Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập định tính trong dạy học chương các định luật bảo toàn vật lý lớp 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.93 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN DIỀNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT LÝ
(Chuyên ngành: LL&PPDH MÔN VẬT LÍ)

Nghê ̣ An – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN DIỀNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10 THPT
Chuyên ngành: LL&PPDH MƠN VẬT LÍ
Mã số: 8.14. 01. 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THƯỚC

Nghê ̣ An – 2018




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Văn Diềng


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu của mình, ngồi sự cố gắng của bản
thân, tơi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ, động viên và giúp đỡ của người thân,
thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cám ơn:
- Quý Thầy Cô tham gia giảng dạy các chuyên đề Sau đại học trường
Đại học Vinh.
- Ban giám hiệu, quý thầy cô trường THPT Nguyễn Thông đã tạo điều
kiện cho tôi vừa học tập vừa nghiên cứu, thực hiện đề tài.
- Gia đình, những người thân đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian
qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn, PGS.TS.
Nguyễn Đình Thước người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tơi trong q
trình hồn thành luận văn của mình.
Với tất cả lịng biết ơn, tơi xin chúc mọi người luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành công.
Vĩnh Long, tháng 6 năm 2018


Nguyễn Văn Diềng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................1
3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................1
3.2 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................1
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập định tính vật lý trong dạy học ở trường
trung học phổ thơng. ................................................................................................2
5.2 Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập định tính trong dạy học ở các trường
THPT. ......................................................................................................................2
5.3 Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa về chương “Các định luật bảo toàn “
Vật lý 10 THPT. ......................................................................................................2
5.4 Xây dựng hệ thống bài tập định tính chương “Các định luật bảo toàn “ Vật lý
10 THPT. .................................................................................................................2
5.5 Đề xuất những hình thức sử dụng bài tập định tính trong q trình dạy học và
thiết kế các tiến trình dạy học sử dụng các bài tập định tính tương ứng. ...............2
5.6 Thực nghiệm sư phạm. ......................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ....................................................................2
6.2 Phương pháp điều tra .........................................................................................2
6.3 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ..............................................................2
6.4 Phương pháp thống kê tốn học ........................................................................2
7. Đóng góp của đề tài.................................................................................................2

8. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……………………3
1.1 Bài tập vật lý .........................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm bài tập vật lý .................................................................................4
1.1.2 Vai trò chức năng của bài tập vật lý trong dạy học ........................................4
1.2 Phân loại bài tập ....................................................................................................5


1.2.1 Phân loại theo nội dung ..................................................................................5
1.2.2 Phân loại bài tập theo phương thức cho điều kiện hoặc phương thức giải ....6
1.2.3 Phân loại bài tập theo mức độ nhận thức .......................................................9
1.3 Bài tập định tính về vật lý trong dạy học .............................................................9
1.3.1 Bài tập định tính .............................................................................................9
1.3.2 Phân loại bài tập định tính ..............................................................................9
1.3.3 Các hình thức thể hiện bài tập định tính .......................................................10
1.3.4 Các phương pháp giải bài tập định tính........................................................11
1.3.5 Các bước giải bài tập định tính .....................................................................12
1.4 Vị trí và vai trị của bài tập định tính trong dạy học vật lý .................................14
1.4.1 Bài tập định tính trong hệ thống bài tập vật lý .............................................14
1.4.2 Bài tập định tính trong tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh ..............16
1.5 Xây dựng hệ thống bài tập định tính trong dạy học vật lý .................................16
1.5.1 Một số điếm cần chú ý khi xây dựng bài tập định tính ................................16
1.5.2 Nguyên tắc xây dựng bài tập định tính.........................................................18
1.5.3 Quy trình xây dụng hệ thống bài tập định tính .............................................20
1.6 Thực trạng sử dụng bài tập định tính vật lý ở trường trung học phổ thông ........21
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10 THPT………...23
2.1 Quan điểm phát triển chương trình vật lý phổ thơng ..........................................23
2.2 Vị trí của chương “Các định luật bảo tồn” trong chương trình Vật lý 10 ban cơ
bản .............................................................................................................................25

2.3 Cấu trúc của chương ...........................................................................................26
2.4 Nội dung cơ bản của chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 ban cơ bản ...27
2.4.1 Đặc điểm về chương các định luật bảo toàn .................................................27
2.4.2 Kiến thức cơ bản chương “ Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT .........27
2.5 Xây dựng hệ thống bài tập định tính chương “ Các định luật bảo tồn” ............32
2.5.1 Bài tập định tính cơ bản ................................................................................32
2.5.2 Bài tập định tính nâng cao ............................................................................37
2.5.3 Bài tập định tính sáng tạo .............................................................................41
2.6 Thiết kế các phương án sử dụng bài tập định tính dạy học chương “Các định luật
bảo toàn” ...................................................................................................................43


2.6.1 Bài tập định tính trong tiết học xây dựng kiến thức mới..............................43
2.6.2 Bài tập định tính trong tiết học giải bài tập vật lý .......................................49
2.6.3 Bài tập định tính trong tự học ở nhà ............................................................53
2.6.4 Bài tập định tính trong tiết học ôn tập tống kết chương ..............................56
2.6.5 Bài tập định tính trong hoạt động ngoại khóa về vật lý ..............................60
2.6.6 Bài tập định tính trong kiểm tra đánh giá .....................................................63
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................65
3.1 Mục đích thực nghiệm ........................................................................................65
3.2 Đối tượng thực nghiệm .......................................................................................65
3.3 Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................................65
3.4 Nội dung thực nghiệm .........................................................................................65
3.5 Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................65
3.5.1 Lựa chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ...............................................65
3.5.2 Công tác chuẩn bị cho việc thực nghiệm .....................................................66
3.5.3 Chuẩn bị giáo án thực nghiệm ......................................................................66
3.6 Kết quả thực nghiệm ...........................................................................................68
3.6.1 Phân tích định lượng.....................................................................................68
3.6.2 Phân tích định tính ........................................................................................72

3.6.3 Đánh giá........................................................................................................72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTĐT

: Bài tập định tính

BT

: Bài tập

cb

: Cơ bản

ĐC

: Đối chứng

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

nc


: Nâng cao

st

: Sáng tạo

sgk

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1

Vị trí của bài tập định tính sử dụng trong dạy học………………….15

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ chương trình vật lý phổ thơng và vị trí chương
“ các định luật bảo tồn” trong chương trình vật lý…………….......24

Bảng 2.1


Phân bố vị trí các chương và số tiết học trong SGK
Vật lý 10 ban cơ bản…………………………………………………25

Sơ đồ 2.2

Cấu trúc lôgic nội dung của chương “Các định luật bảo tồn”….....26

Bảng 2.2

Phân tích nội dung dạy học chương “Các định luật bảo toàn”...........27

Bảng 3.1

Kết quả kiểm tra học kì 1 của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm…..66

Bảng 3.2

Bảng phân phối thực nghiệm…………………………………….....68

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ phân phối thực nghiệm…………………………………….69
Bảng 3.3

Bảng phân phối tần suất…………………………………………….69

Biểu đồ 3.2 Biểu đồ đường phân phối tần suất……………………………….....69
Bảng 3.4

Bảng lũy tích………………………………………………………..70


Biểu đồ 3.3 Đường lũy tích………………………………………………………70
Bảng 3.5

Bảng phân phối thực nghiệm…………………………………….....71

Bảng 3.6

Các thông số thống kê của bài kiểm tra…………………………….71


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bài tập vật lý là một phương tiện dạy học có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện các nhiệm vụ dạy học vật lý ở trường phổ thông. Đặc biệt BTVL phương
tiện hữu hiệu trong việc phát triển tư duy và phát triển năng lực chung và năng lực
chuyên biệt môn vật lý của HS.
Giải bài tập vật lý đòi hỏi HS phải hoạt động trí tuệ tích cực, độc lập và
sáng tạo. Việc khai thác những thế mạnh của bài tập vật lý và lựa chọn những bài
tập vật lý phù hợp trong các tình huống dạy học vật lý là hoạt động sáng tạo và linh
hoạt của GV, nó ln gắn liền với việc củng cố, khắc sâu, hoàn thiện tri thức và rèn
luyện kỹ năng vận dụng cho HS. Thực tế q trình dạy học ở trường phổ thơng hiện
nay vẫn chưa phát huy hết vai trò của bài tập vật lý trong việc thực hiện nhiệm vụ
dạy học.
Trong các loại bài tập vật lý thì bài tập định tính có nhiều lợi thế để bồi
dưỡng năng lực tư duy lôgic cho học sinh. Thế nhưng, trong nhà trường phổ thơng ở
nước ta giáo viên vật lý ít quan tâm tới loại bài tập định tính.
Đổi mới phương pháp dạy học vật lý, một trong những vấn đề đặt ra là phát
huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong hoạt động nhận thức. Đối với dạy học
bài tập vật lý như thế nào để góp phần đổi mới phương pháp dạy trong nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Xây dựng

hệ thống bài tập định tính dạy học chương “Các định luật bảo tồn” Vật lý 10
THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập định tính trong dạy học những kiến
thức về các định luật bảo toàn Vật lý 10 THPT nhằm nâng cao chất lượng học tập
của học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu bài tập vật lý trong dạy học bộ môn ở trường phổ thông.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống bài tập định tính trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn”
vật lý 10 THPT.
1


4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống bài tập định tính chương “Các định luật
bảo tồn” – Vật lý 10 THPT và sử dụng các bài tập định tính đó trong những hình
thức học tập khác nhau một cách thường xun thì có thể góp phần nâng cao chất
lượng học tập của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập định tính vật lý trong dạy học ở trường
trung học phổ thơng.
5.2 Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập định tính trong dạy học ở các trường
THPT.
5.3 Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa về chương “Các định luật bảo toàn “
Vật lý 10 THPT.
5.4 Xây dựng hệ thống bài tập định tính chương “Các định luật bảo tồn “ Vật lý 10
THPT.
5.5 Đề xuất những hình thức sử dụng bài tập định tính trong q trình dạy học và

thiết kế các tiến trình dạy học sử dụng các bài tập định tính tương ứng.
5.6 Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu Sgk, tài liệu tham khảo môn vật lý, xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài.
6.2 Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng sử dụng bài tập định tính ở trường THPT bằng phiếu
điều tra kết hợp với phỏng vấn đối tượng là giáo viên và học sinh ở trường THPT.
6.3 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
6.4 Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu điều tra và kết quả TNSP bằng toán học thống kê.
7. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Đã hệ thống được cơ sở lý luận về xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập định tính trong dạy học vật lý.
- Về mặt thực tiễn:
2


+ Xây dựng được hệ thống bài tập định tính có nội dung đa dạng và phong
phú theo ba mức độ: bài tập định tính cơ bản, bài tập định tính nâng cao và bài tập
định tính sáng tạo dùng cho dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10
THPT.
+ Đề xuất các phương án sử dụng bài tập định tính trong q trình dạy học.
+ Thiết kế được các tiến trình dạy học bài tập có sử dụng bài tập định tính
trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT .
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Bài tập vật lý định tính ở trường phổ thơng.

Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập định tính dạy học chương “Các
định luật bảo toàn ” Vật lý 10 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

3


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Bài tập vật lý
1.1.1 Khái niệm bài tập vật lý
Trong dạy học, các vấn đề liên quan đến thực tiễn được giải quyết nhờ phép
tính tốn, suy luận hoặc tiến hành các thí nghiệm dựa trên các quy tắc, định luật vật
lý để giải quyết hiệu quả bằng phương pháp vật lý, nội dung đó gọi là bài tập vật lý.
Quan điểm khác là khi nghiên cứu tài liệu vật lý, sách giáo khoa xuất hiện
các vấn đề cần giải quyết đó cũng là một bài tập vật lý. Khi giải bài tập cần có sự
nghiên cứu định hướng tích cực của hoạt động tư duy. [17]
1.1.2 Vai trò chức năng của bài tập vật lý trong dạy học
Trong quá trình dạy học vật lý, các bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc
biệt, chúng được sử dụng theo những mục đích khác nhau:
1. Bài tập vật lý được xem là phương tiện nghiên cứu một vấn đề mới
- Bài tập tạo ra tình huống có vấn đề để bước vào dạy bài học mới.
- Bài tập có thể là q trình hình thành kiến thức mà HS chưa biết.
2. Bài tập vật lý là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức một cách sinh động
có hiệu quả.
Bước vào nghiên cứu một bài tập để tìm ra hướng giải HS phải vận dụng tất
cả các kiến thức đã học trong một chuyên đề hoặc một trong các kiến thức của phần
đó như các cơng thức, định luật, quy tắc có sẵn nhằm giải quyết vấn đề. Từ đó HS
nắm vững, hiểu rõ hơn các kiến thức đã học.

3. Bài tập vật lý là cách rèn luyện khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, áp
dụng trong cuộc sống và trong lao động sản xuất
Bài tập vật lý thường gắn liền với đời sống và lao động sản xuất. Khi giải
các bài tập đó khơng chỉ làm cho học sinh nắm vững hơn các kiến thức đã học, mà
còn tập cho HS quen với việc liên hệ lý thuyết với thực tế vận dụng kiến thức đã
học giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống như giải thích các hiện tượng cụ
thể của thực tiễn, dự đốn các hiện tượng có thể xảy ra trong thực tiễn ở những điều
kiện cho trước.
4. Bài tập góp phần rèn luyện năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực thực nghiệm, rèn
luyện phương pháp làm việc khoa học cho học sinh.
Giải bài tập vật lý là hình thức làm việc tự lực căn bản của HS. Trong khi
4


giải bài tập HS phải phân tích các điều kiện của đề bài, tự xây dựng những lập luận,
phải huy động các thao tác tư duy để xây dựng những lập luận, thực hiện việc tính
tốn, có khi phải tiến hành thí nghiệm, thực hiện các phép đo, xác định sự phụ thuộc
hàm số giữa các đại lượng, kiểm tra các kết luận của mình (đánh giá kết quả giải
quyết). Trong những điều kiện đó tư duy lơgic, tư duy sáng tạo được phát triển,
năng lực giải quyết vấn đề và năng lực làm việc độc lập của HS được nâng cao.
5. Thơng qua giải bài tập có thể rèn luyện cho HS những đức tính tốt và tác phong
làm việc khoa học; như tính tự lực cao, tính kiên trì vượt khó, tính cẩn thận, tính
hợp tác, tính khiêm tốn học hỏi, v.v…
6. Bài tập vật lý là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng của HS một
cách chính xác.[6],[9]
1.2 Phân loại bài tập
Bài tập vật lý đa dạng, phong phú. Người ta phân loại bài tập vật lý bằng
nhiều cách khác nhau theo nhiều đặc điểm: theo nội dung, theo ý nghĩa mục đích,
theo chiều sâu của việc nghiên cứu vấn đề, theo phương thức giải, theo phương thức
cho giả thiết, theo mức độ khó của nhận thức.

1.2.1 Phân loại theo nội dung
+ Các bài tập được sắp xếp theo các đề tài của tài liệu vật lý. Người ta phân
biệt các bài tập về cơ học, về vật lý phân tử, về điện học,... Sự phân chia như vậy có
tính chất quy ước. Bởi vì kiến thức sử dụng trong giả thiết của một bài tập thường
không lấy từ một chương, một phần mà có thể tích hợp nhiều kiến thức các phần
khác nhau của giáo trình vật lý.
+ Sắp xếp theo nội dung: Có bài tập nội dung trừu tượng, bài tập nội dung
cụ thể.
Ví dụ về một bài tập có nội dung trừu tượng: Phải dùng một lực như thế nào
để có thể kéo một vật có khối lượng là m trên mặt phẳng nghiêng có chiều dài là l
và chiều cao là h, bỏ qua lực ma sát. Áp lực do vật tác dụng lên mặt phẳng nghiêng
là lực nào?
Nếu trong bài tập nói rõ mặt phẳng nghiêng dùng ở đây là mặt phẳng như
thế nào, vật kéo lên là cái gì, nó được kéo lên như thế nào, thì đó là bài tập cụ thể.

5


Nét nổi bật của bài tập cụ thể là gắn liền thực tế, đã biết được hoặc có thể
quan sát được. Cịn bài tập trừu tượng khơng nói rõ phải dùng kiến thức gì để giải
bài tập, có khi giải phải vận dụng nhiều kiến thức, quy luật vật lý.
+ Bài tập có nội dung thực tế là các bài tập mà nội dung chứa đựng những
thông tin về kỹ thuật, về sản xuất công nông nghiệp, về giao thông, về đời sống
hàng ngày,…
+ Bài tập có đặc điểm lịch sử: Mơ tả những thí nghiệm, phát minh, sáng
chế có từ xa xưa nhưng vẫn còn giá trị ở hiện tại hoặc làm cơ sở cho các phát minh
ở hiện tại.
+ Bài tập vật lý vui cũng được sử dụng rộng rãi. Nét nổi bật trong nội dung
loại bài tập này là sử dụng những sự kiện, hiện tượng kì lạ hoặc vui. Việc giải các
bài tập này sẽ làm cho tiết học sinh động, nâng cao được hứng thú học tập của HS.

Trong các cuốn sách của IA.I.PÊ-REN-MAN “Vật lý vui”, NXB Giáo dục, có rất
nhiều bài tập như vậy. [10],[11].
1.2.2 Phân loại bài tập theo phương thức cho điều kiện hoặc phương thức giải
Người ta phân biệt bài tập bằng lời hay còn gọi là bài tập định tính, bài tập
thí nghiệm, bài tập tính tốn, bài tập đồ thị.
1.2.2.1 Bài tập định tính
Bài tập định tính, có khi chỉ là câu hỏi một vấn đời của thực tiễn đời sống
nên trong q trình giải HS có thể tính nhẩm hoặc dự đốn vẫn suy luận được kết
quả khơng cần phải thực hiện các phép tính tốn phức tạp. Muốn giải bài tập định
tính, trước tiên HS phải xác định được các dữ kiện đã cho và mối quan hệ giữa các
dữ kiện đó. Từ các dữ kết hợp với những suy luận, tính tốn mà tìm ra kết quả. Bài
tập định tính thường tuân theo các nguyên tắc, quy luật vật lý, do đó khi giải HS
phải nắm chắc bản chất của sự vật hiện tượng. Thường thì bài tập định tính u cầu
HS tìm ra bản chất của một hiện tượng vật lý nhất định. Cũng có nhiều tài liệu gọi
bài tập định tính là bài tập - câu hỏi.
1.2.2.2 Bài tập tính tốn
Bài tập tính toán là những bài tập muốn giải chúng, ta phải thực hiện một
loạt phép tính và kết quả thu được là đáp số định lượng, tìm giá trị một số đại lượng
vật lý. Bài tập tính tốn có thể chia làm hai loại:
a. Bài tập tập dượt:
6


Có thể nêu ra dưới dạng câu hỏi hoặc một bài tập nhỏ, đề cập đến một hiện
tượng nhất định và HS chỉ cần vận dụng các quy tắc có sẵn để trả lời hoặc sử dụng
một phép tính đơn giản. Nó có tác dụng củng cố kiến thức cơ bản vừa học, giúp HS
hiểu rõ ý nghĩa định luật và công thức biểu diễn, sử dụng các đơn vị vật lý tương
ứng và có thói quen cần thiết để giải bài tập phức tạp.
b. Bài tập tổng hợp:
Là loại bài tập liên quan đến nhiều vấn đề hoặc một vấn đề phức tạp mà

muốn giải nó HS phải nắm chắc các quy luật, định luật vật lý và phải hiểu rõ bản
chất của hiện tượng. Từ đó tổng hợp các kiến thức liên quan cộng với dự đốn thì
mới có thể tìm được lời giải bài tốn. Nhiều khi phải sử dụng tích hợp nhiều nội
dung kiến thức trong một chương, một phần hoặc các phần của tài liệu vật lý. Loại
bài tập này giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy được mối liên hệ giữa các
kiến thức vật lý với nhau, luyện tập phân tích những hiện tượng phức tạp ra thành
những phần đơn giản tuân theo một định luật xác định.
1.2.2.3 Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là loại bài tập yêu cầu xác định một đại lượng vật lý, cho
biết dụng cụ và vật liệu để sử dụng, yêu cầu HS giải bài tập hoàn toàn theo con
đường thực nghiệm hoặc là bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời
giải lý thuyết.
Các bài tập thí nghiệm ở trường phổ thơng thường sử dụng các dụng cụ
thiết bị thí nghiệm có thể khai thác ở phịng thí nghiệm trong nhà trường hoặc HS
sử dụng các thiết bị tự làm. Bài tập thí nghiệm có thể là dạng bài tập thí nghiệm
định tính hoặc dạng bài tập thí nghiệm định lượng.
Ta có thể chuyển từ một bài tập định tính hoặc một bài tập tính tốn thành
một bài tập thí nghiệm.
Ví dụ về bài tập thí nghiệm:
1. Treo một quả nặng ở đầu ở đầu dây cao su, cầm đầu trên của dây cho nó chuyển
động đột ngột lên hoặc xuống. Hãy cho biết dây cao su giãn hay co? Hãy làm thí
nghiệm để kiểm tra.
2. Cho một khối gỗ hình hộp chữ nhật và một tấm ván phẳng, xác định hệ số ma sát
giữa khối gỗ và tấm ván đó.

7


Bài tập thí nghiệm có nhiều tác dụng tốt về các mặt giáo dưỡng, phát triển
trí tuệ, giáo dục và giáo dục kỹ thuật tổng hợp, đặc biệt bồi dưỡng năng lực thực

nghiệm và làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
Bài tập thí nghiệm ln gây sự tị mị, ham học hỏi từ HS, lơi cuốn sự chú ý
của các em vào hoạt động làm thí nghiệm để tìm kiếm kết quả, phát huy tích tích
cực tìm tịi khám phá của các em. Từ các dữ kiện ban đầu HS có thể dự đốn kết
quả xảy ra và xây dựng kế hoạch làm thí nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn thơng
qua các kết quả thu được bằng con đường thực nghiệm.
Dụng cụ thí nghiệm không cần phải là dụng cụ phức tạp đắt tiền, mà có thể
là các dụng cụ đơn giản dễ kiếm, có sẵn trong tự nhiên hoặc do GV và HS tự làm,
song nếu GV biết khai thác đúng mục đích sẽ có ý nghĩa rất lớn đến việc kích thích
tìm tòi, sáng tạo của HS. Nhà vật lý Ka-pi-xa đã từng nói: “thiết bị dạy học càng
đơn giản càng có tác dụng trong việc phát huy năng lực sáng tạo của người học”.
1.2.2.4 Bài tập đồ thị
Bài tập đồ thị trong đó các đại lượng vật lý liên kết với nhau được biểu diễn
trực tiếp trên đồ thị. Đồ thị phải thể hiện rõ các vấn đề nghiên cứu và các kiến thức
liên quan. HS phải biết đọc đồ thị và biểu diễn được các điều cần thiết trên đồ thị
hoặc thể hiện được quá trình diễn biến của sự vật hiện tượng trên đồ thị.
Trên đồ thị các mối quan hệ được diễn đạt một cách rõ ràng, nổi bật trọng
tâm các vấn đề cần nghiên cứu, nó thay thế lời nói hoặc câu hỏi của đề bài. Nhiều
khi nhờ vẽ chính xác được đồ thị, biểu diễn số liệu thực nghiệm mà ta có thể giải
bài tồn một cách nhanh chóng hoặc tìm được quy luật vật lý mới. Vì thế, bài tập có
sử dụng đồ thị rất cần thiết cho quá trình dạy học vật lý.
Các bài tập đồ thị thường có 2 dạng:
- Dạng 1. Giả thiết cho đồ thị, đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa các đại
lượng, thì phải “đọc đồ thị” địi hỏi phải thơng hiểu đồ thị đó, phân tích đặc điểm
của sự phụ thuộc trên từng phần của nó. Trong đồ thị thường thể hiện sự liên quan
các đại lượng theo một tỉ lệ xích cho trước trên các trục tọa độ.
- Dạng 2. Từ thông tin giả thiết của bài toán cần phải vẽ đồ thị để giải bài
tập. Nếu không cho đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa các đại lượng thì phải vẽ đồ
thị theo giả thiết của bài tập hoặc theo các giá trị lấy từ các bảng riêng. Muốn vậy,
cho HS vẽ các trục tọa độ, chọn tỉ xích nhất định cho chúng, lập các bảng và sau đó

8


chấm vào mặt phẳng giới hạn bởi các trục tọa độ các điểm có hồnh độ và tung độ
tương ứng, nối các điểm đó lại với nhau ta có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc các đại
lượng vật lý và sau đó khảo sát như trong dạng 1.[16]
1.2.3 Phân loại bài tập theo mức độ nhận thức
Ta có thể chia bài tập vật lý làm hai loại: Bài tập luyện tập (ôn tập kiến
thức, rèn luyện các kỹ năng) và loại bài tập sáng tạo về vật lý.
Nhìn từ góc độ lý luận và phương pháp dạy học thì việc phân loại bài tập
vật lý còn nhiều quan điểm khác nhau, như cách phân loại ở trên cũng chỉ có tính
tương đối.
1.3 Bài tập định tính về vật lý trong dạy học
1.3.1 Bài tập định tính
Bài tập định tính vật lý xuất hiện trên các sách báo về phương pháp giảng
dạy vât lý đã có gần 300 năm nay. Người ta đã từng đưa ra nhiều tên gợi khác nhau
về loại bài tập này như: “Câu hỏi thực hành”, “Câu hỏi để lĩnh hội”, “Bài tập
lôgic”, “Bài tập miệng”, “Câu hỏi định tính”, “Câu hỏi kiểm tra”...Sự đa dạng
trong cách gọi tên như vậy phần nào cho thấy chúng có ưu điểm về phương pháp ở
nhiều mặt, vì mỗi một tên gọi đều có ưu điểm về một khía cạnh nào đó. [5]
Có thể thấy rằng mặc dù có nhiều ý nghĩa khác nhau về tên gọi của loại bài
tập này nhưng nhìn chung, bài tập định tính là bài tập mà khi giải, học sinh không
cần thực hiện các phép tính phức tạp mà chỉ phải làm những phép tính đơn giản, có
thể tính nhẩm được, đồng thời phải thực hiện những phép suy luận lôgic trên cơ sở
hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý và nhận biết được những biểu
hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. Bản chất của bài tập định tính chính là
ở đó.[ 12]
1.3.2 Phân loại bài tập định tính
- Theo mức độ nhận thức, bài tập định tính có thể phân thành ba loại:
+ Loại bài tập định tính đơn giản (bài tập định tính cơ bản) là loại bài tập

chỉ áp dụng một định luật, một quy tắc hay một phép suy luận lôgic là giải được.
+ Loại bài tập định tính tổng hợp (bài tập định tính nâng cao) là loại bài tập
định tính khi giải HS phải áp dụng một chuỗi các suy luận lôgic dựa trên cơ sở các
định luật, quy tắc mới có thể giải được.

9


+ Loại bài tập định tính sáng tạo là loai bài tập định tính giải nó địi hỏi
các phép suy luận lôgic mới, không theo khuôn mẫu quen thuộc mới có thể tìm ra
phương án giải quyết bài tập.
- Theo nội dung yêu cầu bài giải, bài tập định tính thường có hai loại
(dạng): Bài tập giải thích hiện tượng và bài tập dự đốn hiện tượng. [4]
1.3.3 Các hình thức thể hiện bài tập định tính
Có nhiều cách truyền đạt thơng tin đến HS. Trong q trình truyền đạt có
thể dùng nhiều hình thức như dùng lời nói, cử chỉ hoặc dùng hình vẽ, đồ thị, tranh
ảnh hay đoạn video ngắn. Trong quá trình truyền đạt cần xác định kỹ mục đích, tác
dụng chính của bài tập. Có thể đề cập đến một khía cạnh nào đó hay nhiều vấn đề
liên quan đến đời sống và sản xuất nhất định. Tuy nhiên bằng hình thức nào thì
cũng phải thể hiện rõ nội dung cần truyền đạt. [13]
Dưới đây là một số hình thức diễn đạt bài tập định tính có thể sử dụng:
1.3.3.1 Thể hiện bài tập định tính bằng lời nói - câu hỏi
Được sử dụng khi nội dung bài tập hồn tồn có thể mơ tả bằng lời nói, cử
chỉ. Chú ý khi nêu nội dung cần rõ ràng, mạch lạc, súc tích, ngắn gọn sau cho HS
nắm ngay được vấn đề mà GV cần truyền đạt và yêu cầu của đề bài. Khi dùng lời
nói cần thể hiện rõ sự phổ biến của thông tin hay là các trường hợp riêng biệt mà ta
thường gặp trong đời sống, sản xuất.
1.3.3.2 Thể hiện bài tập định tính bằng đoạn video ngắn, phần mềm mô phỏng:
Được sử dụng khi dùng lời nói khơng thể truyền đạt hết thơng tin của sự vật,
hay hiện tượng xảy ra. Lúc đó đoạn video ngắn, phần mềm mơ phỏng có một lợi thế

nhất định khi dùng để diễn đạt nội dung bài tập. Thơng qua đó HS sẽ được quan sát
trực tiếp và thu lượm được những thông tin cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu của đề
bài. Tuy nhiên hình thức trên phải cần có phương tiện nghe nhìn hiện đại (Ti vi,
máy vi tính, phần mềm mơ phỏng) kết hợp với sự chuẩn bị công phu của GV.
Nhưng nếu làm được điều này thì hiệu quả mang lại rất cao, nhất là các sự vật hiện
tượng biến đổi liên tục hoặc xảy ra trong thời gian dài.
1.3.3.3 Thể hiện bài tập định tính thơng qua thí nghiệm, đồ thị, hình ảnh
Làm thí nghiệm thực chất cũng gần giống như diễn đạt thông tin bằng các
đoạn video. Tuy nhiên ở đây HS tận mắt thấy GV thực hiện hoặc HS có thể tham
gia vào một vài cơng đoạn của thí nghiệm. Khi đó sẽ tạo nên một sự hứng thú cao,
10


kích thích tính tị mị ham học hỏi của HS. Trong q trình làm thí nghiệm GV có
thể dùng một loạt câu hỏi định hướng dẫn dắt HS tranh luận, tìm tịi, hoặc thi đua
dự đốn kết quả của thí nghiệm. Tùy theo tình hình thực tế mà thí nghiệm có thể
làm với một HS hoặc một nhóm HS và hệ thống câu hỏi tốt sẽ là hàng loạt bài tập
định tính nhỏ để giúp HS phát triển năng lực tư duy, quan sát, năng lực làm thí
nghiệm và khả năng giải quyết các vấn đề thực tế nảy sinh. Tuy nhiên cần chú ý bài
tập thí nghiệm dạng này thường dễ thực hiện và mang đến thành công lập tức,
khơng nên chọn thí nghiệm khó thành cơng hoặc có các hiện tượng gây nhiễu không
cần thiết tác động đến HS, ảnh hưởng đến mục tiêu bài học. [4]
1.3.4 Các phương pháp giải bài tập định tính
Có nhiều phương pháp để giải các bài tập định tính. Tuy nhiên phương
pháp phân tích tổng hợp là hai phương pháp đặc thù thường sử dụng trong việc giải
bài tập định tính. Chúng có mối quan hệ hữu cơ cùng bổ sung cho nhau. Vì bài tập
thường chú trọng đến mặt định tính nên khi giải ta thường phải suy đoán kêt quả
hoặc phải “Khoanh vùng” đối tượng cần xác định thuộc lĩnh vực nào của vật lý.
Thường nếu bài toán quá phức tạp ta cần chia nhỏ thành các hiện tượng đơn giản
hơn dễ giải quyết hơn. Khi kết hợp các lời giải nhỏ ta sẽ có lời giải tổng quát cho sự

vật hiện tượng đang xảy ra một cách chung quy nhất, hiệu quả nhất, chúng ta
thường sử dụng ba phương pháp sau:
1.3.4.1 Phuơng pháp ơristic
Là hình thức dạy học giải quyết vấn đề được GV nêu ra một cách có chủ
định thường tiến hành ở đầu các buổi học. Ưu điểm của phương pháp trên là phát
huy tính tích cực của HS, kích thích được động cơ tự giác học tập của HS, khi được
tiến hành thường xuyên sẽ rèn luyện cho khả năng phân tích, phán đốn, biết bao
qt được vấn đề, tổng hợp và rút ra các kết luận, nó tạo cho HS thực hiện sự hoạt
động độc lập của mình ở các mức độ khác nhau, có thể không cần sự hổ trợ của GV.
Phương pháp trên thường được sử dụng trong tiết học để tiếp nhận kiến
thức mới. Nếu nội dung vấn đề quá phức tạp ta có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ,
đơn giản hơn, khi đó HS lần lượt giải đáp cho từng đơn vị kiến thức nhỏ sẽ dễ dàng
hơn sau đó sẽ tổng hợp để có câu trả lời tổng quát cho một vấn đề nào đó.
1.3.4.2 Phương pháp thực nghiệm

11


Được sử dụng khi dùng lời nói khơng thể diễn đạt hết nội dung của bài tập
thì buộc phải sử dụng phương pháp khác để tiếp cận vấn đề cần nghiên cứu. Đặc
biệt khi kiến thức cần nghiên cứu được thể hiện bằng hình vẽ hoặc hiện tượng biến
đổi theo q trình nghiên cứu thì phương pháp thực nghiệm có ưu thế vượt trội. Khi
đó GV hoặc bản thân HS phải tiến hành thí nghiệm thì mới thu thập được các thông
tin cần thiết ban đầu, kết hợp với các suy luận vật lí để làm cơ sở đưa ra các dự
đốn, trả lời có sức thuyết phục khơng gây sự nghi ngờ từ người khác.
Ưu điểm của phương pháp thực nghiệm là đưa HS vào vị trí nhà nghiên
cứu, giúp cho HS hình thành năng lực tu duy làm nền tảng cho các hoạt động sáng
tạo, nó gắn liền với thực tiến đời sống, làm cho HS quen dần với lối suy luận lơgic,
rèn luyện tính chính xác, cẩn thận khi làm việc trong môi trường khoa học.
1.3.4.3 Phương pháp đồ thị, hình ảnh, phần mềm mơ phỏng

Tương tự như phương pháp thực nghiệm vì khơng thể dùng lời nói mơ tả
hết được các giả thuyết ban đầu của sự vật hiện tượng. Khi đó các hình ảnh, đồ thị
sẽ mang lại các thông tin cụ thể, làm bật lên mối quan hệ giữa các hiện tượng cần
khảo với với một quy tắc, định luật vật lí cụ thể, giúp cho việc nắm bắt thơng tin
ban đầu chính xác, rõ ràng hơn. HS trực tiếp thấy được sự liên kết, các q trình
biến đổi khi đó kích thích sự suy luận, kích thích óc tị mị, phán đốn. Từ đó sẽ có
hướng giải quyết tìm ra kết quả tốt hơn. Ưu điểm phương pháp trên là tính trực
quan và sự ngắn gọn, giúp HS phát triển tư duy lôgic. [4]
1.3.5 Các bước giải bài tập định tính
Bước 1. Đọc kỹ đề, xác định điều kiện cho trước và yêu cầu của đề.
Đây là bước đầu tiên nhưng có vai trị cực kì quan trọng quyết định có giải
quyết được bài tập hay không. Nếu đọc đề không tốt sẽ dẫn đến biện luận sai kết
quả hoặc lí giải bài tồn rất khó khăn phức tạp. Thường tiến hành như sau:
Đọc kĩ đề, xác định dạng bài tập, tóm tắt đầy đủ giả thuyết và yêu cầu chính
của bài tập, cần chú ý kĩ đến ý nghĩa vật lí của các từ ngữ có trong đề bài, làm rõ
tính chất định tính của bài tập. Nếu đề bài có sử dụng thơng tin bằng hình ảnh đồ thị
thì cần lượng hóa trên hình vẽ để diễn đạt điều kiện đề bài.
Trong nhiều trường hợp, ngôn ngữ dùng trong đề bài khơng hồn tồn trùng
hợp với ngơn ngữ dùng trong phát biểu của các định nghĩa, định luật, các quy tắc
vật lí thì chúng ta nên chuyển sang ngơn ngữ vật lí, để thấy được mối liên quan giữa
12


hiện tượng đã nêu trong bài với nội dung các kiến thức vật lí tương ứng. Đây là điều
thực sự cần thiết trong việc nhận biết sự diễn biến của sự vật hay mối quan hệ giữa
các đại lượng vật lí.
Bước 2. Phân tích hiện tượng
Phân tích kỹ sự vật hiện tượng thuộc dạng nào của hiện tượng vật lý, chúng
liên quan đến khái niệm, quy tắc, định luật nào đã học trong vật lý. Xác định các
giai đoạn, diễn biến của hiện tượng, được chi phối bởi các định luật quy luật vật lý

nào… Từ đó hình dung được toàn bộ diễn biến của hiện tượng và các định luật, quy
tắc chi phối nó và hướng giải quyết theo từng loại cho phù hợp.
Bước 3. Xây dựng lập luận và suy luận kết quả
Đối với bài tập định tính việc lập luận và suy kết quả phụ thuộc rất nhiều
vào việc phân loại bài tập để có hướng giải quyết cho phù hợp. Với BTĐT có nhiều
cách phân loại nhưng thường gặp nhất là hai loại giải thích hiện tượng và dự đoán
hiện tượng.
Đối với loại bài tập giải thích hiện tượng, ta phải thực hiện một loạt suy
luận lôgic để xác định mối quan hệ giữa các sự vật gắn liền với nguyên lý, định luật
vật lý cụ thể. Từ đó xác định đặc điểm chung để có cách giải tổng quát cho hiện
tượng đó. Tuy nhiên định luật vật lý thì đơn giản cịn hiện tượng thực tế thì khá
phức tạp khơng theo đúng trình tự vật lý. Do đó ta cần phân tích các hiện tượng
phức tạp thành những quy luật vật lý đơn giản hơn, từ đó đề ra phương pháp giải
quyết theo hướng chung nhất có thể.
Đối với bài tập dự đốn hiện tượng cần phải “khoanh vùng” kiến thức bằng
cách căn cứ vào những dấu hiệu ban đầu (hình vẽ, dạng đồ thị, trạng thái ban đầu
của hệ ...) xem thuộc dạng kiến thức, quy luật nào đã học trong môn vật lý. Việc
làm này hết sức cần thiết vì nếu dự đốn mà sai thì chắc chắn khơng thể đưa ra lời
giải thích hợp lý cho bài tập. Cịn nếu khơng dự đốn sẽ gặp khó là khơng biết bắt
đầu từ đâu để giải bài toán. Với những hiện tượng diễn biến phức tạp, cần phân tích
rõ các giai đoạn diễn biến và tìm ra mối liên hệ gắn kết giữa các quy tắc, định luật
vật lý ở mỗi giai đoạn diễn biến tương ứng. Từ đó vận dụng các kiến thức vật lý liên
quan đã tìm được cho phép ta có thể đự đốn hiện tượng một cách chính xác.
Bước 4. Kiểm tra tính chính xác của kết quả tìm được

13


Là giai đoạn cuối của việc giải bài tập, xem xét việc lập luận đưa ra kết quả
có phù hợp với giả thuyết đề bài đưa ra hay không hay việc lập luận có thỏa mãn

với quan điểm, nguyên tắc khoa học của môn vật lý chưa, nếu cần thiết cần làm lại
thí nghiệm để kiểm chứng kết quả tìm được.
Trong quá trình giải bài tập bước 1 và 2 ở trên mang đậm nét phân tích hiện
tượng cịn bước 3 chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp. Hai phương
pháp trên gắn chặt với nhau, kết hợp thống nhất và bổ sung cho nhau. [4]
1.4 Vị trí và vai trị của bài tập định tính trong dạy học vật lý
1.4.1 Bài tập định tính trong hệ thống bài tập vật lý
Bài tập vật lí là một phương tiện dạy học khơng thể thiếu trong q trình
dạy học vật lí. BTVL thường chia thành hai dạng chính bài tập định tính và định
lượng. Bài tập định lượng là phương tiện luyện tập, ôn tập, củng cố kiến thức cực kì
hiệu quả qua đó giúp cho GV kiểm tra được việc lĩnh hội kiến thức HS trên lớp đạt
đến mức độ nào, kiến thức nào cần trao dồi, kiến thức nào cần bổ sung tiếp cho các
em sau tiết học. Tuy nhiên để làm nhiệm vụ mở bài gây hứng thú, dẫn dắt HS, tạo
tình huống có vấn đề trong các tiết học thì bài tập định tính thực hiện rất hiệu quả
tránh được sự khô khan nhàm chán của hệ thống bài tập định lượng.
Vì tầm quan trọng của hệ thống bài tập như thế nên trong dạy học việc xây
dựng một hệ thống bài tập phù hợp và sử dụng có hiệu quả trong tiết học là một
nghệ thuật, địi hỏi người GV phải có tay nghề vững chắc kết hợp với khả năng sư
phạm vững vàng. Trên thực tế có nhiều hệ thống bài tập được biên soạn đa dạng
phong phú và khơng ngừng hồn thiện. Việc phân loại hệ thống bài tập như thế
cũng chỉ mang tính tương đối. Chung quy thường phân loại theo các cách sau:
- Theo chuyên đề vật lý: Bài tập cơ, nhiệt, điện, quang….
- Theo phương pháp giải: bài tập định tính, bài tập định lượng, thí nghiệm...
- Theo mục tiêu: bài tập cơ bản, nâng cao, sáng tạo…
- Theo tiến trình dạy học: Bài tập mở bài, xây dựng kiến thức mới, ôn tập,
bài tập về nhà, bài tập kiểm tra…
- Dựa theo đặc điểm của hoạt động nhận thức: có bài tập tái hiện, bài tập
sáng tạo.
Việc phân loại bài tập vật lý chưa có sự thống nhất cịn tùy thuộc cách tiếp
cận, mục đích, phương tiện giải bài tập, mức độ hoạt động nhận thức. [4]

14


Qua phân tích trên ta nhận thấy BTĐT có thể tham gia vào tất cả các khâu
trong hệ thống bài tập. Nó có tầm quan trong nhất định trong hệ thống bài tập vật lý
nên có thể biễu diễn tóm tắt theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Vị trí của bài tập định tính sử dụng trong dạy học
Trong sơ đồ trên ta thấy bài tập định tính có thể được sắp xếp theo các mức
độ của hoạt động nhận thức dưới hình thức bài tập cơ bản, nâng cao và sáng tạo.
Điểm đặc biệt là BTĐT có thể tham gia vào tất cả các bước của quá trình dạy học từ
mở bài, xây dựng kiến thức mới, củng cố, kiểm tra, ôn tập, làm nền tảng cho các bài
tập khó, rèn luyện năng lực nhận thức, tư duy, suy luận tốn học. Đó là ưu điểm nổi
bật của bài tập định tính.

15


1.4.2 Bài tập định tính trong tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
Bài tập định tính vói tư cách là một bộ phận của hệ thống bài tập vật lí, nên
về ngun tắc chúng có đầy đủ các vai trị của bài tập vật lí nói chung. Tuy nhiên
trong q trình dạy học BTĐT cịn có một số đặc điểm nổi bật đáng chú ý sau:
Trong hoạt động dạy học, nhận thức của HS là một hoạt động quan trọng.
Nó có được thực hiện tốt hay khơng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng yếu tố quan
trọng hàng đầu đó là sự dẫn dắt của GV, với hệ thống câu hỏi gợi mở, đặt vấn đề có
tác động rất lớn. Nếu GV làm tốt khâu soạn giảng thì HS sẽ hứng thú học tập và tiếp
thu bài một cách tốt nhất, lớp học luôn sinh động, sôi nổi. Mà điều này thì hệ thống
câu hỏi hay “bài tập định tính đơn giản” đảm nhận rất tốt, thơng qua việc giải bài
tập định tính có thể rèn luyện cho học sinh khả năng thực hiện những hành động
trong hoạt động nhận thức của mình. Rõ ràng, bài tập định tính đóng vai trị là

phương tiện để rèn luyện cho những hành động nhận thức của học sinh.
Trong quá trình dạy học các hoạt động nhận thức, tư duy, khả năng theo dõi
quan sát, kỹ năng thí nghiệm dần được hình thành, cách trình bày vấn đề, lập luận,
phán đốn dần hồn thiện và phát triển cao hơn. GV khơng thể quan sát sự trực tiếp
mức tiến bộ tư duy của HS trong một tiết học, tuy nhiên thông qua BTĐT ở các
khâu khác nhau có thể thu được các tín hiệu ngược từ phía người học về sự lĩnh hội
kiến thức của vấn đề cần nghiên cứu. Qua đó BTĐT có tác dụng tốt cho việc rèn
luyện thao tác tư duy và GV có thể sử dụng BTĐT để kiểm tra sự tiến bộ cua HS
trong từng tiết dạy.
Như vậy BTĐT có vai trị quan trọng nhất định trong hoạt động dạy học vật
lí nói riêng, góp phần hình thành tính cách của HS nói chung. BTĐT có thể sử dụng
trong tất cả các bước của quá trình dạy học từ khâu mở bài, xây dựng kiến thức mới,
củng cố, kiểm tra nhận thức và tư duy của HS. Nên việc sử dụng BTĐT như thế nào
cho thật hiệu quả trong hoạt động dạy học là tùy theo trình độ năng lực của GV và
khả năng tiếp thu của HS, sao cho hệ thống BTĐT được phát huy một cách tốt nhất,
hiệu quả nhất góp phần tạo nên tính cách của HS…[4]
1.5 Xây dựng hệ thống bài tập định tính trong dạy học vật lý
1.5.1 Một số điểm cần chú ý khi xây dựng bài tập định tính
Trong dạy học, việc xây dựng hệ thống bài tập là cực kì cần thiết vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả dạy học.
16


×