Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chủ đề hàm số lớp 10 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG THỊ UYÊN

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÀM SỐ LỚP 10
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG THỊ UYÊN

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÀM SỐ LỚP 10
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

TS. THÁI THỊ HỒNG LAM



NGHỆ AN - 2018


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự động viên, hỗ trợ, giúp
đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Với tình cảm chân thành,
tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các cá nhân, đơn vị đã tạo điều kiện giúp
đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phịng đào tạo sau đại học,
khoa Sư phạm Tốn học trường Đại học Vinh và Trung Tâm BDTX Quảng Bình (đơn
vị liên kết đào tạo), BGH và Tổ chuyên môn Tốn Trường THPT Đào Duy Từ (nơi tơi
cơng tác) đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu hoàn thành các
chuyên đề của bậc đào tạo Sau đại học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo: TS. Thái Thị Hồng
Lam, người hết lịng quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ, khích lệ, động viên, hướng dẫn tơi
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã giảng dạy và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi vơ cùng biết ơn đến gia đình, bạn bè, người thân, đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế,
luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè và đồng nghiệp để tơi tiếp tục được học
hỏi và hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Quảng Bình, tháng 8 năm 2018
Tác giả


Hoàng Thị Uyên


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT ..................................................................... 6
1.1. Một số vấn đề về tự học của học sinh trung học phổ thông ................................ 6
1.1.1. Khái niệm tự học ........................................................................................ 6
1.1.2. Các mối liên hệ bên trong của tự học .......................................................... 8
1.1.3. Các mối liên hệ bên ngoài của tự học.......................................................... 8
1.1.4. Các hình thức tự học ................................................................................... 9
1.2. Năng lực tự học của học sinh phổ thông .......................................................... 11
1.2.1. Năng lực tự học ........................................................................................ 11
1.2.2. Các kỹ năng cơ bản của hoạt động tự học ................................................. 12
1.3. Tổ chức hoạt động theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học ........................... 13
1.4. Kết luận chương 1 ........................................................................................... 14
Chương 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC TOÁN THEO HƯỚNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT...... 15
2.1. Thực trạng của hoạt động dạy học gắn với yêu cầu bồi dưỡng năng lực tự
học của học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn Thành phố Đồng Hới ........... 15

2.1.1. Kết quả điều tra, khảo sát.......................................................................... 15
2.1.2. Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 18
2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết .................................................................. 19
2.3. Kết luận chương 2 ........................................................................................... 20


Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................... 21
3.1. Mục tiêu chương Hàm số bậc nhất và bậc hai - Đại số lớp 10 .......................... 21
3.2. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
chủ đề Hàm số lớp 10 THPT .................................................................................. 22
3.2.1. Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú trong học tập cho học sinh ............... 22
3.2.2. Biện pháp 2: Giúp HS nắm vững nội dung cơ bản của bài học, môn
học, đồng thời hệ thống được kiến thức .................................................... 32
3.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng học tập cơ bản
của hoạt động tự học mơn Tốn ................................................................ 37
3.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh ............................... 44
3.2.5. Biện pháp 5: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá...... 59
3.2.6. Giáo án thực nghiệm................................................................................. 63
3.3. Kết luận chương 3 ........................................................................................... 78
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 79
4.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 79
4.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 79
4.3. Tổ chức thực nghiệm ....................................................................................... 79
4.3.1. Công tác chuẩn bị ..................................................................................... 79
4.3.2. Chọn nội dung thực nghiệm ...................................................................... 80
4.3.3. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................ 80
4.3.4. Bài kiểm tra đánh giá ................................................................................ 80
4.3.5. Kết quả các bài kiểm tra ........................................................................... 84
4.3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................... 84

4.3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................... 85
4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................................... 86
4.5. Kết luận chương 4 ........................................................................................... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 91
PHỤ LỤC


QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Từ viêt tắt

Nghĩa đầy đủ

BT

Bài tập

DH

Dạy học

GTLN

Giá trị lớn nhất

GTNN

Giá trị nhỏ nhất


GV

Giáo viên



Hoạt động

HĐHT

Hoạt động học tập

HĐTH

Học động tự học

HS

Học sinh

HT

Học tập

KN

Kỹ năng

KT


Kiến thức

NL

Năng lực

NLTH

Năng lực tự học

NT

Nhận thức

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

SGK

Sách giáo khoa


TD

Tư duy

TH

Tự học

THPT

Trung học phổ thơng

TTC

Tính tích cực



Vấn đề


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng:
Bảng 4.1.

Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra .............................................. 84

Bảng 4.2.


Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................... 84

Bảng 4.3.

Tổng hợp phân loại kết quả học tập ...................................................... 85

Bảng 4.4.

Tổng hợp kết quả 3 bài kiểm tra ........................................................... 86

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tổng hợp ý kiến của GV về đánh giá NLTH của HS ................ 16
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ so sánh kết quả học tập của lớp ĐC và TN .............................. 86


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh chóng, với sự bùng nổ thông tin,
khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ bão thì việc dạy phương pháp học được
quan tâm ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc cao hơn càng được coi trọng.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện, phương tiện, là động lực của quá
trình giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của giáo dục là phát triển tồn diện con người và
chính con người thực hiện mục tiêu đó. Biến q trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo là một mục tiêu, phương thức quan trọng của quá trình giáo dục – dạy học hiện
nay. Để làm được điều này, việc giáo dục – dạy học cho HS phải hướng tới bồi dưỡng
NLTH , tự đào tạo, tự giáo dục cho họ.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã xác định: “Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,

tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”.
1.2. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV áp dụng thường xuyên và hiệu quả
các phương pháp dạy học tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương
giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò sáng tạo
của nhà trường và GV. Với chủ trương đó, Sở GD và ĐT Quảng Bình đã tổ chức tập
huấn cho đội ngũ giáo viên giảng dạy mơn Tốn trong toàn tỉnh cách xây dựng các chủ
đề dạy học, đặc biệt dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, coi việc rèn
luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động
học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự
học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự
học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.Tuy
nhiên, vấn đề này còn khá mới mẻ đối với GV, trong quá trình dạy học GV còn quá


2
chú trọng đến việc dạy kiến thức mà không chú trọng đến dạy phương pháp học và
hướng dẫn HS TH. Hệ quả là HS hầu như không được cung cấp những phương pháp
để TH cũng như không được thường xuyên rèn luyện để nâng cao NLTH môn học cho
bản thân. Thay đổi cách soạn bài và phương pháp truyền thụ kiến thức cho học sinh là
một q trình, cần có thời gian thực nghiệm và mỗi người sẽ chọn cho mình một giải
pháp phù hợp với điều kiện của nhà trường và học sinh để có thể giúp học sinh tự học
có hiệu quả.
1.3. Chủ đề hàm số xuyên suốt chương trình mơn Tốn ở trường phổ thơng. Do
đó, dạy học hàm số là cơ hội để yêu cầu người học chỉ ra các thể hiện của chúng trong
thực tiễn đời sống. HS sẽ được lĩnh hội các tri thức với tư tưởng từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng. Đây cũng chính là một yêu cầu cần thiết trong dạy học

khái niệm. Đại số lớp 10 với chủ đề Hàm số là môn học phù hợp với việc bồi dưỡng
năng lực tự học cho học sinh. Nó địi hỏi HS cần phải có kĩ năng nhận biết, đọc hiểu
các tính chất. Thậm chí là cần phải nắm vững tất cả công thức, hiểu các khái niệm
quan trọng. Qua đó mới phát huy kĩ năng cho từng bài tốn, từng dạng cụ thể. Tuy
nhiên, qua q trình giảng dạy thực tế cho thấy học sinh chưa phát huy hết NLTH của
mình. Nguyên nhân dẫn đến điều này phải chăng vì giáo viên chưa có biện pháp sư
phạm thích hợp để phát triển NLTH của học sinh. Hiện nay, thực trạng việc dạy học
Tốn ở Trường phổ thơng, việc phát triển NLTH cho học sinh còn nhiều hạn chế.
Chương trình SGK cịn mang nặng tính hàn lâm, PPDH cịn chưa phát huy được TTC
học tập của học sinh, sức ỳ trong học tập của HS là rất lớn, học sinh tham gia học thêm
rất nhiều, tuy nhiên kết quả đem lại không như mong muốn của người học và gia đình.
Điều này phần lớn do học sinh khơng có thời gian suy nghĩ sâu về vấn đề, cũng như
việc luyện tập, do hoạt động tự học chưa hiệu quả.
1.4. Tự học là một vấn đề được quan tâm của xã hội phát triển nói chung và của
hệ thống giáo dục và đào tạo nói riêng. Ngày nay, tự học đã trở thành tiêu điểm của
quá trình dạy học. Từ những năm giữa của thế kỷ XX đến nay ở Việt Nam, vấn đề tự
học đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Trong đó một số cơng trình tiêu biểu về tự học
của các nhà nghiên cứu như: Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi
Tường, Trần Kiều, Bùi Văn Nghị, Phan Trọng Luận, Nguyễn Bá Kim, Phạm Gia Đức,
Phạm Đức Quang,...


3
Vấn đề TH và NLTH cũng được đi sâu nghiên cứu ở một số luận án Tiến sĩ như:
Luận án Tiến sĩ của Phạm Đình Khương “Một số giải pháp nhằm phát triển
NLTH Tốn cho HS THPT qua q trình đổi mới PPDH”, “Hình thành và phát triển
KN TH Tốn cho HS THCS” của Võ Thành Phước, Ngơ Đình Qua với đề tài “Một số
biện pháp phát huy tính tự lực của HS THPT”, Nguyễn Duân “Sử dụng phương pháp
làm việc với SGK để tổ chức hoạt động học tập của HS trong dạy HS học ở trường
THPT”. Trong các luận án này các tác giả đều đề cập đến NLTH và đưa ra các biện

pháp nhằm phát triển NL này cho HS trong một số môn học cụ thể.
Những tấm gương lớn của các danh nhân đất Việt về học tập suốt đời trong lịch
sử và cả hiện nay như: Lê Quý Đôn, Lê Hữu Trác, Đào Duy Từ, Hồ Chí Minh, Tạ
Quang Bửu, Nguyễn Tn, Ngơ Bảo Châu,… là minh chứng cho việc siêng năng, cần
cù chịu khó học tập và học tập suốt đời, để có được chỗ đứng trong xã hội, để phục vụ
tốt nhất cho lợi ích dân tộc và lợi ích nhân dân.
Như vậy, vấn đề tự học đã được nghiên cứu, thể hiện qua nhiều cơng trình của
các nhà khoa học, được xem là vấn đề rất quan trọng trong dạy và học. Xuất phát từ
những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học chủ đề Hàm số lớp 10 ở trường Trung học phổ thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực tự học, những biểu hiện cụ thể của năng
lực tự học của học sinh Trung học phổ thông, rèn luyện các kỹ năng tự học. Từ đó, đề
ra các biện pháp trong dạy và học chủ đề Hàm số trong chương trình Đại số lớp 10
nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thơng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Q trình bồi dưỡng NLTH của học sinh Trung học phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở chương trình và sách giáo khoa hiện hành, nếu xây dựng được các
biện pháp bồi dưỡng và rèn luyện năng lực tự học cho HS trong dạy học toán chủ đề
Hàm số lớp 10 thì sẽ giúp các em củng cố khắc sâu kiến thức cơ bản, phát huy tính
tích cực chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức mới, phát triển năng lực tự
học và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn ở trường THPT.


4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống lại lý luận NLTH. Từ đó, xác định rõ các yếu tố tác động đến q
trình tự học, góp phần tạo cơ sở đề ra giải pháp nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS.
5.2. Tìm hiểu chương trình và nội dung chủ đề Hàm số lớp 10.

5.3. Tìm hiểu thực trạng của việc bồi dưỡng NLTH của học sinh trong dạy học
mơn Tốn ở trường THPT.
5.4. Xây dựng một số biện pháp phù hợp nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh.
5.5. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo trình tham
khảo, các cơng trình khoa học giáo dục, các bài viết trên tạp chí, các tài liệu có liên
quan trực tiếp đến đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra - quan sát
- Điều tra thực tiễn, thông qua điều tra xã hội học trong giáo viên và học sinh ở
một số trường THPT trên địa bàn thành phố Đồng Hới
- Dự giờ, quan sát việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh trong q
trình dạy học tốn.
6.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp và bản thân trong quá trình dạy học toán.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi và hiệu
quả của các biện pháp đã đề xuất.
- Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm bằng phương pháp thống kê tốn học.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống lí luận và PPDH mơn Tốn
về vấn đề tự học.
- Đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh thông qua dạy học chủ đề Hàm số lớp 10.


5
- Với đề tài này, các giáo viên Tốn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo

trong quá trình giảng dạy, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn ở
trường THPT.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chương
Chương 1:

Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh ở
trường THPT

Chương 2:

Khảo sát thực trạng dạy học Toán theo hướng phát triển năng lực
tự học cho học sinh ở trường THPT

Chương 3:

Một số biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
thông qua dạy học chủ đề Hàm số lớp 10

Chương 4:

Thực nghiệm sư phạm


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT

1.1. Một số vấn đề về tự học của học sinh trung học phổ thơng

1.1.1. Khái niệm tự học
Trong các giáo trình, tài liệu, một số tác giả đã đưa ra các định nghĩa, khái niệm
khác nhau về tự học,
- Theo tác giả Lê Khánh Bằng thì “tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”
- Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sư Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận
dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là
một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do
chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc khơng theo
chương trình và sách giáo khoa đã được qui định.
- Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi
người do nhận thức được đúng vai trị quyết định của nó đến sự tích luỹ kiến thức cho
bản thân, cho chất lượng cơng việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”
- Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học - là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng
ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó
khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.
Vậy học và tự học phân biệt với nhau như thế nào ?
Theo Đặng Thành Hưng [21], tự học là học với sự tự giác, tích cực và độc lập
cao, trong giờ học bao giờ cũng có tự học. Hoạt động tự học của học sinh là quá trình
chủ động, tự giác của người học nhằm nắm bắt các tri thức và các kỹ năng kỹ xảo. Nếu
cá nhân nào đó thực sự trở thành chủ thể học, thì đồng thời người ấy cũng là người tự


7
học. Khác với các loại hoạt động khác, hoạt động tự học lấy chủ thể làm đối tượng
hoạt động. Ở đây diễn ra quá trình con người tác động vào con người nhằm làm thay

đổi chính bản thân mình. Hoạt động tự học diễn ra theo cơ chế hướng nội nghĩa là tác
động và làm biến đổi các quá trình tâm lý, các cấu trúc nhận thức đã đạt được... của
chính bản thân chủ thể. Đồng thời hoạt động tự học còn chịu sự chi phối của các quy
luật khách quan khác của q trình đó.
Như vậy, các tác giả trên đều thống nhất cho rằng: Về bản chất học và TH chỉ là
một, khi có HĐHT là có HĐTH; đó là q trình tích lũy thay đổi kinh nghiệm của cá
thể bởi chính HĐ tương tác của cá thể với các nhân tố môi trường. HĐHT là công việc
của cá nhân người học, chỉ do một cá nhân thực hiện từ đầu đến cuối, không ai làm
thay được. Tự học là học ở trình độ độc lập, tự giác, chủ động. Bản chất của TH là quá
trình người học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa mãn các nhu cầu HT, tự giác tiến
hành các hành động HT (bằng các thao tác TD, các HĐ thực hành, các HĐ giao tiếp,
các HĐ tự kiểm tra, đánh giá...) để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ HT.
Đây là phương thức học tập cơ bản của giáo dục khơng chính quy, giáo dục
thường xun, đồng thời cịn là một bộ phận khơng thể tách rời của q trình học tập có
hệ thống trong các trường học nhằm đào sâu, mở rộng để nắm vững kiến thức của HS.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem
phim, kịch, giao tiếp với cán bộ khoa học, với các chuyên gia và những người HĐ thực
tiễn trong các lĩnh vực khác nhau.
Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm
quan trọng trong các tài liệu đã học, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần
thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo,
biết cách làm việc trong thư viện…
Đối với HS trong trường thì ngồi các hình thức kể trên, tự học còn thể hiện bằng
cách tự lập làm các BT chuyên môn, tham gia các công việc trong các tổ học tập chun
mơn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm, sáng tạo và các HĐ ngoại khoá khác.
Tự học là một HĐ địi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao thì
mới đạt được kết quả. Do đó tự học rất gắn bó với q trình tự giáo dục để có được
những nét tính cách trên.



8
1.1.2. Các mối liên hệ bên trong của tự học
Tự học có mối liên hệ bên trong với [12]:
a) Tự kiểm tra: Tự kiểm tra giúp người ta điều khiển được tốt HĐ của mình vì
ln ln nắm được các thông tin phản hồi từ các bước đi, nên sớm đưa ra những
quyết định đúng đắn là nên tiếp tục đẩy mạnh hay cần điều chỉnh, thậm chí phải đình
chỉ cơng việc.
Tự kiểm tra có ý nghĩa rất lớn đối với HĐ học tập và giáo dục, đào tạo, vì mọi
mục tiêu và kế hoạch giáo dục có đạt được hay không không thể chỉ trông chờ vào
những tác động sự phạm từ phía GV và nhà trường, mà cịn phải dựa vào tính tự giác
tự học, tự giáo dục và tự kiểm tra sát sao các suy nghĩ và hành động của bản thân HS
trong suốt cả quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường, gia đình và xã hội.
b) Tự đánh giá: Hành động tự mình xác định mức độ rèn luyện phẩm chất đạo
đức, mức độ lĩnh hội và nắm vững các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo so với các chuẩn mực,
những yêu cầu của nhà trường trong từng giai đoạn giáo dục, đào tạo.
Tự đánh giá là một hành động không thể tách rời của q trình tự học và tự giáo
dục, vì nó đảm bảo cho các quá trình này tiến triển đúng hướng và vững chắc theo mục
tiêu đã định.
Điều quan trọng nhất trong việc tự đánh giá là phải có thái độ khách quan, trung
thực với kết quả của việc làm và với chính bản thân mình, có như vậy thì sự tự đánh
giá mới trở thành động lực thúc đẩy tiến bộ, trái lại nó sẽ làm mình tự mê hoặc và cản
trở bước tiến của chính mình.
1.1.3. Các mối liên hệ bên ngồi của tự học
Tự học có mối liên hệ bên ngoài với [12]:

a) Tự giáo dục: Tự giáo dục nhằm củng cố và phát huy năng lực tự giác thực
hiện những trách nhiệm cá nhân để hình thành các thói quen ứng xử và những phẩm
chất ý chí cần thiết trong đời sống xã hội. Do đó tự giáo dục được xem như là một
phương thức quan trọng, một bộ phận không thể thiếu được của công việc giáo dục

đạo đức đối với HS trong trường, cũng như với người lớn tuổi.
b) Tự quản: hình thức tổ chức các HĐ tập thể do HS tự trông coi, tự điều khiển,
khơng có sự quản lí trực tiếp của GV và cán bộ nhà trường.


9
Hình thức tự quản có ý nghĩa giáo dục rất lớn, nó giúp cho HS rèn luyện tinh
thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần kỉ luật, đoàn kết, đồng
thời bồi dưỡng năng lực chức và các kĩ năng thực hành.
Như vậy, xem xét việc tự học của HS cần đặt trong hệ thống, liên quan giữa
việc học với hình thức tổ chức (tự quản), với tự ý thức (tự giáo dục, tự đánh giá), với
nỗ lực cá nhân tự HĐ lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành.
1.1.4. Các hình thức tự học
Theo các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn - Nguyễn Kỳ - Lê Khánh Bằng - Vũ Văn
Tảo [35], có các hình thức tự học:
* Hình thức 1: Cá nhân tự mày mị theo sở thích và hứng thú độc lập khơng có
sách và sự hướng dẫn của giáo viên
Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của quá trình
nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới, đây thể hiện
đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự học này phải được dựa trên nền tảng một niềm
khao khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri thức vừa
rộng, vừa sâu. Tới trình độ tự học này người học không thầy, không sách mà chỉ cọ sát
với thực tiễn vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình.
* Hình thức 2: Tự học có sách nhưng khơng có giáo viên bên cạnh.
Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức:
Thứ nhất, tự học theo sách mà khơng có sự hướng dẫn của thầy:
Trường hợp này người học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua
đó sẽ phát triển về tư duy, tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt
đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời.
Thứ hai, tự học có thầy ở xa hướng dẫn:

Mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có các mối quan hệ trao đổi thơng tin giữa thầy và
trị bằng các phương tiện trao đổi thông tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và
giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá,...
* Hình thức 3: Tự học có sách, có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày, sau đó
học sinh về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên
Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trị là nhân tố hỗ trợ, chất


10
xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ thể
của q trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học
tập. Mối quan hệ giữa thầy và trị chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực,
Ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực phát triển.
Trong quá trình tự học ở nhà, tuy người học không giáp mặt với thầy, nhưng
dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để hoàn
thành những yêu cầu do giáo viên đề ra. Tự học của người học theo hình thức này liên
quan trực tiếp với yêu cầu của giáo viên, được giáo viên định hướng về nội dung,
phương pháp tự học để người học thực hiện. Như vậy ở hình thức tự học thứ ba này
quá trình tự học của HS có liên quan chặt chẽ với quá trình dạy học, chịu sự tác động
của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý quá trình dạy học của giáo viên
và quá trình tự học của học sinh.
Thuận lợi: khi nghe giảng HS có gì khơng hiểu thì có thể hỏi ngay để thầy
giảng lại kĩ hơn. Nói rộng hơn, khi thầy trị giáp mặt thì tồn bộ nhân cách của thầy sẽ
gây ảnh hưởng trực tiếp đến trò, nhiều khi chỉ bằng một ánh mắt, một nụ cười, một
phong thái ung dung đĩnh đạc.
Hạn chế: lớp thì đơng, trình độ HS chênh lệch, nếu trong một tiết học có nhiều
HS hỏi để thầy giải đáp thì mất thời gian. Hơn nữa đơi khi do việc yêu cầu giải đáp
thắc mắc quá dễ dàng, HS dễ ỷ lại vào thầy, ít chịu động não khi gặp vấn đề khó.
Nhìn chung, có thể thấy việc tự học của HS phổ thông là: bước đầu tự tích luỹ

kiến thức có sẵn trong SGK; học cách học; học cách giải BT;... Do đó để giúp HS phổ
thơng có thể tự học, GV cần trang bị cho HS tri thức và tri thức phương pháp.
Ba mức độ tự học mơn Tốn đối với HS THPT ([12, tr. 21])
Mức 1: Trước hết HS học trên lớp với GV, được hướng dẫn cách học (cách tự
học) ở nhà (có tài liệu hướng dẫn), sau đó tiến hành tự học. Việc đánh giá kết quả học
tập do GV là chính.
Ở mức độ này, HS chủ yếu là bắt chước (lặp lại) theo tiến trình nhằm hiểu kiến
thức, bước đầu vận dụng giải BT. Mức độ này HS mới chuyển từ mức nhận biết sang
thông hiểu, chứ chưa tự nâng từ mức độ nhận biết tới mức vận dụng được kiến thức


11
(theo cách phân loại của Bloom). Mức độ này HS làm quen với cách học bài ở nhà, tức
là hình thành được ý thức tự học.
Mức 2: HS học trên lớp với GV, được giao nhiệm vụ học ở nhà (không được
hướng dẫn cách học, cách tự học cũng như tài liệu hướng dẫn), sau đó tiến hành tự
học, vận dụng được kiến thức. Việc kiểm tra kiến thức được HS tự đánh giá theo
hướng dẫn của GV.
Với mức độ 2, HS chuyển được từ mức độ nhận biết tới mức vận dụng được
kiến thức. Tức là HS đã hiểu kiến thức một cách bản chất, sẵn sàng cho nhiệm vụ nhận
thức tiếp theo. Mức độ này HS đã biết được cách tự học, có ý thức và thói quen tự học.
Mức độ này là mức cần phấn đấu đạt được trong dạy học ở trường phổ thông.
Tức là sao cho mỗi HS có thể đạt được mức này, khi đó chất lượng giáo dục mới có
thể nâng lên một bước.
Mức 3: HS học trên lớp với GV, sau đó tiến hành tự học và biết cách đọc thêm
tài liệu tham khảo (sách nâng cao). HS có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình
đồng thời biết dự kiến kế hoạch tự học.
Mức độ này, HS chẳng những đã đạt được mức độ 2 (hiểu kiến thức một cách
bản chất, sẵn sàng cho nhiệm vụ nhận thức tiếp theo) mà còn chủ động mở rộng kiến
thức theo nhu cầu cá nhân. Mức độ này HS đã nhuần nhuyễn cách tự học, tiếp cận

được cách tự học của người lớn. Mức độ 3 là mức độ lí tưởng trong dạy học ở trường
phổ thông.
1.2. Năng lực tự học của học sinh phổ thông
1.2.1. Năng lực tự học
NLTH là tri thức của người học về phương pháp TH, các kĩ năng, kinh nghiệm
tự học của bản thân và ý thức, thái độ, ý chí, sự tự tin tiềm ẩn trong bản thân mỗi con
người; NLTH là năng lực rất quan trọng mà HS cần có vì có NLTH mới có thể tự học
suốt đời.
Có nhiều cách hiểu và cách diễn đạt khác nhau, nhưng các nhà khoa học đều
thống nhất về NLTH là một năng lực thể hiện ở tính tự lực, sự tự làm lấy, tự giải quyết
lấy vấn đề của một chủ thể hoạt động; NLTH gắn với khả năng tự hoàn thành hoạt
động học của một cá nhân.


12
NLTH chỉ nảy sinh và quan sát được trong hoạt động TH, tự giải quyết những
yêu cầu mới mẻ và do đó, nó gắn liền với tính sáng tạo ở mỗi cá nhân tuy có khác
nhau về mức độ; NLTH tồn tại và phát triển thông qua hoạt động TH; NLTH có thể
rèn luyện để phát triển được và với mỗi cá nhân khác nhau có NLTH khác nhau.
1.2.2. Các kỹ năng cơ bản của hoạt động tự học
Kỹ năng cơ bản của hoạt động tự học là khả năng thực hiện có hệ thống các
thao tác đó là tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động tự học trên cơ sở các kinh nghiệm có
liên quan được sử dụng đến hoạt động đó.
Trên cơ sở thực tiễn, chúng tơi đã đưa ra các kỹ năng cơ bản của hoạt động tự
học như sau:
1.2.2.1. Kỹ năng định hướng
Trước tiên, để q trình tự học diễn ra thành cơng người học cần thiết lập cơ sở
định hướng của hành động thông qua việc phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Mục đích của việc học là gì? Học vì sự đam mê mơn học, vì tương lai của
người học, hay để chứng tỏ bản thân, trách nhiệm với gia đình và xã hội…

- Tinh thần và ý thức, thái độ học tập như thế nào?
- Phương pháp học như thế nào? Người học nên chọn cách nào là phù hợp với
năng lực của mình?
1.2.2.2. Kỹ năng lập kế hoạch học tập
Khi lập kế hoạch HS phải chú ý một số yêu cầu sau:
- Phải xác định mục tiêu của kế hoạch. Kế hoạch phải được tạo lập thật chi tiết,
rõ ràng, phù hợp với hoàn cảnh cho từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể
- Quá trình lập kế hoạch, HS phải chọn đúng trọng tâm, theo thứ tự ưu tiên cần
tác động trực tiếp và đầu tư thời gian hợp lí.
1.2.2.3. Kỹ năng thực hiện kế hoạch
Muốn thực hiện thành cơng kế hoạch mình đã tạo lập, người học cần có một số
kỹ năng sau:
- Tiếp cận thơng tin: lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem
truyền hình, tra cứu từ Internet, làm thí nghiệm… Trong hoạt động này rất cần có sự


13
tỉnh táo để chọn lọc thông tin một cách thông minh và linh hoạt.
- Xử lí thơng tin: Thực hiện thơng qua kỹ năng ghi chép, phân tích, đánh giá,
tóm tắt, so sánh, tổng hợp đối chiếu kết quả.
- Vận dụng tri thức, thông tin: Vận dụng thông tin tri thức khoa học để giải
quyết các vấn đề như làm bài tập, thảo luận, viết bài thu hoạch xử lí các tình huống…
- Trao đổi, phổ biến thơng tin: Thơng qua các hình thức: thảo luận, thuyết trình,
tranh luận để trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức
1.2.2.4. Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
HS cần thực hiện yêu cầu sau để rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra đánh giá:
- Tự trả lời các câu hỏi và giải các bài tập trong sách giáo khoa
- Tự đưa ra những nghi vấn để tự mình giải quyết hoặc hoạt động theo nhóm.
- Giải quyết các bài toán do GV đưa ra, tự kiểm tra đánh giá kết quả để rút kinh

nghiệm cho bản thân.
1.3. Tổ chức hoạt động theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học
Cách thiết kế, tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn HS tự học của
một bài học mơn Tốn [2]:
* Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS huy động vốn kiến thức và kĩ năng
đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới, giúp GV tìm hiểu xem HS hiểu
biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung của bài
học. Mặt khác, hoạt động này còn nhằm tạo ra sự hứng thú và một tâm thế tích cực để
HS bước vào bài mới.
Nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi hay vấn đề mở, chưa cần
HS phải có câu trả lời hồn chỉnh.
* Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức
Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng qua
hệ thống các nhiệm vụ, bài tập.
GV giúp HS hình thành được những kiến thức mới thơng qua các hoạt động
khác nhau như: nghiên cứu SGK, tài liệu, hoạt động trải nghiệm sáng tạo,...
* Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập


14
Mục đích là giúp HS củng cố, hồn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được.
Yêu cầu HS giải quyết những nhiệm vụ cụ thể thông qua việc vận dụng những
kiến thức vừa học được. GV kiểm tra HS đã nắm được kiến thức hay chưa và ở mức
độ nào.
* Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng
Mục đích là giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện
và giải quyết các tình huống hay vấn đề nảy sinh trong cuộc sống gần gũi, ở gia đình,
địa phương.
GV cần gợi ý, khuyến khích HS nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự

hiểu biết của mình, mơ tả u cầu cần đạt (về sản phẩm).
* Hoạt động 5: Hoạt động tìm tịi mở rộng
Mục đích là giúp HS khơng ngừng tiến tới, khơng bao giờ dừng lại với những
gì đã học và cần phải tiếp tục học, góp phần học tập suốt đời.
GV khuyến khích HS tiếp tục tìm tịi và mở rộng kiến thức, kĩ năng ngoài sách
vở, ngoài lớp học.
1.4. Kết luận chương 1
Trong chương này, chúng tơi đã trình bày cơ sở lý luận và các tư tưởng chủ đạo
then chốt của PPDH tự học. Mục đích của Chương 1 là tìm hiểu về cơ sở lý luận của
việc bồi dưỡng NLTH, với các kết quả đạt được như sau: đã hệ thống hóa một số vấn
đề về tự học, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài của TH, nghiên cứu một số khái
niệm liên quan đến NLTH của HS; các hình thức tự học; các kỹ năng cơ bản của hoạt
động tự học và quy trình tổ chức dạy học sinh theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học.
Những vấn đề trên là cơ sở cho việc lựa chọn hình thức và biện pháp bồi dưỡng
NLTH mơn Tốn nói chung và vận dụng thực nghiệm trong chủ đề hàm số lớp 10 nói
riêng.


15
Chương 2
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC TOÁN
THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT

Việc điều tra, khảo sát được tiến hành cho GV ở các trường THPT Đào Duy Từ
THPT Đồng Hới và THPT Phan Đình Phùng thuộc khu vực TP Đồng Hới. Và cho HS
3 lớp 10 tôi đang giảng dạy tại trường THPT Đào Duy Từ.
Về phương pháp tiến hành: tiến hành qua phỏng vấn một số GV, HS; điều tra
bằng phiếu hỏi cho 30 GV và 120 HS thuộc các trường ở địa bàn đã nêu trên.
2.1. Thực trạng của hoạt động dạy học gắn với yêu cầu bồi dưỡng năng lực

tự học của học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn Thành phố Đồng Hới
2.1.1. Kết quả điều tra, khảo sát
2.1.1.1. Đối với GV
Đánh giá về vai trò của việc bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học Tốn ở
trường phổ thơng, các thầy cơ đánh giá cao nhất là nó giúp nâng cao hơn nữa chất
lượng dạy học bộ môn chiếm 60%, nhất là trong điều kiện dạy-học hiện nay khi các
nội dung của Toán rất đa dạng và khó địi hỏi nhiều kĩ năng làm bài nhưng lại chỉ được
thu gọn trong chương trình học với lượng thời gian rất hạn chế.
GV quan niệm về bản chất của sự TH, kết quả điều tra cho thấy “TH là q
trình HS tích cực, chủ động, độc lập nhận thức trên lớp” đa số ý kiến chiếm 40,8%;
tiếp theo là ý kiến cho rằng TH là sự “chủ động học tập ở nhà theo hướng dẫn của
GV” chiếm 35,4%. Cũng có nhiều GV cho rằng, TH cịn là việc HS biết TH ở nhà để
bổ sung thêm những kiến thức trên lớp chưa được tìm hiểu sâu hoặc chưa được biết
đến chiếm 25,5% số GV khi được điều tra, mặt khác việc biết tự tìm ra các kiến thức
mới mà không cần đến sự hỗ trợ của GV 24,2%.
Bồi dưỡng NLTH cho HS còn giúp các em rèn luyện thói quen tích cực, chủ
động trong q trình học chiếm 42,8% ý kiến khi được điều tra. TH giúp HS mở rộng,
củng cố, khắc sâu thêm kiến thức chiểm 22,5%. Bồi dưỡng NLTH cho HS cịn có vai
trị trong việc giáo dục phẩm chất, đạo đức cho HS. Nghĩa là, việc bồi dưỡng NLTH


16
cho HS khơng chỉ có ý nghĩa trong dạy học bộ mơn mà cịn góp phần quan trọng vào
sự phát triển trí tuệ và nhân cách của các em.
Đa số GV cho rằng khi đánh giá về mức độ TH Tốn hiện nay của HS, việc TH
cịn rất hạn chế, 45% chỉ thỉnh thoảng hoặc 41% chỉ TH khi có giờ kiểm tra, rất ít HS
tiến hành TH thường xuyên chiếm 10,0%, thậm chí khơng hề có ý thức TH chiếm 4%.
Tương quan với điều ấy là NLTH của HS cũng chưa được đánh giá cao, phần
lớn chỉ ở mức trung bình (60,1%),Khá (17,5), yếu (19,9%) và tỉ lệ ý kiến cho rằng
NLTH của HS là rất tốt chỉ chiếm 2,5%. Lí do một phần có thể là HS chưa thực sự

hứng thú với môn học và việc rèn luyện NLTH cho HS nói chung trong nhà trường
chưa được chú ý và có các biện pháp phù hợp.

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tổng hợp ý kiến của GV về đánh giá NLTH của HS
Khi điều tra về động cơ khiến HS TH Tốn thì việc cá nhân tự giác hay thích
học Tốn và TH chỉ chiếm một tỉ lệ rất thấp 12,7%, 3,8% là từ sự định hướng bắt buộc
của gia đình. 83,5% cho rằng vì GV ra yêu cầu, nhiệm vụ, nên HS mới TH để đối phó.
Chính vì vậy, có thể nói vai trị của GV khơng chỉ thể hiện trực tiếp trong các giờ học
trên lớp mà cịn cần có sự tác động “vơ hình” bằng nhiều biện pháp khác nhau để
khuyến khích, thậm chí “gị ép” HS TH ngồi mơi trường lớp học.
Từ nhận thức về vai trò quan trọng của NLTH đối với sự phát triển toàn diện
của HS mà trực tiếp là trong học tập bộ môn, hầu hết các GV đã cố gắng thường xuyên


17
bồi dưỡng rèn luyện NLTH cho HS chiếm 60,8%. Cũng có một ý kiến cho rằng khơng
hề thường xun giúp HS hình thành và phát triển NLTH; 35,4% GV thỉnh thoảng
giúp HS rèn luyện NLTH bộ mơn.
Để giúp HS có những kiến thức về phương pháp TH đa số GV khi được hỏi đều
đưa ra nhiều cách thức để lựa chọn, trong đó, hướng dẫn HS biết tự làm việc với SGK
(25,4%); biết sử dụng các thao tác tư duy trong học tập (30,6%) và hướng dẫn HS tự
ôn tập, tự kiểm tra đánh giá trong học tập (31,6%) được lựa chọn nhiều hơn. Việc
hướng dẫn HS tự làm việc với tài liệu tham khảo lại ít được lựa chọn nhất (17,7%).
Đây có thể coi là một điểm hạn chế trong dạy và học hiện nay.
Khi được hỏi về những yêu cầu nhằm giúp HS có động cơ và xác định được
mục đích TH, có 45% ý kiến cho rằng cần thiết phải gợi động cơ và tạo hứng thú cho
HS trong quá trình TH.
Hướng dẫn HS xác định mục đích TH cũng rất cần thiết (34,2% ý kiến), mục
đích rõ ràng và đúng đắn sẽ giúp HS có định hướng và nghị lực để TH. Ngoài ra, nhiều
GV cũng cho rằng phải hướng dẫn HS lập và thực hiện kế hoạch TH (21,5%).

Cuối cùng, về những khó khăn, trở ngại khi GV bồi dưỡng và rèn luyện NLTH
cho HS có nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên đa số là do sự phân bố HS trong một lớp
về sỉ số, năng lực và ý thức TH của các em chưa cao.
2.1.1.2. Đối với HS
Khảo sát về mức độ thường xuyên TH Toán của HS, kết quả cho thấy là đa số
các em đã tiến hành TH thường xuyên (50,4%); 34,9% chỉ thỉnh thoảng mới TH; 15%
chỉ TH khi có giờ kiểm tra và chỉ 2,3% ý kiến cho biết các em khơng bao giờ TH Tốn.
Khi được hỏi về vai trò của TH, phần lớn HS (59,5%) cho rằng nó giúp các em
mở rộng, củng cố và hiểu sâu kiến thức trên lớp hơn. Đồng thời, nó có tác dụng góp
phần hình thành thói quen tốt trong học tập với 24,6% ý kiến. Nhiều HS cũng đồng thời
cho biết, việc TH cịn giúp các em hứng thú với mơn học hơn (13,8%); 9,1% ý kiến
khẳng định nó cịn giúp các em có được kết quả học tập cao hơn. Điều đó cho thấy là
HS đã biết nhận thức khá đúng đắn về vai trò ý nghĩa của việc TH, nhưng TH như thế
nào để có hiệu quả thì là điều chưa chắc chắn. Điều này phù hợp với nhận xét của GV
rằng NLTH của HS trong mơn Tốn nói riêng và việc học tập nói chung cịn yếu.


18
Kết hợp nghe giảng, ghi chép, sử dụng SGK là phương pháp được lựa chọn
nhiều nhất (60,4%) khi hỏi về cách thức TH của các em. Ngoài ra, một số HS đã biết
tự khai thác SGK (18,5%), tự ôn tập và củng cố kiến thức (50,8%). Một số nhỏ HS
(2,4%) cịn TH thơng qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và thực tiễn cuộc sống.
Để TH hiệu quả, 38,1% lựa chọn việc hỏi GV, bạn bè; 29,6% chọn cách học
theo nhóm,TH một mình; cũng được nhiều HS lựa chọn (23,8% ý kiến); . Thời gian
HS dành để TH trong ngày, câu trả lời được chọn nhiều nhất là 30 phút chiếm 44,3%.
Chỉ 8,8% ý kiến dành khoảng 15 phút TH. 24,3% HS dành 1 giờ TH và khoảng 23,8%
TH trên 1 tiếng đồng hồ.
Đề cập đến những khó khăn khi TH Tốn, khó khăn lớn nhất được đề cập đến
là thời gian dành cho việc học trên lớp hạn chế khiến các em khó tiến hành việc TH,
khi mà trao đổi với thầy cô, bạn bè là giải pháp được lựa chọn nhiều nhất (63%) những

lúc các em gặp bài tập, câu hỏi khó, số ý kiến cho rằng khơng u thích, hứng thú với
mơn học này chiếm tỉ lệ thấp nhất (14,4%). Trong khi đó, khơng ít ý kiến (17,6%)
khẳng định Tốn là mơn khó học. Ngồi ra, khơng có kỹ năng TH cũng là yếu tố cản
trở việc TH của các em (16,4%).
Như vậy, qua kết quả điều tra khảo sát cả GV và HS về vấn đề dạy và học Tốn
nói chung, vấn đề bồi dưỡng NLTH trong dạy học mơn Tốn ở trường THPT nói riêng
chúng tơi nhận thấy đã có nhiều GV chú trọng đến việc phát triển NLTH cho HS. Điều
này được thể hiện ở chỗ các GV đã chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học, chú
trọng đến tổ chức hướng dẫn cho HS tự làm việc. Đồng thời qua việc GV đánh giá và
HS tự đánh giá về NLTH của HS, kết quả khảo sát cho chúng tôi thấy rằng ở cấp học
THPT các em đã được hình thành NLTH ở các cấp học trước tuy nhiên ở mức độ chưa
cao. Từ kết quả này cho chúng tôi cơ sở để tiến hành rèn luyện NLTH mơn Tốn cho
HS THPT với mục đích là bồi dưỡng NLTH cho các em ở mức cao hơn.
2.1.2. Nguyên nhân của thực trạng
Từ kết quả của việc điều tra, khảo sát thực trạng nêu trên chúng tơi rút ra được
một số ngun nhân cịn tồn tại của thực trạng dạy và học Tốn nói chung và thực
trạng của việc bồi dưỡng NLTH mơn Tốn cho HS ở trường THPT như sau:
Thứ nhất, khi bắt đầu môn học GV chưa định hướng cho HS về phương pháp
học, GV chưa thực sự quan tâm đến việc tạo động cơ hứng thú trong học tập cho HS.


×