Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước ở huyện phú riềng tỉnh bình phước giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN QUỐC CƯỜNG

TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Long An 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN QUỐC CƯỜNG

TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN PHÚ RIỀNG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số:

: 8.31.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THÁI SƠN


Long An, 2018


Trang 1

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện và hồn thành Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành Chính trị học, với Đề tài “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
quản lý Nhà nước ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay”,
Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự ân cần chỉ bảo của Quý
thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tổ chức, sự tham gia góp ý của các
cấp lãnh đạo, nhà quản lý, sự động viên, chia sẽ của gia đình cũng như bạn bè.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban lãnh đạo trường, lãnh
đạo khoa Đào tạo sau đại học, khoa Giáo dục Chính trị, đặc biệt thầy PGS.TS
Nguyễn Thái Sơn là Giảng viên trực tiếp hướng dẫn về phương pháp nghiên cứu
cũng như những kiến thức chuyên ngành rất thiết thực trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn lãnh đạo, Huyện Ủy, HĐND, UBND và lãnh đạo các
Phòng, Ban, Ngành đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc tiếp cận các
hồ sơ, tài liệu để thực hiện hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện tốt nhất Luận văn này, nhưng sẽ còn
nhiều hạn chế, khiếm khuyết và thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp,
phản biện của Q thầy cơ, các bạn đồng nghiệp để tiếp thu, chỉnh lý nhằm làm
cho Luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn./.


Trang 2


MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................... … 1
MỤC LỤC ............................................................................................... 2
BẢNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................. 3
A. MỠ DẦU........................................................................................ … 4
B. NỘI DUNG
Chương 1 : Cơ sở lý luận của việc tăng cường pháp chế XHCN trong công tác Quản
lý nhà nước
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ......................................... …10 - 19
1.2. Vai trò của pháp chế XHCN trong công tác QLNN .................... …19 - 22
1.3. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung tăng cường pháp chế XHCN trong công tác Quản
lý nhà nước .......................................................................................... …22 - 35
Kết luận chương 1 .............................................................................. …35 - 36
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp chế XHCN trong công tác quản lý nhà nước ở
huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
2.1. Những nhân tố tác động đến thực hiện pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước
ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước .................................................. …37 - 41
2.2. Tình hình thực hiện và tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước ở
huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước thời gian qua ............................... …41 - 60
2.3. Đánh giá về thực hiện pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước ở huyện Phú
Riềng, tỉnh Bình Phước thời gian qua ................................................. …60 - 66


Trang 3

Kết luận Chương 2 ........................................................................... …66
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường pháp chế XHCN
trong QLNN ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
3.1.Quan điểm tăng cường pháp chế XHCN trong QLNN ở huyện Phú Riềng, tỉnh

Bình Phước .......................................................................................... …67 - 71
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường pháp chế XHCN trong QLNN ở huyện Phú
Riềng, tỉnh Bình Phước ....................................................................... …71 - 88
Kết luận Chương 3 .............................................................................. …88
C. KẾT LUẬN ................................................................................... …89


Trang 4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DS-KHHGĐ Dân số kế hoạch hóa gia đình
UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



Trang 5

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử xã hội loài người, nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội không
thể chỉ bằng đạo đức, tập quán, tổ chức, thuyết phục, tuyên truyền… mà pháp luật
bao giờ cũng được xác định là công cụ cơ bản nhất. Pháp luật là tổng hợp những quy
tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị, có tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của
nhà nước.
Ngay từ khi ra đời, pháp luật đã trở thành phương tiện đặc biệt quan trọng trong
việc quản lý Nhà nước và xã hội. Bởi vì pháp luật có 3 chức năng cơ bản đó là: chức
năng điều chỉnh; chức năng bảo vệ và chức năng giáo dục. Việc thực hiện tốt 3 chức
năng của pháp luật nói trên tạo nên trật tự pháp luật, nhưng pháp luật chỉ có thể phát
huy được hiệu lực phải dựa trên cơ sở vững chắc của pháp chế. Ở nước ta, vai trò
của pháp luật đã được ghi nhận tại điều 12 Hiến pháp năm 1992 “ Nhà nước quản lý
xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN”.
Như vậy, pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật tương đối hoàn
thiện, đảm bảo cho việc thiết lập trật tự xã hội và quản lý nhà nước mà ở đó địi hỏi
các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước, các tổ chức tồn tại trong xã hội
và mọi công dân phải thực hiện pháp luật thường xuyên nghiêm chỉnh và triệt để.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng trong công tác pháp chế. Hệ thống pháp luật được quan tâm xây dựng
tương đối đầy đủ, từng bước được hồn thiện. Cơng tác đào tạo cán bộ cơng chức có
thẩm quyền thực thi pháp luật được chú trọng bồi dưỡng. Nhận thức của các cấp uỷ
Đảng về vai trò quản lý pháp luật được thể hiện đến tận cơ sở và ngày càng mang



Trang 6

tính đại chúng. Ý thức pháp luật của nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt
động kiểm tra giám sát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đang đi vào nề nếp.
Tuy nhiên, so với những yêu cầu của công cuộc đổi mới đặt ra, sự quản lý xã
hội của nhà nước bằng pháp luật cũng cịn bộc lộ khơng ít khuyết điểm và yếu kém.
Quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chậm; hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách cịn nhiều bất cập, chưa thật đồng bộ và thống nhất. Bộ
máy nhà nước ta vừa bất cập về trình độ, năng lực quản lý, vừa có bộ phận không
nhỏ thiếu trong sạch, nhũng nhiễu gây phiền hà cho nhân dân, hiệu lực quản lý điều
hành chưa nghiêm, kỷ cương xã hội bị buông lỏng. Ơ nhiều nơi, nhiều lúc cịn tình
trạng thiếu dân chủ, thiếu kỷ cương dẫn đến quyền làm chủ của nhân dân bị vi phạm.
Tình trạng tham ơ, lãng phí, quan liêu, cửa quền làm trái phái luật chưa bị ngăn chặn.
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công chức làm công tác pháp lý cịn nhiều bất cập,
việc thi hành cơng vụ còn nhiều hạn chế. Chưa coi trọng đúng mức việc tuyên truyền,
giáo dục pháp lý trong cán bộ và nhân dân. Việc thi hành pháp luật chưa nghiêm,
công tác kiểm tra, giám sát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật chưa thật sự
chặt chẽ, chưa nghiêm minh và thiếu kịp thời. Sự lãnh đạo của Đảng chưa được tăng
cường đúng mức, nhiều cấp uỷ trình độ kiến thức và năng lực lãnh đạo bị hạn chế,
phương thức lãnh đạo chậm được đổi mới, còn nhiều lúng túng.
Tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay là
một trong những quan điểm cơ bản có tính ngun tắc chỉ đạo thủ tục cải cách bộ
máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện nhà nước cộng hòa XHCN VN nhằm bảo
đảm thắng lợi quá trình đổi mới và phát triển đất nước. Để tăng cường pháp chế,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, khơng chỉ xây dựng và hồn chỉnh hệ thống
pháp luật, mà quan trọng hơn là tổ chức thực hiện pháp luật, bảo đảm cho pháp luật
được chấp hành thường xuyên và nghiêm chỉnh, đấu tranh kiên quyết với những hành


Trang 7


vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Pháp luật khơng được tn theo và chấp hành
nghiêm chỉnh thì pháp luật khơng có hiệu lực và trên thực tế là khơng có pháp luật
và pháp chế cũng khơng được củng cố và tăng cường. Pháp chế XHCN được xây
dựng, củng cố và tăng cường sẽ là cơ sở của trật tự của pháp luật.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, việc nghiên cứu “Tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa trong quản lý Nhà nước ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai
đoạn hiện nay” dưới góc độ luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính trị học
là vấn đề có tính lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Do tính cấp thiết của vấn đề, đã có nhiều cơng trình khoa học, sách, tạp chí, đề
tài luận văn, luận án, văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước nghiên cứu về pháp chế xã hội chủ nghĩa và tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong công tác quản lý Nhà nước ở những khía cạnh và góc độ chun
mơn khác nhau.
Tiêu biểu cho những cơng trình liên quan đến đề tài có thể kể đến:
Những vấn đề cơ bản về pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
(Bộ Tư pháp - Vụ Phổ biến, Giáo dục pháp luật - NXB Công an Nhân dân);
Bảo đảm và tăng cường pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước; Th.s Vũ
Duy Duẩn, Văn phịng Chính phủ, Tạp Chí Cộng Sản 8/2013;
Bàn về pháp chế xã hội chủ nghĩa trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Tiến sỹ Luật học Đỗ Ngọc Hải, Học
viện Chính trị - Hành chính khu vực I;
Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của Hiến pháp trong đời sống, Tạp chí Cộng Sản
1/1/2014;


Trang 8

10 năm hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam hướng phát triển (Bộ Tư pháp,
Cục trợ giúp pháp lý);

Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (NXB Lao
động - Xã hội Hà Nội 2009);
Ngồi ra cịn một số văn bản của Đảng và Nhà nước, như: Chỉ Thị số 32-CT/TW
Ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hàng pháp
luật của cán bộ, nhân dân;
Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008-2012;
Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người
sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp từ năm 2009-2012;
"Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa về kinh tế trong quản lý nhà nước nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay", Luận án Phó tiến
sĩ Luật học của Quách Sĩ Hùng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1996;
"Tăng cường pháp chế trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở nước ta hiện nay",
Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Huy Bằng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, 2001;
"Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động thực hành quyền công
tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà
Nội"…
Dưới những giác độ khác nhau, các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích
bản chất pháp chế xã hội chủ nghĩa và vấn đề tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa


Trang 9

trong quản lý Nhà nước nói chung ở tầm vĩ mô. Tuy nhiên, cho đến nay chúng tôi
thấy vẫn chưa có những cơng trình nghiên cứu đi sâu phân tích, điều tra khảo sát, tìm
hiểu thực trạng vấn đề tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong công tác quản lý
Nhà nước để nâng cao hiệu quả của công tác này trên địa bàn cụ thể của một địa

phương từ cấp huyện trở xuống. Đặc biệt, việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước từ trước đến
nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu, do đó, tơi đã mạnh dạn lựa chọn nghiên
cứu đề tài đã nêu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý Nhà nước để nâng cao
hiệu lực của công tác này ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu được xác định trên đây, luận văn hướng tới các nhiệm
vụ cơ bản như sau:
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp chế xã hội chủ nghĩa và
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng thực hiện pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản
lý Nhà nước thời gian qua ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước trong thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


Trang 10

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề pháp chế xã hội chủ nghĩa, công tác
quản lý Nhà nước và các giải pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong công
tác quản lý Nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước trong bối
cảnh thời gian hiện tại và trong tương lai gần, cụ thể là giai đoạn 2015 - 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản.
- Phương pháp thống kê.
6. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài góp phần làm rõ lý luận về cơng tác tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong quản lý Nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong giai
đoạn hiện nay.
Thông qua khảo sát, phân tích thực trạng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong quản lý Nhà nước tại huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước phát hiện những ưu
điểm và những vấn đề tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa trong quản lý Nhà nước giai đoạn hiện nay.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý nói chung
và cán bộ quản lý tại huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước nói riêng.


Trang 11

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
quản lý nhà nước.
Chương 2. Thực trạng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý
nhà nước ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước ở huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước trong giai
đoạn hiện nay.



Trang 12

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1 Khái niệm pháp chế và pháp chế xã hội chủ nghĩa
Trong lịch sử xã hội loài người, Nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội không
thể chỉ bằng đạo đức, tập quán, tổ chức, thuyết phục, tuyên truyền… mà pháp luật
bao giờ cũng được xác định là công cụ cơ bản nhất. Pháp luật là tổng hợp những quy
tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị, có tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của
Nhà nước.
Ngay từ khi ra đời, pháp luật đã trở thành phương tiện đặc biệt quan trọng trong
việc quản lý Nhà nước và xã hội. Bởi vì pháp luật có 3 chức năng cơ bản đó là: chức
năng điều chỉnh; chức năng bảo vệ và chức năng giáo dục. Việc thực hiện tốt ba chức
năng của pháp luật nói trên tạo nên trật tự pháp luật, nhưng pháp luật chỉ có thể phát
huy được hiệu lực phải dựa trên cơ sở vững chắc của pháp chế. Ở nước ta, vai trò
của pháp luật đã được ghi nhận tại điều 12 Hiến pháp 1992: “Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” [39;
tr.55].
Theo Từ điển Tiếng việt: “Pháp chế đó là một chế độ trong đó đời sống và mọi
hoạt động xã hội được đảm bảo bằng pháp luật” [46; tr.453]. Như vậy, pháp chế là
sự hiện diện của một hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện, đảm bảo cho việc thiết
lập trật tự xã hội và quản lý Nhà nước mà ở đó địi hỏi các cơ quan Nhà nước, cán


Trang 13


bộ, công chức nhà nước, các tổ chức tồn tại trong xã hội và mọi công dân phải thực
hiện pháp luật một cách thường xuyên, nghiêm chỉnh và triệt để.
Pháp luật và pháp chế có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau. Pháp
chế thể hiện những đòi hỏi đối với các chủ thể pháp luật phải triệt để tuân theo và
chấp hành thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật và những văn bản dưới luật. Pháp
luật chỉ có thể phát huy được hiệu lực, điều chỉnh có hiệu quả những quan hệ xã hội
dựa trên cơ sở vững chắc của pháp chế. Ngược lại, pháp chế chỉ có thể được củng
cố, tăng cường khi có một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với cơ sở
kinh tế - xã hội.
Pháp chế cần được đề cao thành nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nước. Nó địi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước phải được
tiến hành theo đúng quy định của pháp luật; mọi công chức, viên chức, người lao
động và mọi công dân phải nghiêm chỉnh và triệt để tôn trọng pháp luật khi thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình, mọi vi phạm pháp luật đều phải xử lý nghiêm minh.
Các tổ chức, chính trị, xã hội cũng có nghĩa vụ tn thủ pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế là cơ sở bảo đảm cho bộ máy Nhà nước hoạt động
nhịp nhàng, đồng bộ, phát huy đầy đủ hiệu lực của mình và bảo đảm cơng bằng xã
hội, tính thống nhất của pháp chế, tính tối thượng của Hiến pháp và luật.
Khái niệm pháp chế XHCN có từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga. V.I.Lênin là người đưa ra định nghĩa pháp chế và các nguyên tắc của nó đã làm giàu thêm
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước và Pháp luật. Theo Tiến sĩ Đỗ Ngọc
Hải: “Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong
đó tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, nhân viên nhà nước và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Hiến
pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác. Mọi hành động xâm


Trang 14

phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích của tập thể, của công dân đều bị xử lý
theo pháp luật” [16; tr.54].

Do ý nghĩa, mục đích và tầm quan trọng của pháp chế XHCN, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nhiều lần đề cập trong các nghị quyết, chỉ rõ phương hướng và biện
pháp cần thiết để tăng cường pháp chế XHCN. Nghị quyết Đại hội VI của Đảng nhấn
mạnh: “Phải dùng sức mạnh của pháp chế XHCN kết hợp với sức mạnh của dư luận
quần chúng để đấu tranh chống những hành vi phạm pháp. Các cấp ủy Đảng, từ trên
xuống dưới phải thường xuyên lãnh đạo công tác pháp chế... kiểm tra chặt chẽ hoạt
động của các cơ quan pháp chế” [9; tr.121]. Nghị quyết Đại hội VII của Đảng khẳng
định: “Điều kiện quan trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao dân trí, trình độ hiểu biết
pháp luật và ý thức pháp luật của nhân dân [10; tr.132]. Tại Đại hội VIII của Đảng,
quan điểm này được xác định: “Tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục,
nâng cao đạo đức [11; tr. 45].
Như vậy, tăng cường pháp chế XHCN là một đòi hỏi khách quan của quá trình
quản lý và lãnh đạo. Nó trở thành nguyên tắc hiến định của xã hội ta được quy định
tại Điều 12, Hiến pháp 1992: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế XHCN. Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và mọi công dân phải chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, đấu
tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật” [39;
tr.8]. Do đó, pháp chế XHCN là một khái niệm rất quan trọng trong tổ chức của bộ
máy nhà nước, trong hoạt động của mỗi chủ thể, công dân. kể từ Đại hội VI của Đảng
đến nay, các nghị quyết của Đảng thường xuyên, liên tục đề cập đến vấn đề này. Hiến
pháp với tính chất là đạo luật cao nhất của nhà nước đã thể chế hóa quan điểm nêu


Trang 15

trên của Đảng, càng chứng tỏ pháp chế XHCN rất cần thiết, không thể thiếu trong
đời sống xã hội nước ta.
Như vậy, pháp chế XHCN là chế độ pháp luật, trong đó địi hỏi mọi cơ quan, tổ

chức nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức quần chúng, tổ chức kinh tế, các đơn
vị lực lượng vũ trang, các cán bộ, công chức, viên chức và mọi công dân phải chấp
hành Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, thường xun, liên tục, khơng có
ngoại lệ.
- Những nguyên tắc của pháp chế XHCN
Một là, pháp chế XHCN đảm bảo tính thống nhất, việc áp dụng pháp luật phải
thống nhất trong phạm vi cả nước. V.I.Lênin viết: “Pháp chế không thể là pháp chế
của tỉnh Caluga hoặc tỉnh Ca-dan được mà phải là pháp chế duy nhất cho toàn nước
Nga và cho cả toàn thể Liên bang các nước cộng hịa Xơ-viết nữa [23; tr.232].
Ngun tắc pháp chế nhằm xóa bỏ tư tưởng cục bộ, địa phương, làm cho các địa
phương liên hệ, phát triển, hồi sinh, hợp tác.
Hai là, pháp chế XHCN đảm bảo tính hợp lý. Trong mơi trường pháp luật, tính
hợp lý được biểu hiện là sự phù hợp với luật, đối với các mục đích đặt ra, các chủ
thể lựa chọn phương án tối ưu về việc thực hiện pháp luật. Cơ sở của tính hợp lý của
pháp luật là sự phản ánh đúng đắn trong pháp luật các đòi hỏi của sự phát triển xã
hội. Nếu pháp luật quy định đúng đắn ý chí của đơng đảo quần chúng nhân dân lao
động, các giá trị xã hội, thì chắc chắn pháp luật là hợp lý.
Ba là, pháp chế XHCN khơng có ngoại lệ. Nội dung của nguyên tắc này là khi
pháp luật đã ban hành, ai cũng phải thực hiện, nếu vi phạm pháp luật đều phải bị xử
lý theo pháp luật. V.I.Lênin viết: “Tính nghiêm minh của pháp luật hồn tồn khơng


Trang 16

phải ở chỗ hình phạt đó phải nặng, mà ở chỗ phạm tội thì khơng thốt khỏi bị trừng
phạt” [23; tr.233].
Bốn là, pháp chế XHCN gắn liền với dân chủ. Dưới chế độ dân chủ, pháp luật
thừa nhận mọi cơng dân đều có quyền bình đẳng trong việc tham gia quản lý và tham
gia công việc nhà nước. Chủ nghĩa xã hội và dân chủ gắn bó với nhau. Bản chất của
chủ nghĩa xã hội là dân chủ, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội là ở đó. Chủ nghĩa xã

hội không thể tồn tại và phát triển được nếu thiếu dân chủ và dân chủ không thể thực
hiện được đầy đủ, mở rộng nếu không thể hiện bằng hệ thống pháp luật XHCN.
V.I.Lênin viết: “phát triển dân chủ đến cùng, tìm ra những hình thức của sự phát triển
ấy, đem thử nghiệm những hình thức ấy trong thực tiễn [22; tr.97]. Dân chủ là chế
độ chính trị của nhà nước XHCN với sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân
lao động vào công việc nhà nước. Dân chủ có mối quan hệ khơng tách rời với pháp
chế XHCN. Khơng thể có dân chủ chân chính bên ngoài pháp chế XHCN. Ngược
lại, trạng thái pháp chế lại phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện dân chủ XHCN trong
đời sống nhà nước và xã hội. Dân chủ là một trong những tiền đề bảo đảm của pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
Năm là, pháp chế XHCN đảm bảo mối quan hệ với văn hoá. V.I.Lê-nin coi đây
là điều kiện quan trọng để thực hiện pháp chế XHCN. Người viết: “Nếu chúng ta
không áp dụng cho bằng được điều kiện cơ bản ấy để thiết lập pháp chế thống nhất
trong tồn Liên bang, thì khơng thể nào nói đến vấn đề bảo vệ và xây dựng bất cứ
một nền văn hố nào được” [23; tr.233]. Trình độ văn hố của nhân dân lao động và
những cá nhân có trách nhiệm càng cao thì việc thực hiện pháp luật càng tự giác và
thống nhất, ngược lại, sự tăng cường pháp chế lại mở ra khả năng lớn để phát triển
văn hoá XHCN.
1.1.2. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước


Trang 17

Theo quan niệm của C.Mác “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự
quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận
động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc
cơng tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”[29; tr.23].
Có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý, để chỉ huy

điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan.
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [45; tr.63].
Nhìn chung, nói đến quản lý là là nói đến các hoạt động được thực hiện nhằm
đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua những nổ lực của người khác, là công tác phối
hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác nhau cùng chung một
tổ chức. Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt, thơng qua đó chủ thể
quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định. Chức
năng quản lý gắn liền với sự phân cơng và hợp tác lao động trong q trình lao động.
Quản lý có 4 chức năng chủ yếu, cơ bản có liên quan mật thiết với nhau: kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Chức năng kế hoạch:


Trang 18

- Đây là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quy định những
biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu.
Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành được hai
nhiệm vụ là xác định đúng những mục tiêu cần để phát triển giáo dục và quy định
những biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo từng giai
đoạn phát triển của đất nước).
- Trong quá trình quản lý, chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên, nó có vai
trị định hướng cho tồn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực
cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra quá trình thực hiện

mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức đơn vị và từng cá nhân của quá trình quản lý.
Thứ hai: Chức năng tổ chức:
- Đây là quá trình tổ chức và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất
định để đảm bảo việc thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
- Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong q trình quản lý, nó có vai trị
thực hiện hóa các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức; có khả năng
tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan, đơn vị, thậm chí của cả hệ thống nếu việc
phân phối sắp xếp nguồn nhân lực khoa học hợp lý. Sức mạnh mới của tổ chức có thể
mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của nó nên người ta còn nhấn mạnh vai
trò này bằng tên gọi “hiệu ứng tổ chức”.
Thứ ba: Chức năng chỉ đạo:
- Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi thái độ của những người khác
nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
- Là chức năng thứ ba trong một q trình quản lý, nó có vai trị cùng với chức
năng tổ chức để hiện thực hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo được xác định từ


Trang 19

việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất
lượng và hiệu quả. Do vậy, chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho
việc thực hiện các mục tiêu quản lý và góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao
của các hoạt động.
Thứ tư: Chức năng kiểm tra:
- Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới
mục tiêu của tổ chức.
- Là chức năng cuối cùng của một chu trình quản lý, có vai trị giúp cho chủ thể
quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ như thế nào, tốt, vừa,
xấu, đồng thời cũng biết được những quyết định quản lý ban hành có phù hợp với
thực tế hay khơng, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy các

cá nhân, tập thể đạt được các mục tiêu đề ra.
Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trị cung cấp thơng tin và trợ giúp
các cá nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu và kế hoạch đã xác định.
Do đó, hoạt động quản lý là quá trình hoạt động để đạt được mục tiêu của tổ
chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra. Quá trình này diễn ra trình tự theo một vịng khép kín được gọi là chu trình quản
lý. Để thực hiện có hiệu quả chu trình quản lý thì vai trị của thơng tin chiếm một vị
trí rất quan trọng, bởi quản lý gắn liền với thông tin và thực chất của quản lý là quá
trình thu thập, xử lý và truyền đạt thơng tin, nó là phương tiện khơng thể thiếu trong
q trình hoạt động của quản lý.


Trang 20

Sơ đồ 1.1 chu trình quản lý

Kế hoạch

Kiểm tra,
đánh giá

Thơng tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Nói đến quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ

quốc XHCN. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước,
từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp:
quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà
nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có
thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước
theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các


Trang 21

văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối
tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ
quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và
nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức
năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
* Đặc điểm quản lý nhà nước
Từ khái niệm trên về quản lý nhà nươc ta rút ra các đặc điểm của quản lý nhà
nước như sau:
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh
lệnh đơn phương của nhà nước. Quản lý nhà nước được thiết lập trên cơ sở mối quan
hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được hiểu
như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con người
nhằm thực hiện q trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được hiểu là nhà nước dựa
vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực hiện theo quy luật

xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội.
Quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đỏi hỏi
nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối lên đối tượng quản lý
phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch được vạch ra từ
trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên các quá
trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi của đối
tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không


Trang 22

bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải có tính ổn định, khơng được thay đổi
q nhanh. Việc ổn định của các quyết định của nhà nước giúp cho các chủ thể quản
lý có điều kiện kiện tồn hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn
định.
1.2. Vai trò của pháp chế xã hội chủ nghĩa trong công tác quản lý nhà nước
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là bước đi có tính tất yếu của
thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đó là quá trình lâu dài với nhiều nội
dung phải thực hiện, trong đó có việc hồn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường pháp
chế XHCN có vai trị quan trọng trong quản lý nhà nước. Pháp chế là một chế độ và
trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công
dân đều phải tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
Pháp chế và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau, nhưng khơng đồng nhất. Pháp
chế thể hiện sự đòi hỏi và những yêu cầu đối với các chủ thể pháp luật phải triệt để
tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội, đấu tranh phòng
ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Một nền pháp chế
thống nhất, vững chắc là cơ sở cần thiết cho hệ thống pháp luật điều chỉnh có hiệu
quả các quan hệ xã hội, phát huy được hiệu lực của mình; mặt khác, chỉ khi có một
hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và được sửa đổi, điều chỉnh, bổ

sung kịp thời khi cần thiết, thì nền pháp chế mới được củng cố và tăng cường.
Pháp chế cần được đề cao thành nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước. Nó địi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật; mọi công chức hành
chính phải nghiêm chỉnh và triệt để tơn trọng pháp luật khi thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình; mọi vi phạm pháp luật đều phải xử lý nghiêm minh. Các tổ chức
chính trị, xã hội cũng có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt


Trang 23

nguyên tắc pháp chế là cơ sở bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động nhịp nhàng,
đồng bộ, phát huy đầy đủ hiệu lực của mình và bảo đảm công bằng xã hội. Hiến pháp
năm 1992 của nước ta quy định “Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật và không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”.
Quản lý nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Để
bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ quan hành pháp
được tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ương tới địa phương, đứng đầu là
Chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành thống nhất,
bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa
các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống, tránh được sự cục bộ,
phân tán giữa các địa phương hay vùng, miền khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa
phương đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế - xã hội, nên để có thể
phát huy tối đa thế mạnh của từng địa phương, tạo sự năng động sáng tạo trong quản
lý điều hành, bộ máy hành chính cịn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền
tự quyết, tạo sự chủ động, sáng tạo cho chính quyền địa phương.
Tính thống nhất của pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi bộ máy hành chính và
mọi cơng dân trong cả nước phải nhận thức và thực hiện thống nhất đối với tồn bộ
hệ thống pháp luật đã ban hành. Nó khơng cho phép mỗi nơi có luật lệ riêng, duy trì
tình trạng “phép vua thua lệ làng”, thực hiện pháp luật của Nhà nước theo cách “vận

dụng” riêng của mình. Nó chống lại tính cục bộ, địa phương. Bảo đảm tính thống
nhất của pháp chế là điều kiện không thể thiếu để thực hiện dân chủ đối với mọi công
dân và thực thi quyền lực của nhà nước. Vai trò của pháp chế trong quản lý nhà nước
được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, pháp chế XHCN đảm bảo tính ổn định và minh bạch của pháp luật


×