Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
****
NGUYỄN THỊ MAI
TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƢƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÍ LỚP 10 CƠ BẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
****
NGUYỄN THỊ MAI
TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƢƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÍ LỚP 10 CƠ BẢN
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ
MÃ SỐ: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ HƢƠNG TRÀ
Thái Nguyên – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
THAI NGUYEN UNIVERSITY
THE COLLECGE OF EDUCATION
****
NGUYEN THI MAI
ORGANIZING PROJECT-BASED LEARNING SOME
KNOWLEDGE OF THE CHAPTER "LAWS OF
CONSERVATION" PHYSICS 10 - BASIC
Major :
Theory and Methods of teaching physics
Code: 60 14 10
Thai Nguyen – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và thành kính đến PGS. TS Đỗ
Hƣơng Trà - ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ phƣơng pháp giảng
dạy khoa Vật lí trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã giảng dạy tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo trƣờng
THPT Sông Công , Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành
thực nghiệm đề tài. Xin cảm ơn toàn thể học sinh lớp 10A1 đã cộng tác với
tôi thực nghiệm thành công đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những
ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai công bố trong
một công trình nào khác.
Thái nguyên, tháng 8 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 5
3.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 5
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 5
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6
7.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 7
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 8
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 9
1.1 Tính tích cực trong học tập 9
1.1.1 Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập 9
1.1.2 Các cấp độ của tính tích cực trong học tập 9
1.1.3 Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực 10
1.1.4 Các đặc trƣng cơ bản của các phƣơng pháp dạy học
phát huy tính tích cực, tự lực của ngƣời học 11
1.1.4.1 Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động
học tập của học sinh 11
1.1.4.2 Dạy và học chú trọng rèn luyện
phƣơng pháp tự học 12
1.1.4.3 Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác . 12
1.1.4.4 Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò
và sự tự đánh giá 13
1.1.4.5 Tăng cƣờng khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tế 13
1.2 Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập 13
1.2.1 Năng lực sáng tạo 13
1.2.2 Chu trình sáng tạo khoa học 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.3 Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh trong dạy học Vật Lí 15
1.3. Dạy học dự án 16
1.3.1 Lịch sử dạy học dự án 16
1.3.2. Khái niệm dạy học dự án 18
1.3.3. Lợi ích của DHDA 19
1.3.4. Các loại dự án học tập 21
1.3.5. Mục tiêu của dạy học dự án 23
1.3.6. Ý nghĩa của dạy học dự án 25
1.3.7. Vai trò của GV và HS trong DHDA 26
1.3.8. Các giai đoạn của tiến trình DHDA 27
1.3.9. Các bƣớc chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một
dự án học tập 31
1.3.9.1. Các bƣớc lập kế hoạch bài dạy của GV 31
1.3.9.2. Chuẩn bị của học sinh 37
1.3.10. Ƣu điểm của DHDA 38
1.4 Thực tiễn dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn”
ở một số trƣờng THPT 38
1.4.1 Phƣơng pháp điều tra 38
1.4.2 Kết quả điều tra 39
1.4.3. Nguyên nhân 40
1.4.3.1. Nguyên Nhân chủ quan 40
1.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 41
Kết luận chươngI 42
Chương 2
Tổ chức dạy học dự án một số nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo
toàn”
2.1 Nội dung kiến thức về sự bảo toàn và chuyển hóa cơ năng
đã học ở trung học cơ sở(THCS) 43
2.2 Nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” sách giáo khoa
Vật Lí lớp 10 cơ bản 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3. Mục tiêu dạy học 46
2.4 Thiết kế một số dự án dạy học chƣơng “ Các định luật bảo toàn” 47
2.4.1 Lí do tổ chức dạy học dự án 48
2.4.2 Triển khai bài học thành dự án 48
2.4.3 Kế hoạch bài dạy 51
2.4.3.1 Kế hoạch bài dạy dự án 1: Nghiên cứu thiết kế
và chế tạo mô hình cọn nƣớc 51
2.4.3.2 Kế hoạch bài dạy dự án 2: Nghiên cứu, thiết kế và
chế tạo mô hình tên lửa nƣớc 54
2.4.3.3. Các bƣớc thực hiện dự án 58
2.5 Soạn thảo công cụ đánh giá 59
2.5.1 Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm 60
2.5.2 Tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án 62
2.5.2.1 Tiêu chí đánh giá bài trình chiếu 62
2.5.2.2 Tiêu chí đánh giá các sản phẩm thật của dự án:
cọn n ƣớc 64
2.5.2.3 Tiêu chí đánh giá sản phẩm thật của dự án:
tên lửa nƣớc 65
2.5.2.4 Tiêu chí đánh giá sổ theo dõi dự án 66
2.6 Cách tính điểm cho mỗi nhóm và mỗi học sinh trong nhóm 71
2.6.1 Cách tính điểm trung bình cho mỗi nhóm 71
2.6.2 Cách tính điểm cho mỗi thành viên trong nhóm 71
Kết luận chương 2 73
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 74
3.1. Mục đích thực nghiệm 74
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm 74
3.3. Thời điểm thực nghiệm 74
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 74
3.5 Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm 75
3.6 Thu thập số liệu thực nghiệm 77
3.7 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm
sƣ phạm và cách khắc phục 77
3.7.1 Thuận lợi 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.7.2 Khó khăn 78
3.8 Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm 79
3.8.1 Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm 79
3.8.1.1 Phân tích diễn biến các tiêt học thực nghiệm sƣ phạm 79
3.8.1.2 Đánh giá kết quả dạy học dự án 88
3.8.2. Đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học dự án đối
với việc phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập 93
3.8.3 Đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học dự án đối với
việc phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập 94
Kết luận chương 3 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
BĐTD
Bản đồ tƣ duy
2
CHKQ
Câu hỏi khái quát
3
CHBH
Câu hỏi bài học
4
CHND
Câu hỏi nội dung
5
DHDA
Dạy học dự án
6
GV
Giáo viên
7
HS
Học sinh
8
PPDA
Phƣơng pháp dự án
9
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
10
THCS
Trung học cơ sở
11
THPT
Trung học phổ thông
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đứng trước sự biến đổi của xã hội, của hội nhập quốc tế, mục tiêu của giáo
dục Việt nam phải hướng tới 4 trụ cột: Học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống và học để làm người. Ngày nay với những nhu cầu đa dạng, phong
phú của xã hội đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ không chỉ cung cấp tri thức, rèn
luyện kỹ năng các môn học mà phải hội nhập kỹ năng sống và năng lực xã hội
theo hướng hòa nhập thân thiện. Năm 2008 Bộ giáo dục & đào tạo đã phát động
phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực” là một
phong trào lớn của ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam trong giai đoạn phát
triển mới. Đây là quyế t đị nh đú ng đắ n , vấ n đề là là m sao để chủ trương tí ch cự c
trở thà nh hiệ n thự c tố t đẹ p. Bố i cảnh lịch s đặt ra những yêu cầu mới về nhân tố
con ngườ i và nhữ ng thá ch thứ c cho ngà nh giá o dụ c.
Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: “ Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều
và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.”[17]. Văn kiện Đại hội
XI của Đảng Cộng sản Việt Nam lại tiếp tục chỉ rõ phương hướng phát triển giáo
dục và đào tạo trong những năm tới: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo
dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
2
Nhữ ng đị nh hướ ng đổ i mớ i đã đượ c thể chế hó a trong luậ t giá o dụ c và đượ c
cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ giáo dục và đà o tạ o. Luậ t giáo dục, điề u 28.2
đã ghi “ Phương phá p giá o dụ c phổ thông phả i phá t huy tí nh tí ch cự c , tự giá c,
chủ động, sáng tạo của học sinh ; ph hợp với đ ặc điể m củ a từ ng lớ p họ c , môn
học; bồ i dưỡ ng phương phá p tự họ c , khả năng làm việc theo nhóm , rèn luyện kỹ
năng vậ n dụ ng kiế n thứ c và o thự c tiễ n , tác động đến tình cảm, đem lạ i niề m vui,
hứ ng thú họ c tậ p cho họ c sinh”[1].
Trong những năm qua, đổi mới giáo dục đạt một số kết quả bước đầu. Tuy
nhiên “ Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất
là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh
sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm”[ 17]
Qua tìm hiểu và thực tế giảng dạy ở trường phổ thông cho thấy : Sự đổi
mới phương phá p dạ y họ c (PPDH) ở trường phổ thông đang được tiến hành, rấ t
nhiề u PPDH mớ i đượ c á p dụ ng .Tuy nhiên phầ n lớ n giá o viên (GV) lự a chọ n
PPDH theo kinh nghiệ m , dự a và o trự c giá c dẫ n đế n lự a chọ n phương phá p tù y
tiệ n, không có cơ sở khoa họ c; chưa chú ý đế n phương phá p họ c tậ p củ a họ c sinh
mộ t cá ch đú ng mứ c do đó chưa thự c sự phá t huy đượ c tí nh tí ch cự c , chủ động
của học sinh . Vậ y để phá t huy đượ c tí nh tí ch cự c trong việ c dạ y nó i chung và
dạy học môn Vật lý nói riêng cho học sinh trung họ c phổ thông ( THPT) thì việc
phân tí ch cá c PPDH và chỉ ra cá ch lự a chọ n , phố i hợ p cá c PPDH mộ t cá ch phù
hợ p trong mỗ i giờ dạ y để phá t huy , nâng cao khả năng nhậ n thứ c củ a họ c sinh
(HS) đang trở thà nh mộ t yêu cầ u cấ p bá ch đố i vớ i giá o viên Vậ t lý THPT.
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
3
Mộ t trong nhữ ng giả i phá p hữ u hiệ u nhằ m thự c hiệ n nhữ ng mụ c tiêu trên là
đổ i mớ i phương phá p dạ y họ c theo hướ ng tích cự c . Từ đầu thế kỉ 20, các nhà sư
phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án (Project method) và
coi đây là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện dạy học hướng vào
người học nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống. Mục tiêu của
dạy học dự án là hướng tới giáo dục toàn diện học sinh, không chỉ tập trung vào
dạy học kiến thức mà còn đặt sự quan tâm chủ yếu đến phát triển kĩ năng sống,
khả năng làm việc nhóm, óc tư duy sáng tạo… sẽ mang lại hiệu quả cao trong
học tập, kích thích động cơ hứng thú của người học, phát triển năng lực sáng tạo,
giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do
thực tiễn đời sống đặt ra, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trong thế kỉ XXI,
hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
Dạy học dự án đã và đang được nghiên cứu để s dụng trong các trường phổ
thông, đại học trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển vì họ có điều kiện tốt
để kết nối giáo dục và công nghệ. Cũng đã có nhiều cuốn sách viết về dạy học dự
án của các nhà nghiên cứu lí luận dạy học trên thế giới như cuốn “Project –
based learning: Overview” (Tổng quan về dạy học dự án) – NXB BIE – 1998;
“A review of research on project – based learning” (Điểm lại các nghiên cứu về
dạy học theo dự án) – NXB Autodesk Foundation – 2000; “Project – based
learning: Handbook” (Cẩm nang về dạy học dự án) – NXB BIE – 2007 của tiến
sĩ John W.Thomas - Viện nghiên cứu Giáo dục Buck.
Gần đây, tại Việt Nam cũng có nhiều bài viết, đề tài luận văn, luận án đã
lựa chọn dạy học dự án làm nội dung nghiên cứu, như “Sử dụng phương pháp
dạy học dự án có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lý ở trường
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
4
phổ thông” của Trần Thị Thu Thủy trên Tạp chí khoa học số 2 năm 2006; hay
như “Tổ chức dạy học theo dự án một số nội dung kiến thức chương “Sự bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng” Vật lý 9 nhằm phát triển hoạt động nhận thức
tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập” của Trần Thị Thúy Hằng - Luận văn
thạc sỹ năm 2006; “Tổ chức dạy học nội dung kiến thức chương “Tĩnh học vật
rắn” Vật lý 10 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh
trong học tập” – Nguyễn Thị Thu Hằng – Luận văn thạc sỹ năm 2008. Đề tài
“Tổ chức dạy học một số kiến thức các chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện
từ” Vật lí 11 Nâng cao, theo quan điểm của dạy học dự án ” – Khóa luận tốt
nghiệp của Phạm Vân Ngọc, 2009. Hay như các đề tài về Ứng dụng các tính chất
của hạt chuyển động trong điện trường và từ trường - luận văn cao học 2007 của
Phùng Việt Hải Tất cả các đề tài đó mặc dù mới chỉ dừng ở mức vận dụng lí
luận chung của dạy học dự án để tổ chức dạy một số kiến thức, nhưng bước đầu
đã thu được kết quả đáng khích lệ, học sinh rất hào hứng, phấn khởi và tích cực
học tập. Điều này cho thấy có thể tổ chức tốt các giờ học vật lí theo quan điểm
của dạy học dự án.
Như vậy chưa có nghiên cứu nào về việc áp dụng dạy học dự án để tổ
chức dạy học mộ t số kiế n thứ c chương Cá c đị nh luậ t bả o toà n” Vậ t lý lớ p 10 ban
cơ bả n.
Với những lý do trên cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học Vật lý ở trường THPT , chúng tôi chọn đề tài : “Tổ chức dạy học một
số kiến thức chương “Cá c đị nh luậ t bả o toà n” Vật lí 10 Cơ bản” nhằm phát huy
tính tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh.
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
5
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Vận dụng dạy học dự án, thiết kế tiến trình hoạt động dạy học một số kiến
thức ứng dụng của chương “Cá c định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 cơ bản nhằm
phát huy tính tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh góp phần nâng cao chất
lượng dạy học và khả năng vận dụng kiến thức Vật lý vào đời sống và thực tiễn.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.
Khách thể nghiên cứu:
Các nội dung kiến thức thuộc chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10
cơ bản.
Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh ở chương “Các định
luật bảo toàn” Vật lí 10 Cơ bản.
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu việc áp dụng dạy học dự án để thiết kế tiến trình dạy học một
số kiến thức thuộc chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 Cơ bản nhằm
phát huy tính tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh trong học tập.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.
Nếu thiết kế được tiến trình dạy học theo dự án một số kiến thức ứng dụng
chương “Cá c đị nh luậ t bả o toà n ” Vật lý 10 cơ bả n thì sẽ phát huy tính t ích cực,
năng lực sáng tạo của học sinh gó p phầ n nâng cao chấ t lượ ng dạ y họ c và khả
năng vậ n dụ ng kiế n thứ c Vậ t lý vào đời sống và thực tiễn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
6
Nghiên cứu các cơ sở lí luận của việc phát huy tính tích cực của học sinh
trong học tập. Nghiên cứu các biện pháp hình thành và phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật Lí.
Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học dự án.
Nghiên cứu nội dung kiến thức chương ”Các định luật bảo toàn”- Sách
giáo khoa vật lí lớp 10 ban cơ bản.
Tìm hiểu thực tế dạy và học môn vật lí đặc biệt là chương “Các định luật
bảo toàn” Vật lí lớp 10 ban cơ bản.
Vận dụng lí luận của dạy học dự án để xây dựng tiến trình dạy học dự án
cho học sinh.
Xây dựng công cụ đánh giá tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh trong dạy học dự án.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình đã soạn thảo.
Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá sự vận dụng các kiến
thức vật lí vào thực tiễn của học sinh, đánh giá tính tích cực, tính sáng tạo
của học sinh trong học tập. Từ đó, nhận xét, rút kinh nghiệm, sa đổi, bổ
sung để có thể xây dựng hoạt động học trên cơ sở vận dụng lí luận của dạy
học dự án cho các nội dung kiến thức khác trong chương trình vật lí trung
học phổ thông.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức chương “Cá c đị nh luậ t bả o toà n ”
Vật lí 10 cơ bản cho hoc sinh trường trung học phổ thông.
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
7
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi s dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học dự án trong dạy học
vật lí để làm cơ sở định hướng cho việc thực hiện mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các
tài liệu tham khảo để xác định mức độ nội dung kiến thức Vật lí ở chương
“Các định luật bảo toàn” mà học sinh cần tiếp thu được.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Tìm hiểu việc dạy (thông qua phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc
học (thông qua trao đổi với học sinh, phiếu điều tra cơ bản) nhằm sơ bộ đánh giá
tình hình dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 ban cơ bản.
Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch.
Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu
với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.
Phương pháp phân tích, thống kê.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Góp phần hiện thực hóa lí luận về phương pháp dạy học dự án, về tổ chức
dạy học theo dự án vào dạy học vật lí ở trường THPT.
Xây dựng được tiến trình dạy học theo dự án một số kiến thức chương
“Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 cơ bản, có thể làm tư liệu tham khảo
cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học.
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
8
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2: Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức chương “Cá c định
luật bảo toàn” Vật lí 10 cơ bản.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
9
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tính tích cực trong học tập.
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động của học
sinh, được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao
trong quá trình nắm vững kiến thức cho chính mình.
1.1.1 Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực học tập ở học sinh biểu hiện ở những dấu hiệu như:
Biểu hiện bên ngoài, qua thái độ, hành vi và hứng thú: học sinh chú ý lắng
nghe, quan sát, theo dõi thầy cô giáo, khao khát tự nguyện tham gia trả lời
các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, phát biểu ý kiến
của mình trước vấn đề nêu ra, nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những
vấn đề chưa đủ rõ, kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản lòng trước
những tình huống khó khăn.
Biểu hiện bên trong: những biểu hiện này khó phát hiện hơn ví dụ có những
sáng tạo trong học tập hơn trước, tập trung chú ý vào vấn đề đang học.
Biểu hiện qua kết quả học tập: học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những
kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới và đạt kết quả học tập tốt
hơn.
1.1.2 Các cấp độ của tính tích cực trong học tập
Khi nói về tính tích cực, người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân
người học trong quá trình thực hiện mục đích hoạt động chung. Theo G.I.Sukina
chia tính tích cực ra làm ba cấp độ:
Tích cực bắt chước, tái hiện (xuất hiện do tác động bên ngoài): học sinh bắt
chước hành động của giáo viên, của bạn bè.
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
10
Tích cực tìm tòi (đi liền với quá trình hình thành khái niệm, giải quyết tình
huống nhận thức): học sinh tìm cách độc lập giải quyết bài tập đã nêu ra,
tìm ra lời giải hợp lí nhất.
Tích cực sáng tạo (thể hiện khi chủ thể tìm tòi kiến thức mới): học sinh nghĩ
ra cách giải mới hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới.
1.1.3. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực
Có nhiều yếu tố thúc đẩy quá trình dạy và học tích cực, trong đó có một số
yếu tố cơ bản sau:
Sự gần gũi của kiến thức với thực tế: Để tạo mâu thuẫn nhận thức, tạo động
cơ, hứng thú tìm cái mới, cần xây dựng tình huống có vấn đề. Kích thích
hứng thú học tập của học sinh thông qua các tình huống có vấn đề gắn với
những nội dung có tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của các
em, gắn với thực tế hoặc những vấn đề có tính mới mẻ nhưng không quá xa
lạ với các em.
Sự phù hợp với mức độ phát triển nhận thức: Cần có sự lựa chọn kĩ các vấn
đề vừa sức và cần xác định mức độ mà học sinh có thể tham gia trong việc
giải quyết từng vấn đề cụ thể. Giáo viên cũng cần tính đến sự khác biệt về
trình độ phát triển của từng đối tượng học sinh. Các yêu cầu đưa ra phải rõ
ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa.
Không khí và các mối quan hệ trong nhóm: Kích thích hứng thú học tập cho
các em bằng những phương pháp dạy học tích cực, tạo ra một môi trường
học tập thoải mái, tạo điều kiện để các em phải làm việc, động viên và giúp
đỡ lớp học sao cho các học sinh mạnh dạn tham gia thảo luận, đưa học sinh
vào thế học tập chủ động.
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
11
Mức độ và sự đa dạng của hoạt động: cần thay đổi xen kẽ nhiều hình thức tổ
chức dạy học như làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, tập thể, lớp. Đảm bảo
hỗ trợ đúng mức (các học sinh trong nhóm hỗ trợ nhau và hỗ trợ từ phía
giáo viên).
Phạm vi tự do sáng tạo: Nên để học sinh được lựa chọn hoạt động, được
tham gia đánh giá hoạt động dạy học, được quyết định quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Giáo viên cần động viên khuyến khích học sinh tự mình giải
quyết vấn đề.
Ngoài ra, việc s dụng các phương tiện dạy học hiện đại một cách phù hợp
và thay đổi cách kiểm tra đánh giá cũ cũng là động lực quan trọng tác động
trực tiếp đến hoạt động tích cực của học sinh.
1.1.4 Các đặc trƣng cơ bản của các phƣơng pháp dạy học phát huy tính
tích cực, tự lực của ngƣời học
Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong học
tập là một phương pháp dạy học mang tính chất đổi mới, vì vậy nó có những đặc
trưng riêng cụ thể [12].
1.1.4.1 Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Học sinh được trực tiếp quan sát,
thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình.
Nhờ đó, học sinh không những nắm được kiến thức mới, kĩ năng mới mà còn
nắm được phương pháp xây dựng những kiến thức, kĩ năng, tự lực khám phá
những điều mình chưa rõ.
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
12
1.1.4.2 Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học
Trong phương pháp học thì phương pháp cốt lõi là phương pháp tự học, là
cầu nối giữa phương pháp học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học. Việc
dạy phương pháp tự học phải được quan tâm đúng mức để rèn luyện khả năng
học tập liên tục, suốt đời cho học sinh. Trong quá trình dạy học phải rèn luyện
cho học sinh kĩ năng vận dụng những điều đã học vào thực tiễn, biết tự lực phát
hiện, đặt ra và giải quyết vấn đề, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà còn
tự học ngay cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên, tạo sự chuyển biến
từ học tập thụ động sang tự học chủ động.
1.1.4.3 Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Lớp học là một môi trường giao tiếp sư phạm. Thông qua sự hợp tác tìm
tòi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được
bộc lộ, điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, tán thành hay phản đối, qua đó người
học nâng mình lên một trình độ mới.
Trong trường phổ thông hiện nay, học tập hợp tác thường được s dụng là
hợp tác trong nhóm nhỏ có khoảng từ 4 đến 6 học sinh. Mỗi cá nhân đều phải nỗ
lực để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể đã được giao, toàn nhóm phải phối hợp để
đạt một mục tiêu chung. Trong quá trình học tập theo nhóm, học sinh có nhiều
bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết của mình cũng như biết cách bảo vệ ý kiến của mình.
Đó là cách tốt nhất để hình thành cho học sinh tính tích cực, độc lập trong suy
nghĩ cũng như trong hành động.
1.1.4.4 Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò và sự tự đánh
giá
Mục đích của đánh giá học sinh trong dạy học nhằm nhận định thực trạng
và điều chỉnh việc dạy của thầy và việc học của trò.
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
13
Trước đây giáo viên giữ vai trò độc quyền đánh giá, học sinh là đối tượng
được đánh giá. Trong phương pháp dạy học tích cực giáo viên còn phải hướng
dẫn cho học sinh năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Tự đánh giá
đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần mà nhà trường cần phải
rèn luyện cho học sinh.
1.1.4.5 Tăng cƣờng khả năng, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế
Phương pháp dạy học tích cực còn tăng cường khả năng, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, kỹ
thuật, đội ngũ giáo viên, khả năng của học sinh, s dụng các phương tiện dạy
học hiện đại, thiết bị dạy học hiện đại khi cần thiết.
1.2 Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
Ngoài việc bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực trong học tập, chúng ta
cũng rất cần bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo để có thể giải quyết tốt
những tình huống trong học tập cũng như trong cuộc sống.
1.2.1 Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh
thần, tìm ra những kiến thức mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành
công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. sản phẩm của sự sáng tạo không
thể suy từ cái đã biết bằng cách suy luận logic hay bắt chước làm theo.
Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ
thể. Trong bất cứ lĩnh vực nào, càng thành thạo và có kiến thức sâu rộng thì càng
nhạy bén trong dự đoán, đề ra được nhiều dự đoán, nhiều phương án để lựa chọn,
càng tạo điều kiện cho trực giác phát triển. Bởi vậy không thể rèn luyện năng lực
sáng tạo tách rời một kiến thức nào đó [6].
1.2.2 Chu trình sáng tạo khoa học
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
14
V.G.Radumopxki khái quát những lời phát biểu của nhiều nhà khoa học
nổi tiếng nói về sự sáng tạo như: Anhxtanh, Plăng, Kapitxa… đã nêu lên chu
trình sáng tạo khoa học gồm bốn giai đoạn theo sơ đồ [10]:
Từ việc khái quát những sự kiện xuất phát, nhà khoa học xây dựng một
mô hình giả định, từ mô hình đó rút ra hệ quả bằng suy luận logic hay toán học
chặt chẽ, cuối cùng đưa ra phương án thí nghiệm để kiểm tra hệ quả đó trong
thực tiễn. Nếu kết quả thí nghiệm phù hợp với hệ quả lý thuyết thì mô hình giả
thuyết đó được xác nhận là đúng đắn và trở thành chân lí. Nếu kết quả không
phù hợp với hệ quả lý thuyết thì phải xem lại mô hình giả thuyết, chỉnh lí hoặc
sa đổi. Mô hình trừu tượng được xác nhận trở thành nguồn tri thức mới, tiếp tục
dùng để suy ra những hệ quả mới, giải thích những sự kiện mới phát hiện. Chu
trình sáng tạo không khép kín mà mở rộng dần ra. Nhận thức của con người ngày
một hoàn chỉnh, chính xác, phản ánh đúng thực tế khách quan hơn.
Trong chu trình này có hai giai đoạn không thể dùng tư duy logic biện giải
mà phải nhờ vào trực giác khoa học. Đó là giai đoạn chuyển từ việc khái quát
Mô hình giả
thuyết
Các hệ quả logic
Thí nghiệm kiểm
tra
Sự kiện xuất phát
Nguyễn Thị Mai Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổ chức dạy học dự án chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 – Cơ bản
15
hóa những hiện tượng cụ thể tới một mô hình giả định trừu tượng và giai đoạn từ
những tiên đoán hệ quả lý thuyết đến việc kiểm tra chúng bằng thực nghiệm. Hai
giai đoạn này đòi hỏi một sự sáng tạo cao.
1.2.3 Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh trong dạy học Vật Lí.
Trong dạy học nói chung có một số biện pháp sau:
Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến
thức mới.
Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết.
Luyện tập đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
Cho học sinh làm các bài tập sáng tạo: bài tập thiết kế và bài tập
nghiên cứu.
Trong chương trình dạy vật lí ở trung học người ta đặc biệt chú trọng rèn
luyện cho học sinh khả năng dự đoán và đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra
dự đoán, nhằm hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Một
trong những phương pháp dạy học phát huy cao độ tính tích cực và năng lực
sáng tạo của học sinh trong học tập là phương pháp dạy học dự án.
1.3. Dạy học dự án
1.3.1 Lịch sử dạy học dự án.
Dạy học dự án ( Project based - learning) hay còn gọi là dạy học theo dự
án, dạy học tiếp cận dự án, là một phương pháp đã được s dụng một thời gian
khá lâu trên thế giới, tuy nhiên trong gần một thập kỷ trở lại đây, việc triển khai
dạy học dự án đã phát triển chính thức thành một phương pháp dạy học ở nước
ta. Theo các nhà giáo dục học thì học tập dự án sẽ khiến học sinh hứng thú hơn