĩnh là vấn đề cấp thiết, có tính thực tiễn
cao .
Từ thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá hiêu quả sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học của vấn đề sử dụng đất lâm nghiệp và
đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp.
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà - những
nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn.

- Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Hà.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả và bền vững đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Hà.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp của huyện Thạch Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Để tài nghiên cứu thực trạng sử dụng đất Lâm
nghiệp của huyện trong 05 năm: từ năm 2010 đến năm 2015; số liệu điều tra
khảo sát được thực hiện trong năm 2016
- Phạm vi lãnh thổ: Trên địa bàn huyện Thạch Hà với diện tích đất tự
nhiên là 35390.65 ha, bao gồm 30 đơn vị hành chính xã và 1 thị trấn.
- Nội dung nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp.

2


4. Quan điểm nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Áp dụng quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu đòi hòi chúng ta có một
cách nhìn tổng qt. Trong một lãnh thổ nhất định, các yếu tố tự nhiên và kinh
tế - xã hội ln có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một tổng thể thống
nhất. Sự phát triển của sản xuất, của một ngành kinh tế, một đơn vị kinh tế...
chịu tác động của nhiều yếu tố. Vì vậy khi nghiên cứu hiện trạng sử dụng đât
lâm nghiệp, ta cũng cần phải xem xét tới mối quan hệ đa chiều với các yếu tố
khác.
4.1.2.Quan đỉểm lãnh thổ

Sự phân hóa theo khơng gian là đặc tính điển hình của lớp vỏ cảnh quan.
Trong câu trúc cảnh quan, đất và sinh vật được các nhà khoa học coi là tấm
gương phản chiếu của cảnh quan- phản ảnh mối quan hệ cấu trúc bên trong. Vì
thế khi nghiên cứu đất cần phải phát hiện được sự sai biệt theo không gian. Mặt
khác sự sai biệt đất sẽ kéo theo sự sai biệt về loại hình sử dụng hợp lý tương
ứng. Vỉ thế muổn đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất cần
phải đứng trên quan điểm lãnh thổ.
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững yêu cầu sự phát triển phải có nghĩa vụ tôn
trọng, chia sẽ quyền lợi và nghĩa vụ với các thế hệ sau, khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên, đồng thời không làm ảnh hưởng xấu đến các môi trường sinh
thải.
Trong khu vực nghiên cứu, các hoạt động sản xuất nơng nghiệp, lâm
nghiệp đã làm suy thối tài ngun đất dốc (xói mịn đất). Vì vậy, các nghiên
cứu, đánh giá cần đứng trên quan điểm phát triển bền vững, nghĩa là phát triển
theo hưởng kinh tế - sinh thái, với ba nội dung là: bền vững về kinh tế và bền
vững về xã hội và môi trường. Bên cạnh những biện pháp khai thác có hiệu quả
cần có kế hoạch bảo vệ tài nguyên đất, giảm thiểu tối đa q trình xói mịn.
Trong lâm nghiệp, cụ thể là lựa chọn cầy trồng cần phải xem xét cả ba
3


nội dung của mục tiêu phát triển bền vững. Không ít địa phương lựa chọn cây
trồng không thích nghi với điều kiện đất đai nên hiệu quả kinh tế kém, mặt
khác, có những cây trồng có khả năng thích nghi cao nhưng chỉ đem lại hiệu
quả kinh tế trong thời gian ngắn do khơng phù hợp với trình độ canh tác của
người dân; đồng thời, có những cây trồng vừa có khả năng thích nghi cao, hiệu
quả kinh tế mang lại lớn và phù hợp khả năng của người dân nhưng không được
xã hội chấp nhận (cây Anh túc ở miền núi Nghệ An). Đánh giá kinh tế sinh thái
cây trồng nhằm đáp ứng các muc tiêu trên.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích hệ thống
Ta xem đất là một yếu tố cấu thành hệ thống tự nhiên luôn tồn tại trong
mối quan hệ hữu cơ biện chứng với nhau tạo thành một hệ thống động lực hỗ
trợ điều chỉnh và cân bằng động. Tiếp cận hệ thống theo quan điểm cấu trúc
trong địa lý là nghiên cứu các cấu trúc và mối quan hệ. Mặt khác địa hệ sinh
thái nông- lâm nghiệp là một hệ thống với cấu trúc thẳng đứng: địa hình, khí
hậu, tính chất đất, chế độ nước... và bao gồm các hệ địa sinh thái nhỏ phân hố
theo khơng gian. Việc nghiên cứu vấn đề theo quan điểm hệ thống là đồng
nghĩa việc xác định các cấu trúc tồn tại tại khu vực nghiên cứu và các mối quan
hệ thông qua các đường trao đổi vật chất và năng lượng.
Từ quan niệm xác định đối tượng nghiên cứu là các địa hệ sinh thái. Đây
là những hệ thống động lực hỗ trợ điều chỉnh, vì vậy cần sử dụng phương pháp
phân tích hệ thống để nhận thức đối tượng.
Chính tầm quan trọng của mỗi yếu tố tự nhiên trong hệ thống, các điều
kiện sinh thái đã làm cho con người có biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý. Áp
dụng phương pháp này để nghiên cứu, đưa ra các giải pháp phục vụ cho việc
định hướng phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp huyện Thạch Hà.
4.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc, điều tra khảo sát thực
địa kết hợp với phương pháp đánh giá nơng thơn có người dân tham gia (PRA)
để thu thập các nguồn tài liệu đã có của các cơ quan liên quan như :
4


- Tài liệu về điều kiện tự nhiên
- Tài liệu về tình hình kinh tế xã hội địa phương
- Các số liệu về thời tiết, khí hậu thu thập tại trạm khi tượng thuỷ văn Bắc
trung bộ
- Báo cáo sử dụng đất của các cơ quan trên địa bàn huyện, các phòng ban

liên quan trong địa bàn... được cập nhật qua các thời kỳ và trong năm, với các
loại tài liệu:
- Các báo cáo kêt quả hoạt động sản xuât lâm- nơng nghiệp của huyện
- Tình hình sản xuất lâm - nông nghiệp của huyện từ năm 2010-2015
- Các loại bản đồ, bản đồ hiện trạng, bản đồ phân bố sử dụng đất của
huyện.
- Thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm trong địa bàn huyện và khu vực
giáp ranh từ năm 2010 đến năm 2015.
- Các số liệu thống kê về đất đai, cơ sở hạ tầng, kết quả sản xuất lâm nông nghiệp ... được thu thập tại phịng đăng ký, phịng thống kê, phịng tài
chính...
- Phương hướng, đường lối chính sách, chủ trương của tỉnh đối với hoạt
động sử dụng đất, hoạt động sản xuất lâm - nông nghiệp.
4.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, tác giả đã tiến hành khảo sát thực địa ở
khu vực nghiên cứu (một số xã ở huyện Thạch Hà), cụ thể: quan sát hình thái
cấu trúc địa hình, sự phân bố các loại đất rừng; phân bố các loại cây trồng và
cách thức sản xuất của người dân... để đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề
xuất các giải pháp phù hợp với thực tế của địa phương.
4.2.4. phương pháp phân tích Swot
SWOT là tập hợp của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh),
Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Nguy cơ).
Sơ đồ SWOT được xem là công cụ cực kỳ hữu ích giúp ta tìm hiểu vấn đề
hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói
cách khác, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó chúng ta có thể đưa ta
5


quyết định về các chiến lược, xác định hướng đi của một tổ chức, khảo sát thi
trường, phát triển sản phẩm.v.v...
Phân tích sơ đồ SWOT được sử dụng khi đánh giá về hiện trạng sử dụng

đất lâm nghiệp trên địa bàn huyệnThạch Hà giúp nhìn nhận vấn đề một cách
khái quát, khách quan hơn, từ đó có thể đưa ra những kế hoạch có tính khả thi
hơn trong quản lý sử dụng đất lâm nghiệp của huyện.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, nội dung chính được chia thành
3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề sử dụng đất lâm nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Thạch

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm
nghiệp huyện Thạch Hà

6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT
LÂM NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất lâm nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt
tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất
đang khoanh nuôi để phục hồi rừng( đất đã giao, cho thuê để khoanh ni, bảo
vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính) đất để trồng rừng mới(
đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng nuôi trồng chưa đạt tiêu
chuẩn rừng).
1.1.1.2. Phân loại đất lâm nghiệp
- Theo Luật Đất Đai 2013, đất lâm nghiệp được phân thành các nhóm đất


sau:
+ Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây
rừng với mục đích sản xuất.
+ Đất rừng phịng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phịng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.
1.1.2. Đặc điểm và vai trị của sản xuất lâm nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập trong nền kinh tế
quốc dân, cũng như các ngành kinh tế khác, để hình thành và khẳng định tính
tất yếu khách quan tồn tại và phát triển, mỗi ngành đều có những đặc điểm phản
ảnh tính đặc thù của mình. Những đặc thù này có tính quyết định đến việc sản
xuất, tổ chức quản lý các nguồn lực của ngành. Nghiên cứu các đặc điểm sản
xuất để hoạch định chiến lược phát triển và qua đó đề ra những chiến thuật khai
thác triệt để các nguồn lực nhằm hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội cao
nhất.
7


Trong sản xuât lâm nghiệp có những đặc điểm chủ yếu:
- Chu kỳ sản xuất dài (Đây là đặc điểm quan trọng, mang tính đặc thù cùa
ngành).
Chu kỳ sản xuất được tính là khoảng thời gian kể từ khi chuẩn bị đưa các
yếu tố vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm sẵn sàng tiêu thụ.
- Quá trình sản xuất tự nhiên xen kẽ với quá trình tái sản xuất kinh tế,
trong đó q trình tái sản xuất tự nhiên đóng vai trị quan trọng và quyết định.
Tái sản xuất là sự lặp đi lặp lại của các hoạt động sản xuất mang tính chu
kỳ.
Trong sản xuất lâm nghiệp ln ln diễn ra hai q trình xen kẽ, đó là
quá trình tái sản xuất tự nhiên và quá trình tái sản xuất kinh tế.

Tái sản xuất tự nhiên đó là quá trình sinh trưởng, phát triển của cây rừng
bắt đầu từ quá trình gieo hạt tự nhiên, cây rừng nẩy mầm, lớn lên, ra hoa kết quả
rồi lại tiếp tục lặp đi lặp lại q trình đó và tn thủ theo quy luật sinh học( quá
trình tái sinh tự nhiên). Như vậy quá trình tái sản xuất tự nhiên là q trình tái
sản xuất hồn tồn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tuân theo quy luật sinh
học mà không cần sự can thiệp của con người.
Tải sản xuất kinh tế được hiểu là quá trình lặp đi lặp lại sự phát triền cùa
cây rừng dưới sự tác động của con người như bón phân, làm cỏ...( thâm canh
rừng, làm giầu rừng) nhằm thoả mãn mục đích nào đó của con ngưịi.
Do cây rừng ln ln chịu ảnh hưởng sâu sắc vào điều kiện tự nhiên nên
quá trình tái sản xuất tự nhiên ln giữ vai trị quan trọng và quyết định. Điều
này đặt ra cho công tác quản lý và kỹ thuật phải tôn trọng tự nhiên, phải hiểu
sản xuât lâm nghiệp vừa mang tính chất hoạt động sản xuất nơng nghiệp vừa
mang tính chất hoạt động sản xuất công nghiệp và xây dựng cơ bản.
Sản xuất lâm nghiệp có nhiệm vụ trồng cây, gây rừng, chăm sóc,ni
dưỡng, bảo vệ rừng, khai thác, vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng.
Trong các nhiệm vụ trên, nhiệm vụ trồng cây, gây rừng, chăm sóc, ni
dưỡng va bảo vệ rừng, đây là hoạt động mang tính sinh học và có tính chất hoạt
động giống như hoạt động nông nghiệp.
8


Nhiệm vụ tiếp theo của sản xuất lâm nghiệp là khai thác, vận chuyển và
chế biến các sản phẩm từ rừng, đây là các hoạt động có tính chất cơng nghiệp.
Ngoài ra, do đặc thù của sản xuất lâm nghiệp là chu kỳ sản xuất dài vốn
hoạt động chủ yếu là vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản, về hình thức hoạt động
và phương pháp hạch tốn đều có nét giống như hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản. Sản xuât lâm nghiệp mang tính xã hội sâu sắc và nhiều thành phần kinh tế
tham gia.
Với địa bàn hoạt động chiếm phần lớn diện tích tự nhiên tồn quốc là nơi

sinh sống của cộng đồng cư, nên mọi hoạt động của cư dân địa phương đều ảnh
hưởng trực tiếp đến phát triển lâm nghiệp và ngược lại các hoạt động sản xuất
lâm nghiệp đều ảnh hưởng lớn đến đời sống của cư dân địa phương.
1.1.2.2. Vai trò của sản xuất lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Nói đến lâm nghiệp
trước hết phải nói đến vai trò của rừng trong nền kinh tế quốc dân và trong đời
sống xã hội. Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng có ghi "Rừng là tài nguyên
quý báu của đất nưóc, có khả năng tái tạo là bộ phận quan trọng của mơi trường
sinh thái, có giá trị to lớn đối vói nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của
nhân dân với sự sống cịn của dân tộc". Có thể tóm tắt một số vai trò chủ yếu
sau:
- Vai trò cung cấp
Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước
hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Cung cấp động vật, thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các
tầng lớp dân cư.
Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.
+ Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức
khỏe cho con người.
+ Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm...phục vụ nhu
cầu đời sống xã hội...
- Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái
9


+ Phòng hộ đều nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hịa dịng chảy, chống xói
mịn rửa trơi thối hóa đất, chống bồi đắp sơng ngịi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt,
hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện.
+ Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm
nhập của nưóc mặn...bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển...

+ Phịng hộ khu cơng nghiệp và khu đơ thị, làm sạch khơng khí, tăng
dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều hịa khí hậu tạo điều kiện cho cơng nghiệp
phát triển.
+ Phịng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế
lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất...
+ Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch...
+ Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc
biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.
- Vai trò đối với xã hội
Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở
quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm
nghèo cho xã hội...
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất lâm nghiệp hiệu quả
1.1.3.1. Khái niệm sử dụng đất lâm nghiệp
Sử dụng đất lâm nghiệp là các tác động con người vào tài nguyên đất lâm
nghiệp nhằm mục đích phục vụ lợi ích và nhu cầu cuộc sống con người.
Tác động ở đây có thể hiểu là đây là q trình khai thác, bảo vệ, tác động
xấu hay tốt vào nguồn tài nguyên nhằm phục vụ cho mục đích của con người.
1.1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến hiệu
quả người ta sẽ hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả là kết quả
mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội
dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận, trong
lao động hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian
10


hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có

tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh
tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và
chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất,
tăng đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành
nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp… Phát triển theo chiều sâu là
đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
tiến hành hiện đại hóa, tăng cường chuyên mơn hóa và hợp tác hóa, nâng cao
trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát
triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu
chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền
kinh tế thị trường có sự lựa chọn kinh tế kinh tế của các tổ chức kinh tế trong
kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần
so sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
11



đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong lâm nghiệp. Nếu đạt được
một trong 2 yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản xuất
mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất
phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất lâm nghiệp cần phải chỉ ra
được loại hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất lâm nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất
lâm nghiệp.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích
xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiên nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội
của các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học
quan tâm.
- Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với
hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất lâm nghiệp
đều ảnh hưởng không nhỏ đến mơi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực
đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thơng thường, hiệu quả kinh tế thường
mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo

tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu khơng thường sẽ bị thiên lệch và có
12


những kết luận khơng tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả mơi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
khơng bị thối hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên
cạnh đó cịn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa
các hệ thống phụ trợ trong sản xuất lâm nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản
chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
- Hệ thống các chỉ tiêu xác định hiệu quả đất lâm nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng
đất và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ sử dụng đất đai: là tỷ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và diện tích
đất chưa sử dụng với tổng diện tích đất đai.
Tổng diện tích đất đai - Diện tích đất chưa sử dụng
+ Tỷ lệ sử dụng đất đai (%) =

Tổng diện tích đất đai

Diện tích của các loại đất (đất LN…)
+ Tỷ lệ sử dụng loại đất (%) =
Tổng diện tích đất đai
+ Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra
trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm).


Chi phí trung gian (IC): là khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền
mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng

trong quá trình sản xuất.



Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất (GO) và chi phí trung
gian (IC), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất
đó: VA=GO - IC



Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian (IC):GO/IC; VA/IC.



Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi: GO/ LĐ;
13


VA/LĐ.


Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị) bằng tiền theo thời
giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các
chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.

+ Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu:


Bình qn diện tích đất lâm nghiệp trên đầu người.




Thu hút lao động, giải quyết cơng ăn việc làm.



Thu nhập bình qn trên đầu người ở vùng nơng thơn.



Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội.

+ Chỉ tiêu hiệu quả về môi trường, bao gồm các chỉ tiêu:
Diện tích trồng cây lâu năm + diện tích đất lâm nghiệp có rừng


Độ che phủ =
Diện tích đất tự nhiên



Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.



Sự thích hợp với mơi trường đất khi thay đổi loại hình sử dụng đất.



Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, là phương tiện chủ yếu để nâng

cao mức sống nhân dân. Tăng trường kinh tế miền núi phải dựa trên nguyên tắc
hài hòa xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường lâu bền.
Bởi môi trường sinh thái vô cùng cần thiết cho sự sống của con người và mọi
loài sinh vật, là cơ sở tự nhiên không thể thiếu được cho sự phát triển bền vững
của các ngành nông- lâm- ngư nghiệp. Những năm gần đây, các hoạt động nông
nghiệp cùng với những hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn
đề môi trường. Những vấn đề này gây tác động mạnh mẽ và lâu dài đến các hệ
sinh thái ở khu vực nơng thơn, nó cản trở sự phát triển bền vững trong tương lai.
Nó ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi và ảnh hưởng đến mọi hoạt động sản
xuất và sinh hoạt thường nhật của người dân nông thôn. Quan trọng nhất, hiện
trạng môi trường trên tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng dân cư nông thôn
14


và để lại hậu quả lâu dài đối với thế hệ mai sau. Tình trạng thối hóa đất đai và
tài nguyên rừng ở miền núi nói chung vẫn đang tiếp tục gia tăng.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất lâm nghiệp của huyện bao
gồm những yếu tố bên trong và bên ngoài với những nhân tố như sau:
- Ảnh hưởng của điều kiện địa hình địa lý
Địa hình huyện Thạch Hà tương đối phức tạp đồi núi cao thấp và khu
đồng ruộng xen kẽ nhau rất thuận tiện cho việc trồng cây hoa màu và cây lâm
nghiệp là cơ sở cho việc phát triển các mơ hình nơng lâm kết hợp. Tuy nhiên
điều kiện địa hình phức tạp cũng gây cản trở nhiều đến việc phát triển kinh tế
của các hoạt động canh tác. Đặc biệt là khả năng sử dụng đất ở nơi có độ dốc
lớn làm cản trở xây dựng đường giao thơng. Có đường giao thông rất thuận lợi
cho việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đối với Thạch Hà đây là một hạn chế về
địa hình cản trở việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm lâm nghiệp Đây là khó khăn

cản trở sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn phát triển.
- Ảnh hưởng của khí hậu
Theo số liệu của trạm khí tượng thủy văn Bắc trung bộ, huyện Thạch Hà
chịu ảnh hưởng như kiểu khí hậu miền bắc nước ta đó là kiều khí hậu nhiệt đới
gió mùa, một năm có 4 mùa rõ rệt.
+ Mùa Xuân (từ tháng 1 đến tháng 3): Thời tiết ổn định, độ ẩm khơng khí
cao là điều kiện thuận lợi cho các loại cây ăn quả có giá trị và cây lâm nghiệp
sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên điều kiện khí hậu thuận lợi của mùa
xuân cũng tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển. Vì vậy, mùa xuân người dân
phải chi phí nhiều nhất cho phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
+ Mùa Hè: (từ tháng 4 đến tháng 6) thời tiết thay đổi và nhiều biến
động, độ ẩm khơng khí cao lượng mưa lớn. Vào mùa hè, cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt nhưng lượng mưa lớn gây ra hiện tượng xói mịn rửa
trơi, ngập úng. Nhiệt độ cao cũng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của
cây con đặc biệt là cây lâm nghiệp. Nhiệt độ, độ ẩm cao ở mùa hè là nguyên
nhân chủ yếu phát sinh sâu bệnh, dịch bệnh gây tác hại rất lớn cho phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Một số bệnh ở cây lâm nghiệp như
15


bệnh thối cành, cháy lá ở thơng, keo, mỡ.Vì vậy thời điểm này người dân phải
tốn chi phí nhiều cho việc p òng trừ sâu bệnh và canh tác lâm nghiệp.
+ Mùa Thu: (từ tháng 7 đến tháng 9) mùa thu độ ẩm khơng khí thấp
lượng mưa ít nên cây trồng sinh trưởng và phát triển kém. Do độ ẩm khơng khí
thấp lại mưa ít nên rừng dễ bị cháy, vìvậy cần chuẩn bị cơng tác p ịng cháy
chữa cháy nên cũng tốn thêm chi phí.
+ Mùa Đơng: (từ tháng 10 đến tháng 12) Thời tiết hết sức khắc
nghiệt,lạnh, lượng mưa ít, độ ẩm, nhiệt độ thấp, thiếu nước cây trồng sinh
trưởng phát triền kém. Cây lâm nghiệp thường mắc các bệnh như héo lá, chết
khô ở cây con

- Ảnh hưởng của đất đai
Đất đai ở huyện rất thuận lợi cho cây Ngô, cây sắn, cây ăn quả, cây lâm
nghiệp và rau màu. Tuy nhiên việc phát triển các loại cây trồng kéo theo việc
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học bừa bãi của người dân đã
làm cho đất bị ơ nhiễm, thối hóa về lâu dài sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Ảnh hưởng của tổ chức cộng đồng:
Các tổ chức cộng đồng như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội người
cao tuổi Đội an ninh tự quản,... có tác dụng cho phát triển kinh tế, bảo vệ trật tự
trị an và tài sản của người dân. Đặc biệt, Hội nông dân đã giúp người dân tích
cực cho việc phát triển kinh tế như truyền bá khoa học kỹ thuật phục vụ trong
sản xuất. Cho vay vốn, giới thiệu các loại giống cây mới có năng suất cao... Vì
thế người dân ln n tâm đầu tư và mạnh dạn sản xuất
- Ảnh hưởng của phong tục tập quán
Về phong tục tập quán cũng như ở nhiều nơi của cả nước, ở 1 số xã trong
huyện vẫn còn tồn tại những hủ tục lạc hậu như ma chay, cúng giỗ, bói
tốn,cưới xin, ăn hỏi.... . Hàng năm tiêu tốn rất nhiều tiền của, công sức của các
gia đinh, đây cũng là một trong những nguyên nhân của đói nghèo, chặt phá
rừng bừa bãi làm lãng phí tài nguyên đất.
- Ảnh hường của tố chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng đóng vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế
16


của ngựời dân, giúp xóa đói giảm nghèo. Các tổ chức tín dụng tạo điều kiện cho
người dân vay vốn với lãi suất ưu đãi cho hộ gia đình sản xuất nông lâm nghiệp
và phát huy được thế mạnh của mình đã phần nào giải quyết được khó khăn
trước mắt.
- Ảnh hưởng của yếu tố thị trường
Trong những năm vừa qua tình trạng lạm phát tăng quá cao các sản phẩm
phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất đều tăng mạnh, điều này ảnh hường không

nhỏ tới đời sống sản xuất của người dân gây cho họ rất nhiều khó khăn trong
đầu tư để phát triển kinh tế.
- Ảnh hưởng của chính sách
Hiện nay nhà nước có rất nhiều các chính sách ưu đãi khuyến khích nơng
dân phát triển kinh tế: Chính sách giao đất và khốn rừng, chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại, chính sách hỗ trợ vốn cho người sản xuất lâm
nghiệp... Việc thực hiện những chính sách trên đã chứng tỏ sự quan tâm của nhà
nước với ngành lâm nghiệp làm cho người sản xuất lâm nghiệp yên tâm đầu tư
phát huy sản xuất làm giàu và bảo vệ môi trường.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề sử dụng đất lâm nghiệp
1.2.1. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của cả nước
Tính đến 31/12/2015 diện tích đất lâm nghiệp có rừng tồn quốc là
13796506 ha. chiếm 89.74% tổng diện tích đất lâm nghiệp (15373063 ha) trong
đó:
- Diện tích rừng sản xuất chiếm tỷ lệ lớn nhất 48.94% (6.75 triệu ha) tổng
diện tích đất có rừng;
- Rừng phịng hộ là 4.56 triệu ha chiếm 33.08% .
- Rừng đặc dụng 2.085 triệu ha chiếm 15.11%.
Diện tích rừng tự nhiên là 10.10 triệu ha, chiếm 73.21% diện tích đất có
rừng; diện tích rừng trồng 3.7 triệu ha chiếm 26.79% diện tích đất có rừng. Diện
tích đất chưa có rừng là 1.57 triệu ha, chiếm 10.26% tổng diện tích đất lâm
nghiệp.
Diện tích đất lâm nghiệp cả nước ta đều có xu hướng tăng, đất có rừng
17


là rừng tự nhiên và rừng trồng đều có xu hướng tăng nhẹ trong các năm trở lại
đây. Điều đó là nhờ các Chủ trương, Chính sách hợp lý nhằm xây dưng, sử
dung, quản lý và phát triển bền vững tài ngun rừng, đất rừng của Chính phủ,
Bơ Nơng nghiệp và PTNT và các Bô ngành khác

1.2.2. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh
Năm 2015, Hà Tĩnh có 362740.9 ha rừng và đất lâm nghiệp, chiếm
60,2% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó có 173281.0 ha quy hoạch sản xuất,
đây là tiềm năng, lợi thế to lớn cần được phát huy, khai thác có hiệu quả. Trong
những năm qua, mặc dầu trong điều kiện còn nhiều khó khăn, nguồn lực đầu tư
của Nhà nước cịn hạn chế, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, nhưng lâm nghiệp
Hà Tĩnh vẫn đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Diện tích rừng tăng
nhanh qua các năm, độ che phủ rừng năm 2015 đạt 53,23%, lợi ích kinh tế từ
rừng được khẳng định, giá trị sản xuất và xuất khẩu tăng nhanh. Công tác bảo
vệ, phát triển rừng ngày càng được xã hội hóa, giải quyết việc làm cho hàng vạn
lao động, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Rừng đã
và đang giữ vai trị to lớn cho phịng hộ, chống xói mịn và bảo vệ môi trường
sinh thái của tỉnh.
Tuy vậy công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vẫn bộc lộ nhiều vấn
đề hạn chế; rừng vẫn tiếp tục bị khai thác trái phép và diễn biến phức tạp, chất
lượng rừng tự nhiên ngày càng suy giảm; công tác giao, khốn rừng, đất rừng
cịn nhiều bất cập; cơ sở hạ tầng kỹ thuật của lâm nghiệp vẫn còn thấp kém;
hiệu quả sản xuất lâm nghiệp vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của
tỉnh; việc sắp xếp tổ chức sản xuất và quản lý bảo vệ rừng còn chưa hợp lý...Với
tình hình thực trạng hiện nay, địi hỏi sự quan tâm của cấp ủy chính quyền các
cấp, các ngành, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo ra những
chuyển biến mới cho hoạt động lâm nghiệp của tỉnh, đóng góp nhiều hơn nữa
cho phát triển kinh tế, xã hội và phịng hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái.

18


×