Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã nghĩa thái, huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 103 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ – QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
----------------

TẠ THỊ MAI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGHĨA THÁI, HUYỆN TÂN
KỲ, TỈNH NGHỆ AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản lý đất đai

Vinh, 5/2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ – QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
----------------

TẠ THỊ MAI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGHĨA THÁI, HUYỆN TÂN
KỲ, TỈNH NGHỆ AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản lý đất đai
Lớp: 53K2 – QLĐĐ
Khóa: 2012 – 2016


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. PHẠM VŨ CHUNG

Vinh, 5/2016


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập tại trường Đại học Vinh, Ban giám hiệu nhà trường
và khoa Địa lý – QLTN đã tạo điều kiện cho tôi học tập tốt. Cũng như tồn
thể các Thầy Cơ đã trang bị cho tơi những kiến thức tổng hợp, giúp tơi hồn
thành 4 năm học của mình. Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy Cô
giáo.
Tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn Ths.
Phạm Vũ Chung đã tạo cơ hội, tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn cho tơi trong suốt
q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Chủ tịch UBND xã Nghĩa Thái cùng các phịng ban đã
giúp tơi trong q trình hồn thành đề tài khóa luận.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, người thân, bạn bè đã luôn
sát cánh bên cạnh, động viên, giúp đỡ cho tơi trong suốt thời gian hồn thành
khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, bằng cả tâm huyết và sự nhiệt tình để hồn
thiện khóa luận, tuy nhiên khơng tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp q báu của q thầy cơ.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Tạ Thị Mai


SVTH: Tạ Thị Mai

Lớp: 53K2 -QLĐĐ


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... 7
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ....................................................... 8
PHẦN I: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2
2.1 Mục tiêu...................................................................................................... 2
2.2 Nhiệm vụ .................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Yêu cầu ......................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 4
5.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất bằng các chỉ tiêu ................ 4
5.2. Phương pháp điều tra hộ nông dân ........................................................... 5
5.3. Các phương pháp khác .............................................................................. 6
PHẦN II: NỘI DUNG .................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ............. 7
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 7

1.1.1. Ðất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp........................................ 7
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nơng nghiệp ........................... 10
1.1.3. Vai trị của đất sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ....... 11
1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp....................................................... 13
1.1.5. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp16
1.1.6. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....... 17
1.1.7. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...... 17
1.1.8. Quan điểm về phát triển bền vững và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
bền vững ......................................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 26
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .......... 26
SVTH: Tạ Thị Mai

Lớp: 53K2 -QLĐĐ


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển nông nghiệp và sử dụng đất bền vững
ở Việt Nam ..................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
XÃ NGHĨA THÁI, HUYỆN TÂN KỲ ....................................................... 35
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nghĩa Thái, huyện Tân
Kỳ ................................................................................................................... 35
2.1.1. Ðiều kiện tự nhiên ................................................................................ 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 40
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội........................ 47
2.2. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................ 49

2.2.1. Khái quát về hiện trạng sử dụng đất .................................................... 49
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Nghĩa Thái ........................... 50
2.2.3. Các loại hình sử dụng đất của xã Nghĩa Thái ...................................... 53
2.2.4. Mơ tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp chính của xã... 54
2.3. Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Nghĩa Thái57
2.3.1. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp .......................................................... 57
2.3.2. Hệ số sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 58
2.3.3. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ................................... 58
2.3.4. Hiệu quả về mặt xã hội......................................................................... 68
2.3.5. Hiệu quả về mặt môi truờng................................................................. 72
2.3.6. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã74
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NGHĨA THÁI ........................... 76
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................... 76
3.2. Đề xuất một số giải pháp......................................................................... 77
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ......................................................................... 77
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ......................................................................... 80
3.3. Ðịnh hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Nghĩa Thái trên quan
điểm phát triển bền vững................................................................................ 81
3.3.1. Sự cần thiết sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp, có hiệu quả và bền
vững ................................................................................................................ 81
3.3.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong tương lai........... 82
SVTH: Tạ Thị Mai

Lớp: 53K2 -QLĐĐ


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 85
1. Kết luận ...................................................................................................... 85
2. Kiến nghị .................................................................................................... 86

SVTH: Tạ Thị Mai

Lớp: 53K2 -QLĐĐ


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

LUT

Loại hình sử dụng đất

2

GO

Giá trị sản xuất


3

IC

Chi phí trung gian

4

VA

Giá trị gia tăng

5



Lao động

6

LT - TP

Lương thực thực phẩm

7

CNCB

Công nghiệp chế biến


8

LĐXH

Lao động xã hội

9

KH-KT

Khoa học kỹ thuật

10

XK

Xuất khẩu

11

N-L-N

Nông – Lâm – Ngư

12

CNH

Cơng nghiệp hóa


13

HĐH

Hiện đại hóa

14

KTQD

Kinh tế quốc dân

15

GTSX

Giá trị sản xuất

16

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

17

CPTG

Chi phí trung gian


18

PTBV

Phát triển bền vững

STT

SVTH: Tạ Thị Mai

Lớp: 53K2 -QLĐĐ


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Bảng 2.1: Hiện trạng dân số, số hộ, lao động xã Ngĩa Thái năm 2015 ......... 40
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng giai đoạn 2014 2015 ................................................................................................................ 43
Bảng 2.3:Tình hình phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn xã giai đoạn 2010
– 2015 ............................................................................................................. 44
Bảng 2.4: Tình hình phát triển ngành thủy sảntrên địa bàn xã giai đoạn 2010
– 2015 ............................................................................................................. 45
Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất của xã Nghĩa Thái năm 2015 ................... 49
Bảng 2.6: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của xã năm 2015. ...... 50
Bảng 2.7: Biến động sử dụng đât nông nghiệp giai đoạn 2005– 2015 .......... 52
Bảng 2.8: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Nghĩa Thái năm 2015. .... 54
Bảng 2.9: Diện tích, năng suất các loại cây trồng hàng năm của xã Nghĩa

Thái qua các năm............................................................................................ 58
Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm ................................... 61
Bảng 2.11: Hiệu quả kinh tế cây trồng qua các năm ..................................... 62
Bảng 2.12: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả. ........................................ 63
Bảng 2.13: Hiệu quả kinh tế của LUT ni trồng thủy sản tính trên 1 ha ..... 64
Bảng 2.14: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính ................. 65
Bảng 2.15: Bảng phân cấp hiệu kinh tế các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
tính bình qn/ha. ........................................................................................... 67
Bảng 2.16: Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất tính trên 1 ha67
Bảng 2.17: Một số số liệu xã hội của xã Nghĩa Thái ..................................... 68
Bảng 2.18: Tình hình lao động trong nông nghiệp của xã qua các năm........ 71
Bảng 2.19: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đất về môi trường. ............................. 72
Bảng 2.20: Lượng đầu tư phân bón cho cây trồng......................................... 73
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng đất của xã Nghĩa Thái năm 2015 .................... 50
Biểu đồ 2.2: Biến động sử dụng đất nông nghiệp của xã qua các năm ......... 52
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Nghĩa Thái ......... 57
Biểu đồ 2.4: So sánh năng suất các loại cây trồng xã Nghĩa Thái các năm. . 59
Hình 2.1: Lược đồ xã Nghĩa Thái, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ................. 36
SVTH: Tạ Thị Mai

Lớp: 53K2 -QLĐĐ


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài

người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm
bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính tồn cầu. Mục đích của việc nghiên
cứu sử dụng đất là làm thế nào để nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả
kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước
mắt và lâu dài cho con người. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài
người là phấn đấu xây dựng một nền nơng nghiệp tồn diện về kinh tế, xã hội,
môi trường một cách bền vững.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận
lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng, nên phương thức sử dụng đất cũng
khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Thực tế trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất như: tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, tạo sự ổn
định cho người sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, đa dạng hóa các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó
mà hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây
trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất luợng cao, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.

1


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp


Nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất
nơng nghiệp, xem xét mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất làm cơ
sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền
vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa
phương.
Xã Nghĩa Thái nằm phía Ðơng Bắc huyện Tân Kỳ có tổng diện tích tự
nhiên 1091,71 ha, có 8 xóm với số dân là 6.505 người. Trong những năm gần
đây, trình độ dân trí ngày một nâng cao, người dân hiếu học, cần cù. Các lĩnh
vực y tế, giáo dục ngày một tiến bộ. Thu nhập bình quân trên đầu người năm
sau cao hơn năm trước. Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp vẫn chưa phát huy hết
thế mạnh; hệ thống cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng nâng cấp, cải tạo
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của hiện tại và tương lai; sử
dụng đất cịn chưa thật hợp lý, hiệu quả. Do đó đề tài được tiến hành sẽ phát
hiện những lợi thế và tồn tại trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời đề xuất
những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất thông qua sản xuất
nông nghiệp là việc làm rất cần thiết hiện nay.
Ðể giúp xã Nghĩa Thái có hướng đi đúng về phát triển ngành nông
nghiệp, giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong
điều kiện cụ thể của từng loại hình sử dụng đất, từng loại nơng sản sao cho có
hiệu quả kinh tế nhất, góp phần tăng thu nhập cho người nơng dân. Xuất phát
từ ý nghĩa thực tiễn đó, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS. Phạm
Vũ Chung, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghĩa Thái, huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An”.
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
- Ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên
địa bàn xã Nghĩa Thái.
2



GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

- Ðề xuất một số giải pháp sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp
tại địa phương.
2.2 Nhiệm vụ
- Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn xã, giúp người dân sử dụng đất hợp
lý, có hiệu quả và phù hợp với điều kiện của xã.
- Ðịnh hướng và đề xuất các giải pháp hợp lí nhằm sử dụng đất canh tác
có hiệu quả theo hướng sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất (LUT) nhằm lựa chọn
các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Ðánh giá tình hình quản lý đất nơng nghiệp, tình hình biến động của
diện tích đất nơng nghiệp, và khả năng khai hoang mở rộng diện tích để sử
dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp của xã Nghĩa Thái.
- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng
năm, lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản cho hiệu quả kinh tế cao).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Nghĩa Thái, huyện
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
- Giới hạn về thời gian: Các số liệu thống kê được lấy từ năm 2005 2015 về đất đai, kinh tế, xã hội của xã.
4. Yêu cầu
- Nghiên cứu các tài liệu một cách đầy đủ, chính xác và khoa học; các

tiêu chí phải thống nhất và có hệ thống.

3


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghệp một cách khách quan,
khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
- Đề xuất các giải pháp phải khoa học, có tính khả thi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất bằng các chỉ tiêu
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đề tài sử dụng các chỉ
tiêu:
a) Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu:
+ Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một chu kỳ sản xuất trên một đơn vị diện tích (GTSX = Sản
lượng sản phẩm x Giá thành sản phẩm).
+ Chi phí trung gian (IC): là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số của giá trị sản xuất (GO) với chi phí
trung gian (IC), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản
xuất đó. VA = GO – IC.
+ Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian (IC): GO/IC;
VA/IC.
+ Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi: GO/LĐ;
VA/LĐ.

Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị) bằng tiền theo
thời giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp.
Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả càng lớn.
b) Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu:
+ Bình qn diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người.
+ Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
+ Thu nhập bình qn trên đầu người ở vùng nơng thôn.
4


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

+ Ðảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, gia tăng lợi ích
cho người nơng dân, góp phần xóa đói giảm nghèo.
+ Mức độ tham gia vào loại hình sử dụng đất của người dân bản địa.
c) Chỉ tiêu hiệu quả về mơi trường, bao gồm các chỉ tiêu:
Diện tích trồng cây lâu năm
+ diện tích đất lâm nghiệp có rừng
+ Độ che phủ (%) =

×100
Diện tích đất tự nhiên

Tổng diện tích gieo trồng hàng năm
+ Hệ số sử dụng đất (lần) =
Tổng diện tích trồng cây hàng năm
+ Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
+ Sự thích hợp với mơi trường đất khi thay đổi loại hình sử dụng đất.

+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên.
5.2. Phƣơng pháp điều tra hộ nông dân
Chọn điểm điều tra nghiên cứu: Các điểm nghiên cứu phải đại diện cho
các tiểu vùng sinh thái, vùng kinh tế, trình độ sử dụng đất trung bình của xã.
Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nơng thơn, ở thơn (xóm), tiến
hành điều tra nông hộ theo phương pháp chọn mẫu. Đề tài đã tiến hành điều
tra 30 hộ nông dân tại các thôn (mỗi thôn từ 4 – 5 hộ).
Nội dung điều tra hộ chủ yếu là: loại cây trồng, diện tích, năng suất cây
trồng, chi phí sản xuất, lao động, mức độ thích hợp của cây trồng với đất đai
và những ảnh hưởng đến môi trường.
Cùng làm việc với nông dân và lãnh đạo địa phương, dựa vào sự hiểu
biết, kinh nghiệm và nguyện vọng của người dân với lãnh đạo địa phương để
5


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

thu thập các số liệu sơ cấp về tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và
hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp để nhanh
chóng đánh giá nhu cầu phát triển nông nghiệp, các vấn đề ưu tiên, xem xét
tính khả thi của các biện pháp đề xuất, làm cơ sở đề xuất hướng sử dụng đất
thích hợp.
5.3. Các phƣơng pháp khác
- Phương pháp kế thừa chọn lọc các tài liệu đã có, các kết quả nghiên
cứu đã có trong vùng liên quan đến đề tài nghiên cứu, thu thập chọn lọc theo
yêu cầu của đề tài.
- Phương pháp dự báo: Các đề xuất được dựa trên kết quả nghiên cứu
của đề tài, những dự báo về nhu cầu của xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ

thuật nông nghiệp.

6


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Ðất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Ðất nông nghiệp
Ðất là một thể vật chất đặc biệt được hình thành do sự tác động tổng
hợp của Sinh quyển, Khí quyển, Thuỷ quyển, năng lượng bức xạ mặt trời lên
bề mặt Thạch quyển. V.V.Docuchaev và các nhà khoa học khác đã xác định
được rằng: Ðất trong tự nhiên được hình thành là kết quả của sự tác động của
6 yếu tố là: Ðá mẹ và mẫu chất, Sinh vật, Khí hậu, Ðịa hình, Thời gian và
Con nguời. Sự tác động của các yếu tố hình thành đất tạo nên các quá trình
hình thành và biến đổi diễn ra trong đất. Sản phẩm của quá trình hình thành
và biến đổi tạo thành các loại đất khác nhau.
Theo FAO (1976) thì đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Ðất đai bao gồm:
Khí hậu; dáng đất/ địa mạo, địa hình; Ðất (thổ nhưỡng); Thuỷ văn; Thảm thực
vật tự nhiên bao gồm cả rừng; Cỏ dại trên đồng ruộng; Ðộng vật tự nhiên;
Những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.

Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu một cách đơn giản: Ðất đai là
một vùng lãnh thổ có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp về
các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, con
người và các hoạt động sử dụng đất của con người đối với đất đai.
Ðất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản,
7


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

đất làm muối hoặc đất dùng để nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. Ðất
nơng nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Ðất nơng nghiệp tham gia vào q trình sản xuất và làm ra sản
phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
Ðất đai trong đó bao gồm cả đất nơng nghiệp là sản phẩm của thiên
nhiên, đất đai có những tính chất riêng khiến nó trở thành tư liệu sản xuất đặc
biệt khơng giống như bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là: đất có độ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong khơng gian, rất khó cải tạo
nếu sử dụng đất khơng đi kèm các biện pháp bảo vệ tuy nhiên có thể duy trì
độ phì mãi mãi nếu sử dụng đất đúng đắn và hợp lý.
1.1.1.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
Loại hình sử dụng đất (LUT: Land Use Type): Là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất
trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật xác định. Nói cách khác loại
hình sử dụng đất là những hình thức sử dụng đất khác nhau để trồng một loại
cây hay trồng một tổ hợp cây trồng. Loại hình sử dụng đất cho thấy các loại

cây trồng sản xuất có trong vùng nghiên cứu.
Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ lựa chọn các LUT từ các loại
sử dụng đất có triển vọng.
Liệt kê các LUT hiện tại theo thứ tự đánh giá hiện trạng: Các LUT có ý
nghĩa sản xuất của vùng; Các LUT có triển vọng của vùng và các vùng lân
cận có cùng điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội; Các LUT có triển vọng theo
kinh nghiệm của các nơng dân, các nhà khoa học - kỹ thuật trong vùng nghiên
cứu; Các LUT có triển vọng theo các kết quả thử nghiệm từ việc nghiên cứu
khoa học hay khuyến nông.
Việc lựa chọn, chắt lọc các LUT dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử
dụng đất của các LUT.
1.1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
8


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

Hiện nay, nhìn chung việc sử dụng đất nông nghiệp của cả nước đang
phát triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật ni có năng suất và chất lượng
cao được đưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nơng dân.Tuy
nhiên, cùng với những kết quả đã đạt được thì vấn đề sử dụng đất cịn gặp
nhiều khó khăn. Do diện tích đồi núi nước ta chiếm khoảng ¾ diện tích đất tự
nhiên, đây là vùng có địa hình phức tạp, vấn đề sử dụng đất rất nhạy cảm, dễ
dẫn tới suy thối, xói mịn đất nếu khơng sử dụng hợp lý.
Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là sử dụng khoa
học và hợp lý. Trong thực tế trong quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử
dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thối hố, ảnh hưởng
tới mơi trường sống của con nguời. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản

xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con nguời phải mở mang thêm
diện tích đất canh tác trên các vùng khơng thích hợp. Hậu quả đã gây ra q
trình thối hóa rửa trơi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trong những năm gần đây, để sử dụng đất có hiệu quả và có tính bền
vững thì đã có rất nhiều các quan điểm về sử dụng đất đã được đưa ra: Tận
dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ thuật,
đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật ni có tỷ suất hàng hóa cao,
tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng tập trung chun mơn
hóa, sản xuất hàng hóa theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hóa hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hóa cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nuớc.
9


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

Chú ý đầu tư có trọng điểm để tạo ra vùng kinh tế làm động lực lôi
cuốn nhưng không lãng quên đầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Nhóm yếu tố các điều kiện tự nhiên
Ðiều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình...) có ảnh

hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố tự nhiên là tài nguyên
để sinh vật tạo nên sinh khối. Ðây là nhóm yếu tố quan trọng nhất trong sản
xuất nơng nghiệp, vì đất là tư liệu sản xuất chính, cịn nước, điều kiện thời tiết
lại ảnh hưởng quan trọng tới năng suất của cây trồng, vật nuôi. Do vậy cần
đánh giá đúng điều kiện tự nhiên trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật ni
phù hợp và định hướng đầu tư chuyên canh, thâm canh.
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác động vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong nơng nghiệp. Ðây là những
tác động có sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về các yếu tố tự nhiên,
môi trường để tác động kịp thời và dự báo chính xác giúp thúc đẩy các yếu tố
của q trình sản xuất.
Ðến thế kỷ XXI, trong nơng nghiệp nước ta ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất góp phần tăng cao đến 30% năng suất kinh tế. Như vậy,
nhóm các biện pháp kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng đất theo chiều sâu và sử dụng đất bền vững.
1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này gồm:
- Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa hình, tính chất đất, khả
năng thích hợp của cây trồng theo từng loại hình sử dụng đất, nguồn nước...)
làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác
10


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

đất một cách đầy đủ, hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tạo điều

kiện để sử dụng đất bền vững.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp. Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất
trong từng cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy, cần phải đa dạng hóa các
hình thức hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức
sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
1.1.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nơng nghiệp, thị
trường nơng sản phẩm. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất, và thị trường
cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, giao quyền sử dụng ruộng
đất ổn định lâu dài, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ sản
xuất nơng nghiệp...)
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nơng nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
1.1.3. Vai trị của đất sản xuất nơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Nông nghiệp sản xuất ra LT - TP đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con
người. Đối với cả nước (nói chung) và từng thành viên cụ thể (nói riêng),
lương thực có ý nghĩa rất quan trọng. Nhờ có chính sách phù hợp và sự tiến
bộ trong sản xuất mà nền nông nghiệp nước ta phát triển khơng ngừng, từ chỗ
thiếu đói triền miên, đến nay không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu trong nước
mà còn tham gia vào xuất khẩu với số lượng lớn. Nơng nghiệp cịn có nhiệm
vụ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày thông qua việc
11



GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

trồng các cây TP giàu đường, đạm, lipit cũng như việc chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thủy sản.
- Nông nghiệp đảm bảo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
LT - TP: Các ngành công nghiệp chế biến LT - TP, đồ uống, dệt, giấy, đồ
dùng bằng da, ... đều sử dụng nguồn ngun liệu từ nơng nghiệp. Vì thế trong
chừng mực nhất định, nơng nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
ngành CNCB. Để đáp ứng cho nhu cầu của việc chế biến, các vùng chuyên
canh đã được hình thành ở đồng bằng, Trung du miền núi (2 vùng trọng điểm
lúa; 3 vùng chuyên canh cây công nghiệp; các vùng chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thủy sản).
- Nông nghiệp góp phần vào việc phục vụ nhu cầu tái sản xuất mở rộng
các ngành kinh tế. Hiện nay, nông nghiệp vẫn chiếm trên 60,0% LĐXH. Khả
năng thúc đẩy tái sản xuất mở rộng của ngành này thể hiện ở chỗ: nông
nghiệp cung cấp lao động dư thừa cho các ngành nhờ vào việc áp dụng những
tiến bộ của KH - KT (tất nhiên, đó là lao động thủ cơng, muốn sử dụng có
hiệu quả, cần phải có chiến lược đào tạo). Mặt khác, việc đẩy mạnh nơng
nghiệp hóa tạo điều kiện cho nhiều ngành cùng phát triển. Trong mối quan hệ
đó, bản thân nơng nghiệp là thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm của hàng
loạt các ngành kinh tế khác.
- Nông nghiệp sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu nhằm
tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất nước. Năm 2002, trị giá hàng XK trong N L - N đạt 5.011,7 triệu USD (chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước), riêng hàng nông sản là 2.422,0 triệu USD. Gần đây, tỉ trọng của nơng
nghiệp trong cơ cấu GDP có xu hướng giảm, nhưng giá trị tuyệt đối của
ngành vẫn tăng liên tục (đây là một xu thế tất yếu, phản ánh trình độ phát triển
của nền sản xuất xã hội).
- Nông nghiệp giữ vị trí quan trọng trong nền KTQD do vai trị của nó

đối với xã hội - ni sống con người là không thể thay thế được. Trong công
12


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

cuộc CNH - HĐH đất nước, thì nơng nghiệp được coi là đối tượng chủ yếu.
Vì vậy, nơng nghiệp sẽ được trang bị lại từ công cụ cho đến các phương tiện
SX, bằng việc mở mang các ngành nghề mới, hướng vào SX các nơng phẩm
hàng hóa. Bản thân nơng nghiệp đang tự mình cải tạo và chuyển hướng SX,
sử dụng lao động cho phù hợp với cơ chế thị trường, tạo ra bộ mặt mới cho
từng vùng nông thôn của cả nước.
1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Ðánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau
là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý, trong đó
đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu
quả sử dụng đất là gì? Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu
quả khơng có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi
phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một
loại hàng hố này mà khơng cắt giảm số lượng một loại hàng hố khác”.
Theo Trung tâm từ điển ngơn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng như
yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá
trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại
lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những
chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất
đai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét
kết quả sử dụng đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả

đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì thế khi đánh
giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm
đó. Ðánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu
quả.

13


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
cịn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào q
trình sản xuất nơng nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng vật
ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. Ðó là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển
nền nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố vừa mang tính ổn định vừa
đảm bảo sự bền vững.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế

Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian
lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Ðức
(Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là
mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu
được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn

14


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Ðiều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản
xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh
tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất sản xuất nơng nghiệp

cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
Từ những quan niệm trên đây cho ta thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là
một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các
lợi ích xãhội mang lại. Trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội
của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa
học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường
của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo
15


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hố học mơi trường, hiệu quả vật lý môi
trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu
quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hố của các loại
yếu tố mơi trường dẫn đến. Hiệu quả hố học mơi trường là hiệu quả mơi
trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều
kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường
do tác động vật lý dẫn đến.

Như vậy hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài. Hiệu quả
mơi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai
thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và môi
trường sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử
dụng đất nào đó được đảm bảo thì hiệu quả mơi trường càng cần được quan
tâm.
1.1.5. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 – 7
triệu ha đất nơng nghiệp bị bỏ hoang do xói mịn và thối hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nơng nghiệp” (FAO, 1976).
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho tài
nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.

16


GVHD: Ths. Phạm Vũ Chung

Khóa luận tốt nghiệp

Phát triển nơng nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền

vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về mơi
trường để giữ gìn tài ngun cho thế hệ mai sau.
1.1.6. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Ðối với nông nghiệp, tiểu chuẩn để đánh giá là mức đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể như tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt
nhu cầu nôngsản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp
ứng nhu cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.
Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến
những người sống bằng nơng nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn
chung như sau: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững
về mặt môi trường. Vì vậy tính hiệu quả và sự bền vững có quan hệ mật thiết
với nhau trong sản xuất nông nghiệp mà chúng ta cần hết sức chú ý nhằm cân
bằng tính hiệu quả và tính bền vững.
1.1.7. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.7.1. Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp
- Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.
- Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp.

17



×