Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Sự phát triển một số chỉ tiêu thể lực, thể chất và sinh lý của học sinh dân tộc kinh lứa tuổi 12 18 huyện đô lương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ DUYÊN

SỰ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CHỈ TIÊU
THỂ LỰC, THỂ CHẤT VÀ SINH LÝ CỦA
HỌC SINH DÂN TỘC KINH LỨA TUỔI 12 - 18
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC

Nghệ An - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ DUYÊN

SỰ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CHỈ TIÊU
THỂ LỰC, THỂ CHẤT VÀ SINH LÝ CỦA
HỌC SINH DÂN TỘC KINH LỨA TUỔI 12 - 18
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi

Nghệ An - 2018




i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, cùng với sự nỗ lực học tập, nghiên cứu của
bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các nhà khoa
học, quý thầy cô giáo và cán bộ các cơ quan tại địa phương nơi tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học,
Viện sư phạm tự nhiên trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện cho tơi trong q
trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Ngọc
Hợi, người thầy đã giúp tôi phát triển ý tưởng, tận tình hướng dẫn, tạo điều
kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, nhân viên y tế, nhân
viên thiết bị và thư viện các trường THCS Bạch Ngọc và THPT Đô Lương 2
giúp đỡ tôi trong suốt q trình thu thập và xử lý sơ liệu.
Cuối cùng, tơi xin gửi tình cảm u thương và lịng biết ơn tới cha mẹ,
chồng con, anh chị em và bạn bè đồng nghiệp đã luôn quan tâm động viên và
tạo mọi điều giúp tơi trong q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Duyên


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Nội dung
tham khảo được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa
được cơng bố ở cơng trình nào ngồi cơng trình của tác giả.
Nghệ An, ngày 20 tháng 6 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Duyên


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 1
3. Nội dung của đề tài .................................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................2
5. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................3
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..............................................................................3
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt nam ................................................................................4
1.2. Cơ sở lí luận của sự sinh trưởng và phát triển ...............................................9
1.2.1. Khái niệm về sự sinh trưởng, phát triển.............................................................9
1.2.2. Một số quy luật sinh trưởng và phát triển ở người ..........................................10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển ở người ...................11
1.2.4. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi 12 – 18......................................................................15
1.2.5. Đặc điểm sinh học lứa tuổi 12 – 18 .................................................................15
1.3. Vài nét về khu vực nghiên cứu .........................................................................18

1.3.1. Tỉnh Nghệ An. ..................................................................................................18
1.3.2 Huyện Đô Lương ............................................................................................... 18
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 20
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu...................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................20
2.2.1. Phương pháp điều tra .......................................................................................20
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................20
2.2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu hình thái ...................................................21
2.2.4. Cơng thức tính các chỉ số thể lực .....................................................................21
2.2.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu thể chất .....................................................22
2.2.6. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh lí. ......................................................25
2.2.7. Phương pháp xử lí số liệu. ...............................................................................26
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .............................................................. 28
3.1. Sự phát triển các chỉ tiêu thể lực của học sinh lứa tuổi 12 – 18 ...................28
3.1.1. Sự phát triển trọng lượng theo lứa tuổi và giới tính ........................................28
3.1.2. Sự phát triển chiều cao đứng theo lứa tuổi và giới tính...................................30
3.1.3. Sự phát triển chiều cao ngồi .............................................................................34
3.1.4. Sự phát triển chỉ tiêu BMI của học sinh theo lứa tuổi và giới tính .................36


iv
3.1.5. Sự phát triển chỉ tiêu Pignet của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ..............39
3.1.6. Sự phát triển chỉ số thân của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ....................43
3.1.7. Sự phát triển hệ số cân đối của học sinh theo lứa tuổi và giới tính .................45
3.2. Sự phát triển các chỉ tiêu thể chất của học sinh lứa tuổi 12 – 18 .................48
3.2.1. Sự phát triển tố chất nhanh của học sinh theo lứa tuổi và giới tính. ...............48
3.2.2. Sự phát triển tố chất mạnh của học sinh theo lứa tuổi và theo giới tính. ........49
3.2.3. Sự phát triển tố chất dẻo của học sinh theo lứa tuổi và theo giới tính. ...........51
3.3. Sự phát triển các chỉ tiêu sinh lý của học sinh lứa tuổi 12 – 18....................52
3.3.1. Tần số tim .........................................................................................................52

3.3.2. Huyết áp tối đa - tối thiểu của học sinh theo lứa tuổi và theo giới tính. .........54
3.3.3. Tần số thở của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ...........................................57
3.3.4. Sự phát triển thời gian nín thở của học sinh theo lứa tuổi và giới tính. ..........58
3.4. Sự phát triển năng lực trí tuệ của học sinh lứa tuổi 12 – 18.........................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 67
1. Kết luận .................................................................................................................67
2. Kiến nghị ...............................................................................................................67


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
:
Chỉ số khối cơ thể (Body mass index)
HSSH
:
Hằng số sinh học
IQ
:
Intelligence Quotient (Chỉ số thông minh)
Nxb
:
Nhà xuất bản
SD
:
Độ lệch chuẩn
THCS
:
Trung học cơ sở

THPT
:
Trung học phổ thơng
Tr
:
Trang
VNTB
:
Vịng ngực trung bình


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ảnh hưởng của di truyền đến một số chỉ số hình thái .............................. 11
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của di truyền đến một số chỉ số chức năng cơ thể ................. 12
Bảng 1.3. Các loại hooc môn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở người ..... 13
Bảng 2.1.Sự phân bố đối tượng nghiên cứu .............................................................. 20
Bảng 2.2. Phân loại thể lực theo chỉ số pignet ........................................................... 22
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với Nam từ 12 tuổi đến 18 tuổi ............. 23
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với Nữ từ 12 tuổi đến 18 tuổi ................ 24
Bảng 2.5. Thang phân loại các mức trí tuệ ................................................................ 26
Bảng 3.1. Sự phát triển trọng lượng của học sinh từ 12 – 18 tuổi............................. 28
Bảng 3.2. Sự phát triển chiều cao đứng của học sinh lứa tuổi 12 -18 ....................... 31
Bảng 3.3. Sự phát triển chiều cao ngồi của học sinh nam và nữ ............................... 34
Bảng 3.4. Chỉ số BMI (kg/m2) của học sinh nam và nữ từ 12 – 18 tuổi ................... 36
Bảng 3.5. Sự phát triển chỉ tiêu Pignet của học sinh nam từ 12 -18 tuổi .................. 39
Bảng 3.6. Sự phát triển chỉ tiêu Pignet của học sinh nữ từ 12 -18 tuổi ..................... 40
Bảng 3.7. Sự phát triển chỉ tiêu Pignet của học sinh từ 12 -18 tuổi .......................... 41
Bảng 3.8. Sự phát triển chỉ số thân của học sinh nam và nữ từ 12 – 18 tuổi ............ 43

Bảng 3.9. Sự phát triển hệ số cân đối của học sinh từ 12 – 18 tuổi .......................... 45
Bảng 3.10. Sự phát triển tố chất nhanh của học sinh 12 -18 tuổi .............................. 48
Bảng 3.11. Sự phát triển tố chất mạnh của học sinh từ 12 – 18 tuổi......................... 49
Bảng 3.12. Sự phát triển tố chất dẻo của học sinh 12 – 18 tuổi ................................ 51
Bảng 3.13. Sự biến đổi tần số tim của học sinh ......................................................... 52
Bảng 3.14. Sự biến đổi huyết áp tối đa của học sinh 12 – 18 tuổi ............................ 54
Bảng 3.15. Sự biến đổi huyết áp tối thiểu của học sinh 12 – 18 tuổi ........................ 55
Bảng 3.16. Sự biến đổi tần số thở của học sinh 12 – 18 tuổi .................................... 57
Bảng 3.17. Sự biến đổi thời gian nín thở tối đa củahọc sinh 12 – 18 tuổi ................ 59
Bảng 3.18. Sự phát triển trí tuệ của học sinh 12 -18 tuổi .......................................... 60


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sự phát triển trọng lượng của học sinh nữ từ 12 -18 tuổi ......................... 28
Hình 3.2. Sự tăng trưởng trọng lượng của học sinh nam từ 12 -18 tuổi................... 29
Hình 3.3. Sự phát triển trọng lượng của học sinh nam và nữ từ 12 -18 tuổi ............ 29
Hình 3.4. Chiều cao đứng (cm) của học sinh nam lứa tuổi 12 -18 ........................... 31
Hình 3.5. Chiều cao đứng(cm) của học sinh nữ lứa tuổi 12 -18 ............................... 32
Hình 3.6. Sự sự phát triển chiều cao đứng (cm) của học sinh nam và nữ lứa tuổi 12
-18 ............................................................................................................................... 32
Hình 3.7: Sự phát triển chiều cao ngồi của học sinh nam ........................................ 35
Hình 3.8. Sự phát triển chiều cao ngồi của học sinh nữ .......................................... 35
Hình 3.9. Sự phát triển chiều cao ngồi của học sinh nam và nữ từ 12 – 18 tuổi ...... 36
Hình 3.10. Sự biến đổi chỉ số BMI của học sinh nam từ 12 – 18 tuổi ..................... 37
Hình 3.11. Sự biến đổi chỉ số BMI của học sinh nữ từ 12 – 18 tuổi ........................ 38
Hình 3.12. Sự biến đổi chỉ số BMI của học sinh nam và nữ từ 12 – 18 tuổi ........... 38
Hình 3.13. Sự phát triển chỉ tiêu Pignet của học sinh nam từ 12 -18 tuổi ................ 40
Hình 3.14. Sự phát triển chỉ tiêu Pignet của học sinh nữ từ 12 -18 tuổi .................. 41

Hình 3.15. Sự phát triển chỉ tiêu Pignet của học sinh từ 12 -18 tuổi ........................ 42
Hình 3.16. Sự phát triển chỉ số thân của học sinh nam từ 12 – 18 tuổi .................... 43
Hình 3.17. Sự phát triển chỉ số thân của học sinh nữ từ 12 – 18 tuổi....................... 44
Hình 3.18. Sự phát triển chỉ số thân của học sinh từ 12 – 18 tuổi ............................ 44
Hình 3.19. Sự phát triển hệ số cân đối của học sinh nam từ 12 – 18 tuổi ................ 46
Hình 3.20. Sự phát triển hệ số cân đối của học sinh nữ từ 12 – 18 tuổi ................... 46
Hình 3.21. Sự phát triển hệ số cân đối của học sinh từ 12 – 18 tuổi ........................ 47
Hình 3.22. Sự phát triển tố chất nhanh của học sinh 12 -18 tuổi.............................. 49
Hình 3.23. Sự biến đổi tố chất mạnh của học sinh 12 -18 tuổi ................................. 50
Hình 3.24. Sự phát triển tố chất dẻo của học sinh 12 – 18 tuổi ................................ 52
Hình 3.25. Sự biến đổi tần số tim của học sinh 12 – 18 tuổi .................................... 53
Hình 3.26. Sự biến đổi huyết áp tối đa của học sinh 12 – 18 tuổi ............................ 54
Hình 3.27. Sự biến đổi huyết áp tối thiểu của học sinh 12 – 18 tuổi ........................ 56
Hình 3.28. Sự biến đổi tần số thở của học sinh 12 -18 tuổi ...................................... 58
Hình 3.31. Phân bố học sinh mức trí tuệ giỏi (II) ..................................................... 63
Hình 3.32. Phân bố học sinh mức trí tuệ khá (III) .................................................... 63
Hình 3.33. Phân bố học sinh mức trí tuệ trung bình (IV) ......................................... 64
Hình 3.34. Phân bố học sinh mức trí tuệ dưới trung bình (V) .................................. 65
Hình 3.35. Phân bố học sinh mức trí tuệ kém (VI) .................................................. 66


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển thể lực, thể chất, sinh lý của con người phản ánh khả năng
lao động và thẩm mỹ, song những chỉ số này thay đổi theo thời gian do điều
kiện xã hội, điều kiện tự nhiên, chế độ dinh dưỡng, di truyền. Giai đoạn ngồi
trên nghế nhà trường trung học tương ứng với độ tuổi dậy thì, có những biến
đổi quan trọng về mọi mặt số lượng và chất lượng. Trong nghị quyết hội nghị

lần thứ 8 của Ban chấp hành TW khóa XI (Nghị quyết số 29 - NQTW) về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã chỉ rõ “Đối với giáo dục phổ
thông tập trung phát triển trí tuệ, thể chất…”.
Kinh tế xã hội nước ta trong những năm gần đây có nhiều bước tiến. Điều
này đã có tác động tích cực đến sự phát triển các chỉ tiêu hình thái, thể lực, trí
tuệ ở lứa tuổi đang lớn. Kéo theo những thay đổi lớn về chiều cao, cân nặng …
của trẻ em khác nhau giữa các vùng miền. Vì vậy nghiên cứu các chỉ tiêu sinh
học của người Việt nam đang là vấn đề rất được quan tâm trong giai đoạn hiện
nay.
Ngày nay, trẻ em dậy thì sớm hơn, trưởng thành về mặt sinh học nhanh
hơn so với trưởng thành về mặt nhận thức xã hội. Đô Lương là một huyện Trung
du thuộc tỉnh Nghệ An là nơi giao lưu của nhiều nền văn hóa, điều kiện sống
khó khăn điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển sinh lí trẻ em.
Tuy nhiên đối với các vùng trung du, việc nghiên cứu còn ít, nhất là ở độ
tuổi dậy thì. Cho nên chúng tôi chọn đề tài “Sự phát triển một số chỉ tiêu thể
lực, thể chất và sinh lý của học sinh dân tộc Kinh lứa tuổi 12 - 18 tại huyện
Đô Lương, tỉnh Nghệ An” với mong muốn góp phần giúp nghành giáo dục và
các bậc phụ huynh …có những cách nhìn, định hướng các biện pháp chăm sóc,
giáo dục trẻ khoa học, thích hợp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá sự phát triển của một số chỉ tiêu hình thái và chỉ tiêu sinh lí ở
lứa tuổi 12 - 18 của học sinh dân tộc Kinh vùng trung du huyện Đô Lương, tỉnh
Nghệ An.


2

- So sánh sự phát triển các chỉ tiêu hình thái và sinh lí nhằm tìm ra qui luật
phát triển theo lứa tuổi, giới tính của học sinh dân tộc Kinh vùng trung du huyện
Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

3. Nội dung của đề tài
Nghiên cứu và so sánh sự phát triển một số chỉ tiêu thể lực, thể chất, sinh
lí và trí tuệ của học sinh dân tộc Kinh từ 12 - 18 tuổi để tìm hiểu sự khác nhau
giữa chúng trong lứa tuổi dậy thì
4. Ý nghĩa của đề tài
Đánh giá đặc điểm phát triển một số chỉ tiêu thể lực, thể chất, sinh lý và
trí tuệ của học sinh từ 12 - 18 tuổi dân tộc Kinh vùng trung du huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An và mối tương quan giữa các chỉ tiêu đó nhằm:
- Làm rõ hơn những đặc trưng của tuổi dậy thì ở dân tộc Kinh nói riêng
và trẻ em Việt Nam nói chung.
- Nguồn dữ liệu dẫn chứng cho cơ quan nghiên cứu có liên quan tham
khảo xây dựng chiến lược phát triển nâng cao thể lực, thể chất và trí tuệ cho
người dân vùng miền núi trung du của Nghệ An và của cả nước nói chung.
- Dùng làm tài liệu tham khảo trong việc cải tiến chương trình dạy học
nhằm đẩy mạnh việc thực hiện các mục tiêu của chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của cơng tác bảo vệ chăm sóc
và giáo dục trẻ em gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
5. Cấu trúc luận văn
Gồm 3 phần:
- Mở đầu
- Nội dung: gồm 3 chương
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
- Kết luận và kiến nghị.


3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu trên đối tượng con người rất được các nhà khoa học quan
tâm, đặc biệt là đối với trẻ em. Các nghiên cứu về sự phát triển các chỉ tiêu hình
thái, sinh lý, trí tuệ được đặt nền móng sớm nhất đó là cơng trình khoa học
nghiên cứu về chiều cao của con người Stocller (1929), được xuất bản tại nước
Đức. Tác giả lấy đối tượng nghiên cứu là học sinh dịng dõi q tộc học tại
trường Carxchile. Sau đó là hàng loạt các cơng trình khác nghiên cứu phát triển
hình thái và trí tuệ của trẻ em ở các vùng miền địa lí khác nhau như của các tác
giả: Beegon (1902), Heman (1937), Freemon (1971).
Từ giữa thế kỉ XVIII, trẻ em là đối tượng được các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu về các khía cạnh của sự tăng trưởng và phát triển. Cơng trình đầu
tiên nghiên cứu về thể lực của con người mà cụ thể là chỉ tiêu cơ bản nhất đó là
chiều cao và cân nặng trẻ em từ 1 đến 25 tuổi là do Christian Friedrich Jumpert
tiến hành vào năm 1754. Năm 1759, tác giả Philibert Guerneau de Montbeilard
thực hiện nghiên cứu này trên chính con trai của ơng. Việc nghiên cứu hai chỉ số
hình thái chiều cao và cân nặng có ý nghĩa thiết thực to lớn trong việc chăm sóc
sức khỏe con người nói chung và trẻ em nói riêng [60].
Hiện tượng trẻ em có những bước tiến phát triển so với những trẻ em cùng
lớp tuổi trong những thập kỉ trước, đã tạo nguồn động lực cho các nhà khoa học
nghiên cứu. Những năm 1960, thuyết “Thành thị hóa” của Rudder. A. N
Kabanop và A. Trabopxcaia ra đời đã có những giả thiết khác nhau để giải
thích hiện tượng này điển hình phù hợp nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều
tác giả khác và của mình thể hiện trong cuốn “Giải phẫu sinh lý và vệ sinh trẻ
em”. Trong quá trình phát triển của trẻ em trải qua nhiều giai đoạn quan trọng,
bao gồm những thay đổi các cơ quan trong cơ thể, cũng như những phản ứng
nhu cầu của cơ thể trước sự thay đổi của điều kiện môi trường và cần được sự
hỗ trợ của người lớn trong quá trình này. Đây là cơ sở khoa học cho quá trình
sinh trưởng và phát triển của trẻ em, gồm các giai đoạn và đặc trưng cho từng
giai đoạn. Nắm rõ điều này sẽ giúp cho việc định hướng chăm sóc cũng như

giáo dục các em được đầy đủ, đúng đắn phù hợp, có tính khoa học để đạt hiệu
quả cao.


4

Theo tác giả Kabanơp (1972) nghiên cứu thì sự tăng thể lực và thể chất ở
trẻ em ngoài sự quyết định bởi yếu tố di truyền thì yếu tố mơi trường có mối liên
quan chặt chẽ đến sự phát triển thể lực cụ thể: chế độ dinh dưỡng, sự luyện tập và
chế độ chăm sóc của gia đình và xã hội.
Ở lứa tuổi thanh thiếu niên thì khả năng vận động và tư duy … đều phải trải
nghiệm qua quá trình tập luyện. Quá trình này rất quan trọng, đánh giá hiệu quả
sự phát triển của trẻ em. Đây là quan điểm của nhà sư phạm nổi tiếng người Nga,
tác giả Xukhomlinxki.
Đến năm 1905, để phân biệt các trẻ em học kém bình thường và các trẻ
em học kém do trí tuệ chậm phát triển, Binet và Simon đã dùng trắc nghiệm
(test) nghiên cứu trí tuệ . Bài test này được cải tiến nhiều lần để dùng cho trẻ
em và người lớn [56]. Cịn Meili R. sử dụng test trí tuệ vào việc tư vấn nghề
nghiệp và tư vấn học đường [55]. Ngoài ra, người ta xây dựng nhiều loại khác
như: test “Hình thức hợp REY, test “Trí tuệ đa dạng”, test “Khn hình tiếp
diễn” của Raven, test “WISC” [32].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt nam
Bắt đầu năm 1930, thì việc nghiên cứu các chỉ số về hình thái và sinh lí
mới được tiến hành ở các lứa tuổi. Các kết quả nghiên cứu về nhiều loại kích
thước của đoạn thân theo tuổi, theo giới tính và theo thành phần khác nhau. Thể
hiện trong 9 kỉ yếu phân khoa Nhân học kéo dài trong khoảng thời gian từ năm
1936 đến 1944. Nói về kích thước của bộ xương người hiện đại. Sau năm 1945
thì có nhiều cơng trình khoa học được công bố đem lại những thành tựu to lớn
về mặt thực tiễn. Các tác giả như: Trịnh Bỉnh Dy [16], Nguyễn Tấn Gi Trọng
với cơng trình “Hằng số sinh học Việt Nam” [62], có tính hệ thống và bao quát

thể hiện thông số sinh học của người Việt Nam [16]. Cịn các tác giả Chu Văn
Tường, Nguyễn Cơng Khanh có các cơng trình nghiên cứu như : Hằng số phát
triển trẻ em Việt Nam, phát triển thể lực của trẻ em dưới 7 tuổi. Nghiên cứu
trên đối tượng trẻ em được báo cáo tại hội nghi khoa học về hằng số sinh học
người Việt nam vào năm 1972.
Tác giả Đoàn Yên và cộng sự (1980 -1987) nghiên cứu người Việt Nam
ở từ 3 -110 tuổi. Cho thấy: ở mọi lứa tuổi chiều cao và cân nặng thấp hơn, còn
nhịp độ và thời kỳ sinh trưởng kéo dài, thời kì tăng trưởng nhanh của tuổi dậy
thì muộn hơn so với người dân ở châu lục khác. Thời điểm chiều cao tăng nhanh


5

của nữ xuất hiện vào lúc 12-13 tuổi, của nam lúc 13-16 tuổi và đến 23 tuổi đạt
giá trị tối đa. Tăng nhanh về cân nặng ở nữ lúc 13 tuổi, ở nam lúc 15 tuổi và
kết thúc tăng trưởng cân nặng cơ thể lúc 19 tuổi ở nữ và 20 tuổi ở nam. Nguyên
nhân do sự phát triển tuổi dậy thì của nữ đến sớm hơn nam [66].
Cịn tác giả Thẩm Thị Hoàng Điệp (1980 -1990), đã nghiên cứu 31 tiêu
chí trên mẫu 101 học sinh tại Hà Nội lứa tuổi từ 6-17 tuổi [19]. Kết quả cho
thấy: ở nam và nữ thời điểm phát triển nhanh chiều cao, cân năng, vịng ngực
là khơng giống nhau ở 2 giới. Cụ thể về chiều cao tăng vọt ở nam 13 – 15 tuổi
còn nữ 11 -12 tuổi, chiều cao trung bình của nữ trưởng thành là 158 cm và của
nam là 163 cm. Vịng ngực trung bình của nữ trưởng thành là 79 cm còn của
nam là 78 cm.
Vào năm 1989, tác giả Thẩm Thị Hoàng Điệp và cộng sự đã công bố kết
quả nghiên cứu 8000 người từ 1 -55 tuổi ở cả 3 miền của đất nước. Cho thấy:
số đo chiều cao đứng, vòng đầu, vòng ngực, chỉ số dài chi trên và chi
dưới...khác nhau ở mỗi lứa tuổi và ở hai giới. Có quy luật gia tăng chiều cao
trung bình cho người Việt Nam (tăng 4cm/20 năm). Ở nam lúc 13-16 tuổi và ở
nữ lúc 11-14 tuổi thì vịng ngực tăng bột phát [20].

Theo kết quả cơng trình khoa học của tác giả Trịnh Văn Minh và cộng
sự (1992), sau 18 tuổi thì các chỉ số thể lực vẫn tiếp tục phát triển nhưng tăng
rất chậm, ở nam tới 22 tuổi, còn nữ 19 – 20 tuổi. Còn tác giả Trần Thiết Sơn và
cộng sự khi nghiên cứu ngẫu nhiên 165 sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà
Nội cho thấy sinh viên của trường Y Hà Nội có thể lực xếp vào loại trung bình,
chiều cao trung bình cao hơn so với thanh niên Việt Nam cùng lứa tuổi [51],
[52].
Trong 5 năm (1991-1995) tác giả Trần Văn Dần và cộng sự nghiên
cứu trên 13747 học sinh từ 8-14 tuổi. Kết quả cho thấy: học sinh ở thành phố
và thị xã có sự phát triển chỉ số chiều cao cao hơn so với chỉ số trong cuốn hằng
số sinh học. Về mặt thể lực thì học sinh thành phố và thị xã tốt hơn vùng nông
thôn [12], [62].
Cũng vào năm 1995, tác giả Nguyễn Đức Hồng nghiên cứu nhân trắc của
người Việt Nam trong lứa tuổi lao động giai đoạn 1981-1985, trên mẫu 13223
người thuộc cả 3 miền đất nước. Cho rằng người Việt Nam trong độ tuổi lao
động có chiều cao trung bình thấp nhất thế giới. Xét trong phạm vi đất nước thì


6

một số chỉ tiêu hình thái tăng dần từ miền Bắc đến miền Nam. Cũng theo nghiên
cứu của tác giả Trần Đình Long và cộng sự (1996), về đặc điểm sự phát triển
cơ thể học sinh phổ thông tại một số trường học ở Hà Nội. đã cho thấy, học
sinh cả nam và nữ từ 17 đến 18 tuổi sự phát triển cơ thể đều chậm lại hoặc
chững lại [45]. Còn theo tác giả Nguyễn Kỳ Anh và cộng sự khi so sánh các
kết quả nghiên cứu của mình với một số tác giả khác đã đưa ra nhận xét: trong
giai đoạn phát triển của trẻ em thì giai đoạn đầu 0- 14 tuổi đối với nữ, 0- 16 tuổi
đối với nam phát triển nhanh [3]. Nhưng đối với tác giả Nguyễn Hữu Chỉnh và
cộng sự khi nghiên cứu ở sinh viên lớp tuổi từ 18- 25 khu vực Kiến An Hải
Phòng nhận xét: Sinh viên trong độ tuổi này vẫn có sự tăng các chỉ số thể lực

và sinh lý, dân cư ở khu vực nghiên cứu có chỉ số nhân trắc cao hơn so với hằng
số sinh học Việt Nam năm 1975, [8], [9].
Tác giả Đỗ Hồng Cường (2009), khi nghiên cứu trên đối tượng học sinh
THCS các dân tộc của tỉnh Hồ Bình, cho thấy: học sinh lứa tuổi 12 -15 ở các
dân tộc khác nhau có các chỉ số về hình thái tăng dần theo độ tuổi [11].
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy sự phát triển các chỉ tiêu về thể lực,
thể chất có sự khác nhau giữa hai giới, giữa các vùng miền, ở các thời điểm và
giai đoạn nghiên cứu. Chỉ số hình thái thể lực được nghiên cứu đều tăng dần
theo tuổi với tốc độ tăng khơng đều và có thời kỳ nhảy vọt. Mốc nhảy vọt tại
các thời điểm ở các cơng trình nghiên cứu khá tương đồng. Chiều cao, cân năng
tăng nhanh nhất khoảng 12 - 15 tuổi ở nam và 11 - 13 tuổi ở nữ, số đo vòng
ngực của nam tăng bột phát ở tuổi 15, nữ giới độ tuổi 13. Điều này cũng phản
ánh kết quả sự tương tác cơ thể trẻ với môi trường trong quá trình phát triển
thể lực [4], [38], [67], [68]. Quá trình phát triển thể lực của trẻ chịu ảnh hưởng
của nhân tố bên trong là yếu tố di truyền và nhân tố bên ngồi là mơi trường
sống như chất dinh dưỡng, khí hậu… có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự hoàn
thiện cơ thể.
Các tác giả Đỗ Hồng Cường [11], Trần bỉnh Dy [17], Trần Thị Loan
[40], [43], Trần Đỗ Trinh [61], Nguyễn Trấn Gi Trọng, Vũ Triệu An …[62],
nghiên cứu về sinh lí như tần số tim và huyết áp động mạch của trẻ em. Theo
các tác giả nghiên cứu, tần số tim của trẻ em giảm dần theo tuổi, chịu ảnh hưởng
của các yếu tố bên trong và bên ngồi cơ thể như khí hậu, bệnh lí…. Giai đoạn
0 đến 8 tuổi thì huyết áp động mạch của học sinh tăng dần theo tuổi nhưng tăng


7

không đều, nhưng thời điểm huyết áp tăng bột phát ở nữ là 9 đến 12 tuổi, ở nam
là 9 đến 13 tuổi của tác giả Phan Văn Duyệt [15], Trịnh Bỉnh Dy và cộng sự
[16], Trần Thị Loan [42], Nguyễn Thị Mai [49], Còn số tác giả như Trần Thị

Loan cho rằng, huyết áp động mạch khác nhau ở hai giới, có sự khác nhau ở
các châu lục, chịu ảnh hưởng lớn của chế độ dinh dưỡng [43], [62]. Huyết áp
động mạch của trẻ độ tuổi 3 - 18 tuổi tăng dần. Trong một độ tuổi thì Huyết áp
của nam cao hơn của nữ. Kĩ thuật đo cũng ảnh hưởng đến sai số huyết áp của
cơ thể.
Kết quả nghiên cứu tác giả Đồn n và cộng sự (1993), thì cho rằng:
chỉ số sinh lí tần số tim và huyết áp của người Việt Nam có sự thay đổi ngay
sau khi sinh, hoạt động có tính chu kì. Mơ tả sự biến đổi về huyết áp trong
Huyết áp động mạch tăng dần đến 18 tuổi, ổn định đến 49 tuổi rồi lại tăng dần;
còn tần số tim lại giảm dần đến độ tuổi 25, ổn định đến 69 tuổi. có chỉ số thấp
hơn người dân sống ở châu Âu, Mỹ. [68].
Đến năm 1996, Trần Đỗ Trinh và cộng sự cũng nghiên cứu trị số huyết
áp người Việt Nam độ tuổi 15 trở lên. Kết quả cho thấy trị số huyết áp tăng dần
theo tuổi ở hai giới, tăng chậm nhất ở nhóm tuổi 15 - 19. Huyết áp ở nam cao
hơn so với nữ giới từ 1 - 3 mmHg, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê [61].
Tác giả Trần Thị Loan (1995), nghiên cứu chỉ tiêu sinh lí về tần số tim
và huyết áp động mạch của học sinh có độ tuổi 6 – 17 ở Hà Nội. Kết luận: Chỉ
số sinh lí tần số tim của học sinh có tốc độ tăng âm khơng đều, giảm dần theo
lớp tuổi, đặc biệt giảm nhanh ở lứa tuổi dậy thì. Cịn huyết áp tâm thu và tâm
trương tăng dần theo lớp tuổi và tốc độ tăng cũng không đều. Thời điểm tần số
tim giảm nhanh nhất và huyết áp tăng nhanh nhất đối với nam là lúc 13 đến 14
tuổi và đối với nữ là lúc 11 đến12 tuổi [43].
Từ 1975 cho đến nay, song hành cùng với sự phát triển kinh tế xã hội
vượt bậc thì rất nhiều cơng trình của nhiều tác giả đã thực hiện như : các cơng
trình nghiên cứu Nguyễn Quang Quyền về các chỉ tiêu phát triển hình thái của
trẻ em và người lớn Tây Nguyên (1980 - 1990); Các chỉ tiêu hình thái, sự phát
triển thể lực và thể chất của trẻ em và học sinh miền đồng bằng, thành phố Vinh
và miền núi Nghệ An của nhóm tác giả Nghiêm Xuân Thăng, Nguyễn Ngọc
Hợi, Ngơ Thị Bê, Hồng Thị Ái Kh [25], [26], [27], Hay cơng trình nghiên
cứu sự phát triển hình thái, thể lực của học sinh 6 - 17 tuổi ở Thừa Thiên Huế



8

của Lê Đình Vấn (2002), [66],...
Bên cạnh nghiên cứu về sự phát triển các chỉ tiêu về thể lực, thể chất của
trẻ em, cịn có rất nhiều đề tài đi sâu nghiên cứu sự phát triển tưu duy trí tuệ, tư
duy của trẻ gắn liền với sự phát triển sinh lý. Các tác giả Hoàng Xuân Hinh,
Phạm Hoàng Gia, Trần Cường, Trọng Thuỷ, Tạ Thuý Lan …. nghiên cứu chung
sự phát triển năng lực trí tuệ và tư duy của trẻ qua nhiều giai đoạn. Cho thấy:
vốn từ của trẻ gắn liền với quá trình phát triển tư duy trừu tượng, đây là quá
trình phản ánh trực quan sinh động thế giới xung quanh vào não bộ, chuyển từ
cảm giác thành tri giác. Khi trẻ ở độ tuổi 2 -3 tuổi thì vốn từ của trẻ phát triển
mạnh mẽ. Do vậy mà cần cho trẻ khám phá thể giới xung quanh thường xuyên,
liên tục để tư duy trí tuệ phát triển tốt nhất giai đoạn tuổi vàng [33].
Trước những năm 1980, thì việc sử dung test và thống kê cứu tâm lý học
cịn hạn chế[1], [2]. Sau 1980 thì test Raven dùng phổ biến ở các cơng trình
nghiên cứu trình Đỗ Hồng Anh [1], Ngơ Cơng Hồn [22], [23], [24], Đỗ Công
Huỳnh và cộng sự [30], Trần Kiều [32], Tạ Thúy Lan [33], [34], [36], Nguyễn
Thạc và Lê Văn Hồng [53] ... Đặc biệt cơng trình nghiên cứu của Trần Trọng
Thủy [55], [56], Nguyễn Thạc, Lê Văn Hồng [53], Bùi Văn Huệ [28], Trần Thị
Loan [40], [41],…có nhiều ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống.
Theo tác giả Trần Trọng Thủy (1989), thì sự phát triển trí tuệ có chiều
hướng chung giữa các khối lớp và lứa tuổi học sinh, chỉ khác nhau về cường
độ và tỷ lệ % ở các mức trí tuệ và tỷ lệ học sinh có mức trí tuệ xuất sắc giảm
dần theo lứa tuổi [55]. Với nghiên cứu của tác giả Trịnh Bỉnh Dy (1996), thì
chức năng sinh lí trí tuệ chỉ có ở con người, nó có vai trị đặc biệt quan trọng
trong q trình chinh phục thiên nhiên, xây dựng và phát triển kinh tế xã hội
[18]. Cịn q trình tư duy nhận thức trong học tập với chỉ số thông minh IQ
phản ánh khá đầy đủ phù hợp với kết quả học tập mà người học đạt được. Đây

là kết luận của tác giả Trịnh Văn Bảo và cộng sự nghiên cứu về sự tác động các
yếu tố di truyền đối với sự phát triển trí tuệ [4].
Tác giả Tạ Thúy Lan (1990), cho thấy năng lực trí tuệ tăng dần theo lứa
tuổi và tỷ lệ thuận với kết quả học tập đạt được [37], [43]. Kết luận này cũng
giống kết quả của tác giả Mai Văn Hưng (2003), [29]. Khả năng hoạt động trí
tuệ liên quan đến thần kinh não bộ vùng chẩm và vùng trán. Tác giả đã sử dụng
test Raven và hình ảnh điện não đồ để đánh giá và phân loại khả năng hoạt động


9

trí tuệ của trẻ [58]. Trần Thị Loan (2002), cho rằng q trình phát triển trí tuệ
của học sinh 6 – 17 tuổi diễn ra thường xuyên đồng đều, tương đồng ở hai giới
[43]. Bằng hình thức sử dung test trắc nghiệm thông minh như: trắc nghiệm
Gille, trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn của Ra-ven [7]….Viện tâm sinh lý lứa
tuổi thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và Trung tâm nghiên cứu trẻ em
Hà Nội cho ra nhiều công trình nghiên cứu khoa học về khả năng hoạt động.
[58].
Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Nguyễn Hưũ Danh, Ngô Thị Bơng
Bê,… [25], [26], [27], đã có các cơng trình nghiên cứu khoa học về hình thái
và sinh lý của học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở ở tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
chủ yếu nghiên cứu về đặc điểm hình thái, thể lực, thể chất và sinh lý của học
sinh.
1.2. Cơ sở lí luận của sự sinh trưởng và phát triển
1.2.1. Khái niệm về sự sinh trưởng, phát triển
Ở động vật nói chung và con người nói riêng thì cơ thể hình thành do kết
quả của quá trình sinh trưởng, phân phân hóa và phát sinh hình thái cơ thể từ
hợp tử theo thời gian sống. Quá trình này gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau tùy
thuộc vào từng loài và điều kiện sống cụ thể.
Khái niệm:

- Sinh trưởng của cơ thể là q trình gia tăng kích thước và khối lượng
của cơ thể theo thời gian, do qua trình phân chia và lớn lên của tế bào trong cơ
thể.
- Phát triển của cơ thể là quá trình biến đổi bao gồm 3 quá trình liên quan
mật thiết lẫn nhau đó là sinh trưởng, phân hóa và phát sinh hình thái mới của
cơ thể.
Quá trình phát triển ở người gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn phôi
Đầu tiên là giai đoạn phôi dâu (hợp tử phân chia tạo nên phôi gồm nhiều tế
bào giống nhau) => giai đoạn phôi nang (phôi gồm lớp tế bào khác nhau bao
lấy xoang trung tâm) => giai đoạn phôi vị (phôi gồm 2 -3 lá phơi có nhiều tế
bào khác nhau) => giai đoạn mầm cơ quan (phôi gồm nhiều tế bào biệt hóa
khác nhau tạo nên các mơ khác nhau là lá mầm của các cơ quan).
+ Giai đoạn hậu phôi


10

Tùy theo sự khác biệt trong sự biến đổi con non so với con trưởng thành,
mà người ta phân chia thành 2 hình thức phát triển: phát triển qua biến thái và
phát triển không qua biến thái. Ở người thuộc vào q trinh phát triển khơng
qua biến thái [44]. Ngồi ra phát triển còn được hiểu là sự biến đổi bắt đầu từ
lúc thụ thai và tiếp tục suốt cuộc đời cho đến khi chết. Sự thay đổi biểu hiện 3
khía cạnh:
- Các q trình sinh học (thay đổi về thể chất – não, cấu trúc, các kĩ năng
vận động…).
- Các q trình nhận thức (thay đổi tư duy, trí thơng minh, ngơn ngữ…)
- Các q trình cảm xúc – xã hội (các thay đổi trong mối quan hệ, tình
cảm, nhân cách …).
Sự phát triển vận động do tương tác giữa các q trình sinh học và mơi

trường [4].
1.2.2. Một số quy luật sinh trưởng và phát triển ở người
1.2.2.1. Quy luật sinh trưởng phát triển theo giai đoạn
Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình thống nhất trong một hệ thống
sống, có sự thay đổi nhanh hay chậm phụ thuộc vào giai đoạn trong vòng đời
của cá thể. Ở trẻ sơ sinh trung bình có chiều dài 45 cm – 60cm, nặng 2,5 – 4
kg. Cuối năm thứ nhất, trẻ cao khoảng 70 – 75cm tăng 50% chiều dài so với
lúc mới sinh ra, nặng 8 – 10kg. Năm thứ hai, cân nặng tăng them khoảng 2,5
đến 3kg, chiều cao trung bình tăng thêm 10 đến15cm. Các năm tiếp theo cho
đến tuổi dậy thì, mỗi năm cân nặng trung bình tăng 1,5 – 2kg và cao thêm 3 –
4cm. Hết tuổi trưởng thành, cơ thể cao khoảng 1,55 – 1,7m và nặng 50 – 60kg.
Sau tuổi trưởng thành chiều cao và khối lượng cơ thể không biến đổi nhiều.
Mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng để hồn thiện cấu trúc và chức
năng của cơ thể. Trong quá trình phát triển của cơ thể trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, thời kì trước là tiền đề cơ sở cho thời kì sau. Mỗi thời kì cơ thể tăng
về kích thước và khối lượng và hồn chỉnh cơ thể [26], [27], [44].
1.2.2.2. Quy luật sinh trưởng phát triển không đồng đều
Quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra đồng thời, nhưng khơng đồng
đều có lúc nhanh lúc chậm. Ỏ giai đoạn bào thai thì xương đầu phát triển nhanh
sau đó phần lưng phát triển nhanh. Với xương chân, giai đoạn bào thai phát
triển nhanh về chiều dài, nhưng sau khi đẻ ra xương ống phát triển chậm lại và


11

xương cột sống phát triển nhanh hơn. Quá trình phát triển cơ thể ở giai đoạn
đầu xương phát triển mạnh, giai đoạn tiếp theo cơ thể phát triển nhanh và trưởng
thành tích lũy mỡ.
Tuổi càng cao sinh trưởng càng chậm. Vì vậy cần có chế độ dinh dưỡng
hợp lý cho mỗi giai đoạn phát triển của cơ thể [25], [27], [44].

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển ở
người
1.2.3.1. Các yếu tố bên trong
a. Tính di truyền
Sinh trưởng và phát triển mỗi lồi, mỗi cá thể trước tiên do nhân tố di truyền
quyết định. Di truyền là yếu tố mang tính chất bẩm sinh, sinh ra đã có, thế hệ
sau tiếp thu, kế thừa và phát huy những đặc tính của các thế hệ trước đó. Đây
là quy luật tự nhiên của các sinh vật sống trên trái đất, sinh trưởng và phát triển
của con người cũng khơng nằm ngồi quy luật đó.
Ở lồi người, yếu tố di truyền đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển
thể chất của từng cá thể, điều đó có nghĩa là nếu ơng bà, cha mẹ có những đặc
tính tốt về thể chất và tinh thần (cấu trúc cơ thể, tố chất thể lực, trí tuệ, tính cách
…) thì truyền thụ lại cho con cháu những phẩm chất tốt đó giúp ích cho sự phát
triển của con họ sau này.
Di truyền là yếu tố cơ bản, là nền tảng đóng vai trị quan trọng đối với sự
phát triển thể chất của một cá thể. Mặt khác, di truyền còn là yếu tố thể hiện
khả năng tiềm ẩn của cá thể đó. Khi nắm bắt được những khả năng ấy chúng ta
có thể điều khiển được sự phát triển cơ thể đi đúng hướng, phù hợp với cá nhân
và xã hội thơng qua q trình giáo dục, cũng như điều kiện sống, sinh hoạt và
học tập khác nhau. Yếu tố di truyền do hệ gen quy định tốc độ, giới hạn, thời
gian sinh trưởng và phát triển của cơ thể. [4], [44].
Bảng 1.1. Ảnh hưởng của di truyền đến một số chỉ số hình thái
TT

Các chỉ số hình thái

Ảnh hưởng của
di truyền (%)

1


Chiều cao, độ dài tay và chân

85 – 90

2

Độ dài của thân, cánh tay, cẳng tay, đùi, cẳng 80 – 85
chân.


12

3

Khối lượng cơ thể; độ rộng của hông và đùi

70 -85

4

Độ rộng của vai, cẳng tay và cổ tay.

60 – 70

5

Độ dài của vòng cổ tay, vòng đùi, vòng cánh tay, 60 -70
vòng cẳng chân,vòng cẳng tay
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của di truyền đến một số chỉ số chức năng cơ thể


TT

Các chỉ số

Yếu tố di truyền
(%)

Yếu tố môi trường
(%)

Những chỉ số vận động:
1

Phản xạ vận động đơn.

84,20

15,80

2

Phản xạ vận động phức.

80,70

19,30

3


Bật cao.

79,40

20,60

4

Bật xa tại chỗ.

76,10

23,90

5

Chạy 30m.

77,10

22,90

6

Lực tay phải.

61,40

28,60


7

Lực tay trái.

59,20

40,80

Những chỉ số sinh lý:
1

Nín thở.

82,20

27,80

2

Hấp thụ ơxy tối đa

76,90

23,10

3

Nhịp tim tĩnh

62,70


37,30

4

Nhịp tim sau vận động

58,80

41,20

5

Hồi phục nhịp tim

59,10

40,90

[4], [27].
b. Giới tính
Ở từng thời kỳ sinh sinh trưởng và phát triển ở từng giới đực và giới cái
không giống nhau. Cùng một lồi nhưng kích thước, tốc độ lớn, tuổi thọ của
nam khác nữ.
c. Các hoocmon sinh trưởng và phát triển
Hooc môn là nhân tố bên trong điều tiết quá trình sinh trưởng và phát
triển của động vật nói chung, con người nói riêng. Ở động vật có xương sống
điều hịa bởi các hooc mơn sau: Hooc mơn sinh trưởng, tizoxin, testosteron,
ơstrogen… [21].



13

Bảng 1.3. Các loại hooc môn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở người
Tên hooc
môn

Nơi sản xuất

Tác dụng sinh lí

Hooc mơn
sinh trưởng

Tuyến
n

Kích thích phân chia tế bào và tăng kích
thước của tế bào qua tăng tổng hợp
protein và kích thích phát triển xương

Tizoxin

Tuyến giáp

Kích thích chuyển hóa tế bào và sự phát
triển bình thường của cơ thể.

Ơstrogen


Buồng trứng

Tăng nhanh quá trinh sinh trưởng và phát
triển ở độ tuổi dậy thì, đặc biệt quá trình
phát triển xương => tăng chiều cao. Phân
hóa tế bào để hình thành các đặc điểm
sinh dục thứ cấp.

Testosteron

Tinh hoàn

Tăng nhanh quá trinh sinh trưởng và phát
triển ở độ tuổi dậy thì, xương phát triển
mạnh, tăng trưởng mạnh về chiều cao.
- Kích thích phân hóa tế bào để hình
thành các đặc điểm sinh dục thứ cấp.
- Làm tăng mạnh tổng hợp protein, phát
triển mạnh cơ bắp.

1.2.3.2. Các yếu tố bên ngồi (mơi trường)
a. Chất dinh dưỡng (thức ăn)
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng và phát
triển của cơ thể, đặc biệt là chiều cao và năng lực hoạt động của con người đó
chính là dinh dưỡng. Vì vậy, việc chăm lo về sinh dưỡng phải được thực hiện
thường xuyên trong suốt đời sống cá thể. Giai đoạn 12 – 18 tuổi là giai đoạn
tuổi dậy thì, lứa tuổi quan trọng nhất của cả một đời người. Vì vậy yếu tố dinh
dưỡng có vai trị đặc biệt quan trọng.
Các thành phần dinh dưỡng như gluxit, protein, lipit là những yếu tố cơ
bản mang tính nền tảng tạo điều kiện cho sự phát triển về cấu trúc và chức năng

của cơ thể con người. Vấn đề cần chú ý là tỷ lệ các chất nêu trên phải đủ tỷ lệ
trong khẩu phần ăn hàng ngày của các em.


14

Các chất dinh dưỡng còn là yếu tố quan trọng đảm bảo sự sống cho cơ
thể, ăn uống có quan hệ trực tiếp đến việc giữ gìn sức khỏe, nâng cao khả năng
làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người. Vì vậy ăn uống là nhu cầu sống của
cơ thể. Nhu cầu năng lượng của cơ thể được tiêu hao cho 3 mục đích: cho
chuyển hóa cơ sở (là năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động sống
cơ bản nghỉ ngơi, ngủ …); để tiêu hóa thức ăn; các hoạt động sống chủ yếu là
cho hoạt động thể lực [44].
b. Nhiệt độ
Nhiệt độ khơng khí, các yếu tố liên quan đến khí hậu, nước, ánh sáng,
địa hình tự nhiên… được coi là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh
trưởng và phát triển của con người. Bên cạnh đó, các yếu tố này còn được sử
dụng để củng cố sức khỏe và nâng cao năng lực hoạt động của con người.
Con người là một thực thể của tự nhiên do tự nhiên tạo ra, vì vậy giữa cơ
thể người và mơi trường có sự thống nhất rất chặt chẽ với nhau. Sự phát triển
thể chất của con người chịu tác động lớn của mơi trường xung quanh.
c. Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm của khơng khí cũng ảnh hưởng rõ rệt đến sự tỏa nhiệt của cơ thể.
Khi nhiệt độ khơng khí cao hơn 25 – 300C thì con đường thải nhiệt chủ yếu của
cơ thể là bay hơi mồ hôi, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng để bay hơi 1g mồ
hôi cần tiêu hao 0,6 kcal. Hiện tượng giảm sự thải nhiệt, cụ thể là sự bay hơi
mồ hôi sẽ hạn chế đáng kể khi độ ẩm khơng khí tăng lên, đặc biệt là trong hoạt
động thể lực, khi sự sản nhiệt tăng cao hơn mức bình thường.
d. Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển qua các cách

sau: quá trình cân bằng nhiệt; tia tử ngoại tác động lên da biến tiền vitamin D
thành vitamin D có vai trị trong chuyển hóa canxi để hình thành xương, qua
đó ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển [44].
e. Chất hóa học
Trong qúa trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể thì giai đoạn phơi
thai là rất đặc biệt quan trọng nếu chịu ảnh hưởng của các chất độc hại, virut
… con sinh ra bị dị tật, dị hình. Ví dụ, mẹ nghiện các chất kích thích như rượu,
ma túy thì con sinh ra có tỉ lệ dị tật cao hơn bình thường. Hay khi người mẹ
nghiện thuốc lá con sinh ra cân nặng giảm so với bình thường 0.2 – 0.5kg.


15

Môi trường và di truyền là hai yếu tố tác động mạnh mẽ vào quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Môi trường xung quanh không thuận lợi
sẽ kìm hãm những khả năng di truyền tiềm tàng và dẫn đến phát triển không
đầy đủ. Môi trường thuận lợi sẽ mở cửa cho mọi khả năng tiềm tàng của cấu
trúc di truyền, môi trường ấy sẽ tạo điều kiện cho những tiềm tàng đó đạt giới
hạn cao nhất mà cá thể đó có thể [21], [44].
1.2.4. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi 12 – 18
a. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THCS 12- 15 tuổi
Tất cả các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong học
tập, nhưng thái độ sự biểu hiện khác nhau: từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm
đến thái độ lười biếng, thờ ơ thiếu trách nhiệm trong học tập. Và có khả năng
phân tích, tổng hợp phức tạp, có kế hoạch, có trình tự và hồn thiện hơn. Nhu
cầu và mong muốn mở rộng quan hệ với người lớn, thể hiện quan điểm mong
muốn người lớn tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng. Bắt đầu hình thành
và phát triển tự ý thức đã tạo ra nhiều ấn tượng sâu sắc đến toàn bộ đời sống
tâm lý của trẻ ở lứa tuổi này [24].
b. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT 15- 18 tuổi

Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí
tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển
mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Quá trình quan sát
gắn liền với tư duy và ngơn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân
cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, độ tập trung của các em chưa cao,
nhìn nhận vấn đề cịn phiến diện, chưa đầy đủ. Hoạt động khả năng tư duy trí
tuệ phát triển mạnh. Các em phân tích, tư duy trừu tượng tạo tính sáng tạo, dùng
ngơn ngữ logic và lí luận sắc bén. Vì vậy các em có thể lĩnh hội được nhiều vấn
đề, nhiều khái niệm trừu tượng … Luôn đặt ra câu hỏi “tại sao?” để đi tìm câu
trả lời cho các vấn đề cần mà bản thân đang quan tâm[24].
1.2.5. Đặc điểm sinh học lứa tuổi 12 – 18
1.2.5.1. Đặc điểm về hình thái


16

Để đánh giá sự phát triển của thể lực con người thì có rất nhiều chỉ tiêu như
trọng lượng cơ thể, chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI, vòng ngực, Pigne ... đó là
những chỉ tiêu cơ bản nhất hiện nay các nhà khoa học sử dụng.
Chiều cao: là chỉ số hình thái quan trọng trong điều tra nghiên cứu. Sự phát
triển chiều cao chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như di truyền (tác động cộng
gộp các gen), dinh dưỡng, cách chăm sóc…. Có 3 giai đoạn phát triển chiều
cao trong 1 đời cá thể đó là tăng trưởng chậm; tăng trưởng nhanh ở độ tuổi dậy
thì và tăng trưởng sau dậy thì [20], [43], [50].
Cân nặng: Cũng là một chỉ tiêu cơ bản, thể hiện khối lượng cơ thể gồm
phần cố định chiếm 1/3 trọng lượng bao gồm nội tạng cơ thể, hệ xương, hệ thần
kinh … phần thay đổi chiếm 2/3 còn lại gồm cơ, mỡ, nước … Cơ thế tăng cân
do sự thay đổi chế độ dinh dưỡng trong cuộc sống hàng ngày và khả năng hấp
thu của cơ thể [20]. Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và cân nặng đã chậm lại
ở giai đoạn 15 – 18 tuổi. Các em gái đạt được sự tăng trưởng trung bình vào

khoảng 16 – 17 tuổi, các em trai vào khoảng 17 – 18 tuổi. Trọng lượng của các
em trai đã đuổi kịp các em gái và tiếp tục vượt lên. Sức mạnh cơ bắp tăng rất
nhanh [50].
Vòng ngực: Là 1 chỉ tiêu cơ bản quan trọng trong việc đánh giá sự phát
triển cân đối của cơ thể con người. Khi trọng lượng cơ thể tăng lên kéo theo sự
thay đổi vịng ngực. Ngồi ra nó cịn phản ánh sức khỏe con người, liên quan
đến khả năng hô hấp của lồng ngực [20].
BMI: Là chỉ số cơ bản để đánh giá mức độ cơ thể người gầy hay béo, tuy
nhiên không thể định lượng được thành phần chất béo có trong cơ thể [20].
Chỉ số pignet: là chỉ số cơ bản thông dụng để đánh giá độ tương quan giữa
chiều cao, cân nặng, chu vi vòng ngực. Pignet của nữ giới lớn hơn nam trong
cùng 1 lứa tuổi. Cho thấy thể lực của nam khỏe hơn nữ [20].
Tuổi vị thành niên 12- 18 tuổi là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt
thể lực, nhưng có sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển cả cơ thể
người lớn.Nhìn chung thì đây là giai đoạn các em phát triển cân đối, khỏe và


×