Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng huyện cần đước, tỉnh long an trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.89 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỮU ĐỨC

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU
CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG HUYỆN CẦN ĐƯỚC,
TỈNH LONG AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, năm 2018


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỮU ĐỨC

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU
CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG HUYỆN CẦN ĐƯỚC,
TỈNH LONG AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 80.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: TS Đinh Trung Thành


Nghệ An, năm 2018


2

LỜI CÁM ƠN
Được sự phân cơng của khoa Chính trị học trường Đại học Vinh và sự
đồng ý của TS, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng huyện Cần Đước, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay”
làm luận văn thạc sĩ của mình.
Để hồn thành Luận văn này, tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cơ
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện ở trường Đại học Vinh.
Tôi xin chân thành cám ơn Thầy Tiến sĩ Đinh Trung Thành đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn tơi thực hiện hồn thành Luận Văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng đề thực hiện Luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, song do mới bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế cơng tác chính trị cũng như cịn những hạn chế nhất định về kinh
nghiệm thực tiễn nên bài Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định mà bản thân chưa nhận ra được.
Tôi rất mong được sự góp ý của q thầy, cơ giáo để Luận văn được
hoàn chỉnh hơn và đưa vào vận dụng trong thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Long An, Ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

NGUYỄN HỮU ĐỨC


3


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 6
B. NỘI DUNG .................................................................................................... 12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC
CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG .............................................. 12
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
............................................................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng ................................................................... 12
1.1.2. Vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng ........................................................ 13
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng........................................... 17
1.2. Nội dung năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng . 19
1.2.1. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng .................... 19
1.2.2. Mối liên hệ giữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng ..................................................................................................................... 22
1.2.3. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng ..................................................................................................................... 24
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng ................................................................................................... 28
1.3. Tiêu chí đánh giá và tính tất yếu khách quan của việc nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.............................................. 31
1.3.1. Tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng ..................................................................................................................... 31
1.3.2 Tính tất yếu nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng trong giai đoạn hiện nay ........................................................................ 33
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN
ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG
AN ....................................................................................................................... 39



4

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hoạt động của hệ thống chính trị
huyện Cần Đước, tỉnh Long An ....................................................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - văn hóa .......................................................... 40
2.1.3. An ninh, quốc phòng ................................................................................. 45
2.1.4. Hoạt động của hệ thống chính trị .............................................................. 46
2.2. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng huyện Cần
Đước, tỉnh Long An trong những năm qua .................................................... 47
2.2.1. Tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Cần Đước, tỉnh Long An ............. 47
2.2.2. Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở
Đảng bộ huyện Cần Đước, tỉnh Long An ........................................................... 51
2.3. Đánh giá chung về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng ở Đảng bộ huyện Cần Đước ............................................................... 70
2.3.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 70
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................... 71
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 72
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH
ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG HUYỆN CẦN
ĐƯỚC, TỈNH LONG AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..................... 75
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng huyện Cần Đước, tỉnh Long An ......................................................... 75
3.1.1. Quán triệt, vận dụng, triển khai nghiêm túc, linh hoạt và sáng tạo Nghị
quyết của các cấp ủy đảng về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng ............................................................................................... 75
3.1.2. Phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh
vực hoạt động của đời sống xã hội ...................................................................... 76



5

3.1.3. Chú trọng quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ ở cơ sở là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng ở cơ sở ........................ 76
3.2. Những giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng huyện Cần Đước, tỉnh Long An .......................................... 77
3.2.1. Nâng cao năng lực ra nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết ........... 77
3.2.2. Tiếp tục đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng sinh hoạt của đảng uỷ,
đảng bộ, chi ủy, chi bộ, trong các loại hình tổ chức cơ sở đảng; xây dựng tổ chức
đảng, phát triển đảng viên ở những nơi chưa có tổ chức đảng, đảng viên ......... 79
3.2.3. Tiếp tục kiện tồn, sắp xếp mơ hình tổ chức cơ sở đảng cho phù hợp, gắn
công tác xây dựng Đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và lãnh đạo
các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, cơ quan, đơn vị.............................. 82
3.2.4. Chọn ra các vấn đề cần tập trung để xây dựng, nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của cấp uỷ cơ sở, làm cho cơ sở đủ sức giải quyết các vụ việc
xảy ra từ cơ sở; thí điểm thực hiện chủ trương nhất thể hoá cán bộ chủ chốt ở cơ
sở ......................................................................................................................... 83
3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở xã, phường, thị trấn vững mạnh ........................................................ 84
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, giúp đỡ của cấp uỷ cấp trên; quản
lý và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, dựa vào dân để xây dựng Đảng . 87
3.2.7. Bổ sung, sửa đổi và ban hành quy chế làm việc của cấp ủy nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên ở cơ sở .................................................................................... 89
3.2.8.Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của cấp trên ........................................... 90
C. KẾT LUẬN ................................................................................................... 92
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 93



6

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng là
nhiệm vụ rất quan trọng, bởi vì tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân chính trị lãnh đạo
hệ thống chính trị ở cơ sở, nơi trực tiếp triển khai thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức cơ sở đảng và
đội ngũ cán bộ, đảng viên có vai trị quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
Đảng. Trong mọi giai đoạn của cách mạng, Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn quan
tâm xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng, với phương châm “hướng về cơ
sở”, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ,
đảng viên, coi đó là định hướng cơ bản trong cơng tác xây dựng Đảng. Trong
sinh hoạt của cấp uỷ, chi bộ là hoạt động đảm bảo cho mỗi tổ chức đảng và đảng
viên thực hiện chức năng lãnh đạo, giáo dục và nâng cao sức chiến đấu của
mình. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu không cao sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến
chất lượng của việc đề ra nghị quyết, chương trình hành động của đơn vị cũng
như việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của các tổ chức cơ sở
đảng.
Quán triệt tinh thần trên, trong những năm qua, Đảng bộ huyện Cần Đước
đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đề ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp quan trọng, thiết
thực nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở
đảng. Các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ huyện đã có những bước phát triển
tích cực cả về số lượng, chất lượng hoạt động. Nhiều tổ chức cơ sở đảng đã giữ
vững và phát huy được vai trị hạt nhân chính trị ở cơ sở, lãnh đạo cán bộ, đảng
viên và nhân dân thực hiện đúng, có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị, cơng tác chuyên môn
của địa phương, cơ quan, đơn vị. Đa số cấp uỷ cơ sở và cán bộ, đảng viên đã
nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở



7

đảng và nhiệm vụ đảng viên; được rèn luyện, thử thách qua thực tiễn, trình độ và
kiến thức các mặt được nâng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế
khuyết điểm cần khắc phục trong thời gian tới. Một số tổ chức cơ sở đảng
chưa nhận thức sâu sắc vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhiều
cấp uỷ chưa coi trọng vị trí then chốt của cơng tác xây dựng đảng, chất lượng
sinh hoạt đảng còn nhiều yếu kém. Khả năng nhận thức, vận dụng, cụ thể hoá
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của nhiều tổ chức cơ
sở đảng còn bất cập, việc phát hiện, giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra
ở cơ sở còn hạn chế...
Nhận thức được yêu cầu cấp thiết trên, là một cán bộ cơng tác tại văn
phịng Huyện ủy huyện Cần Đước, tỉnh Long An, với mong muốn vận dụng
những kiến thức lý luận đã tiếp thu trong thời gian học tập, nghiên cứu tôi
chọn đề tài: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng huyện Cần Đước, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay” làm luận
văn thạc sĩ.
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam đánh giá rất cao về vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng và xác định: tổ
chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, là cầu
nối giữa Đảng với nhân dân, là đơn vị chiến đấu cơ bản của Đảng, là nơi
trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống, là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện và nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên. Chất lượng công tác xây dựng Đảng tùy thuộc một
phần rất quan trọng vào chất lượng xây dựng tổ chức cơ sở đảng. Nghị quyết
số 03-NQ/TW của Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VII) về một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, ngày 26 tháng 6
năm 1992 đã xác định: Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến

đấu của tổ chức cơ sở đảng là một trong khâu trọng yếu của quá trình đổi


8

mới, xây dựng chỉnh đốn Đảng. Đại hội X (năm 2006) của Đảng đã tổng kết:
“khơng ít tổ chức đảng yếu kém, khơng làm trịn vai trị hạt nhân chính trị
và nền tảng của Đảng, không đủ sức giải quyết các vấn đề phức tạp nảy sinh
từ cơ sở, thậm chí có những tổ chức cơ sở đảng tê liệt, mất sức chiến đấu.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Tập trung
củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng,
tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở
đảng, nhất là tổ chức đảng trong các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế".
PGS.TS Vũ Văn Phúc, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản chủ trì và có
phát biểu đề dẫn tại cuộc tọa đàm khoa học với chủ đề: Tiếp tục nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng để thực hiện
Chỉ thị số 01-CT/TW, ngày 17-3-2011 của Bộ Chính trị về học tập, quán triệt
và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã khẳng định tiếp
tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là nội
dung cơ bản, nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng với phương châm lãnh
đạo phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Trong tình
hình hiện nay, vấn đề này lại càng cấp bách và quan trọng, làm cho các tổ
chức cơ sở đảng quán triệt sâu sắc đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, đề ra chủ trương giải pháp đúng, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm
vụ của đơn vị, phát triển kinh tế, cải thiện, nâng cao đời sống người lao động,
thực hiện tốt quy chế dân chủ, chống tham nhũng, giải quyết nguyện vọng
chính đáng, thiết thực, bức xúc của người lao động, quần chúng nhân dân.
Đảng ta muốn thực sự mạnh, phải chăm lo công tác xây dựng, nâng cao chất
lượng của tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng

viên. Phải có các biện pháp đồng bộ, chúng ta mới nâng cao được chất lượng
của tổ chức đảng ở cơ sở và bảo đảm cho các tổ chức cơ sở đảng thực sự là
nền tảng, hạt nhân chính trị của Đảng.


9

Ngoài ra, một số bài viết, nghiên cứu về vấn đề này được đăng trên các
Tạp chí chuyên ngành như:
PGS, TS. Vũ Văn Viên: Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong
công cuộc đổi mới đất nước trong thời gian tới, Báo điện tử Đảng Cộng Sản
Việc Nam, ngày 12/10/2016;
GS,TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002;
PGS,TS Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương với tiêu đề: Quan điểm và những giải
pháp mới về xây dựng Đảng trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng, Tạp chí Lý
luận chính trị số 8-2016;
Văn kiện Đại hội XII của Đảng có nhiều quan điểm và những giải pháp
mới so với Văn kiện Đại hội XI. Điều đó, thể hiện q trình phát triển nhận
thức, tư duy lý luận và sự vận dụng sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tiễn đất
nước của Đảng ta.
Dưới góc độ khoa học, các cơng trình trên có giá trị hết sức to lớn đối với
những người đã và đang nghiên cứu về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn hiện nay.
Tất cả những quan điểm của Đảng, cơng trình nghiên cứu trước đây thực
sự là giải pháp quý giá đối với tác giả để tiếp cận và kế thừa có chọn lọc các
cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này cùng với thực tiễn và việc khảo
sát ở huyện Cần Đước nói riêng làm cơ sở để tác giả hoàn thành nhiệm vụ
nghiên cứu của mình.

2. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng, củng cố các tổ chức
cơ sở đảng ở huyện Cần Đước, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Cần Đước, tỉnh
Long An đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới.


10

3. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Cần Đước, tỉnh Long An
trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ
huyện.
Phạm vi nghiên cứu
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ
huyện Cần Đước, tỉnh Long An giai đoạn 2013-2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam về năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng.
Đề tài nghiên cứu năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở
đảng dưới góc độ chính trị học. Để hồn thành mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu,

luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật Mácxit làm nền tảng, phương
pháp lịch sử và lơgíc, phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học và các
phương pháp đặc thù của chính trị học.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa các quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
các tổ chức cơ sở đảng.


11

- Về thực tiễn: với kết quả đạt được, đề tài có thể trở thành tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Các
giải pháp đưa ra cũng có thể được tiếp tục nghiên cứu, phát triển và áp dụng
rộng ngoài phạm vi huyện Cần Đước.
Qua đó, tác giả hy vọng sẽ được đóng góp một phần nhỏ vào q trình xây
dựng hệ thống chính trị nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng tại tỉnh Long An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo;
luận văn kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng ở Đảng bộ huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Cần Đước, tỉnh Long An
trong giai đoạn hiện nay.


12


B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1.

Khái niệm, vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ

sở đảng
1.1.1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng
Tổ chức cơ sở đảng bao gồm chi bộ cơ sở và đảng bộ cơ sở, được thiết lập
tại các đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp;
các các đơn vị cơ sở trong quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc các địa
phương như xã, phường, thị trấn. Tùy theo số lượng đảng viên có ở trong mỗi
đơn vị cơ sở mà cấp có thẩm quyền quyết định thành lập chi bộ cơ sở hoặc đảng
bộ cơ sở. Dù là chi bộ hay đảng bộ cơ sở thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
đều như nhau và được quy định cụ thể tại Điều lệ Đảng hiện hành. Tại điểm 1,
Điều 21 của Điều lệ Đảng đã quy định: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ, đảng bộ cơ
sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”[30]. Các tổ chức cơ sở
đảng là cầu nối liền Đảng với nhân dân; là nơi giáo dục, rèn luyện, kết nạp và
sàng lọc đảng viên; nơi đào tạo cán bộ cho Đảng; nơi trực tiếp đưa đường lối,
chính sách của Đảng vào quần chúng và tổ chức thực hiện.
Điều 21, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định rõ [30]:
- Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là
hạt nhân chính trị ở cơ sở.
- Ở xã, phường, thị trấn có từ 3 Đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức
cơ sở đảng (trực thuộc cấp ủy cấp huyện), ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã,
đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, cơng an và các đơn vị khác có từ 3 Đảng

viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (Tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ
trực thuộc đảng ủy cơ sở)… ".


13

- "Tổ chức cơ sở đảng dưới 30 Đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng
trực thuộc. Tổ chức cơ sở có từ 30 Đảng viên trở lên lập Đảng bộ cơ sở, có các
chi bộ trực thuộc đảng uỷ"
Điều 10 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ "Tổ chức cơ sở đảng
được lập tại đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc cơng tác, đặt dưới sự
lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh …"[30]. Điều
lệ Đảng cũng có quy định riêng cho tổ chức Đảng trong quân đội nhân dân Việt
Nam và công an nhân dân Việt Nam.
Như vậy, tổ chức cơ sở đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam gồm chi bộ cơ
sở, đảng bộ cơ sở. Đảng bộ cơ sở có 2 loại: đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực
thuộc; đảng bộ cơ sở có đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ chức cơ sở
đảng đều có cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Ví dụ: huyện uỷ là cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng ở xã, thị trấn thuộc huyện đó; quận uỷ và cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở đảng ở phường thuộc quận ...
Ngoài ra, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý, trong một số tổ chức
cơ sở đảng cịn có đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở. Trong các đảng bộ
bộ phận có các chi bộ trực thuộc.
1.1.2. Vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng
Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn khẳng định vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở
đảng đối với phong trào của giai cấp vô sản. Cùng với việc nhấn mạnh sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân, chủ nghĩa Mác luôn coi trọng tới việc cần thiết
phải thành lập chính đảng, các tổ chức cơ sở đảng để lãnh đạo phong trào cách
mạng. Do vậy, ngay trong những bước đi đầu tiên của quá trình xây dựng phong
trào cách mạng vô sản quốc tế, C.Mác và Ph.Ăng ghen đã xây dựng và lãnh đạo

hai tổ chức Đảng là: "Liên đoàn những người Cộng sản" và "Hội liên hiệp công
nhân quốc tế". Hai tổ chức này được hình thành từ trung ương đến cơ sở. Tổ
chức cơ sở đảng lúc đó gọi là chi bộ, đó là nơi kết nạp hội viên mới, quản lý hội
viên, nơi tuyên truyền giác ngộ lý tưởng cộng sản và lãnh đạo công nhân, lật đổ


14

tư sản, lập nên chính quyền cách mạng của giai cấp vô sản. Chi bộ là chỗ dựa
vững chắc của Đảng, là nơi thực hiện nhiệm vụ xây dựng nội bộ, kết nạp và
quản lý đảng viên, thảo luận các công việc của Đảng, là trung tâm hạt nhân của
các hiệp hội cơng nhân.
Trong q trình xây dựng chính Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân
Nga, Lênin đã luôn coi trọng vị trí, tầm quan trọng của việc xây dựng các tổ
chức Cộng sản. V.I Lênin cho rằng: Các cơ sở đảng ở mọi loại hình đều có vai
trị là "Điểm tựa", là "hạt nhân và người lãnh đạo" phải là tổ chức cao nhất, chặt
chẽ nhất của giai cấp công nhân. Đảng là đội quân tiên phong của giai cấp, phải
hết sức có tổ chức và những chi bộ ấy liên hệ chặt chẽ với nhau, với Trung ương
Đảng, phải trao đổi kinh nghiệm lẫn cho nhau, phải làm công tác cổ động, tuyên
truyền, công tác tổ chức, phải thích nghi với mọi lĩnh vực đời sống xã hội, với
tất cả mọi loại người và mọi quần chúng lao động. Những chi bộ ấy phải thông
qua công tác mn hình mn vẻ đó mà rèn luyện Đảng, giai cấp, quần chúng
một cách có hệ thống.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt
Nam đã kế thừa và phát huy một cách sáng tạo học thuyết Mác - Lênin. Hồ Chí
Minh khẳng định: Các tổ chức cơ sở của đảng là những "hạt nhân lãnh đạo" là
"đồn luỹ" của Đảng ở cơ sở. "Mỗi chi bộ phải là một hạt nhân vững chắc, lãnh
đạo đồng bào thi đua yêu nước, cần kiệm xây dựng nước nhà" và "Mỗi chi bộ
đảng phải là một hạt nhân lãnh đạo quần chúng". Đồng thời Người nhấn mạnh: "Chi
bộ là đồn luỹ của Đảng chiến đấu ở trong quần chúng". Trong mối quan hệ giữa

Đảng và nhân dân, vai trò của tổ chức cơ sở đảng là những "sợi dây chuyền" nối
liền Đảng với nhân dân, Người viết "Tác dụng của chi bộ là cực kỳ quan trọng,
vì nó là sợi dây chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng ,,. Người cho rằng vị trí,
vai trò cụ thể của tổ chức cơ sở đảng phải được xác định trên cơ sở các mối quan
hệ đặc trưng. Chi bộ là nơi quản lý, giáo dục, rèn luyện, kết nạp, sàng lọc đảng
viên, là nơi đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn bổ sung cán bộ cho các cấp, các


15

ngành của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân; là nơi chủ yếu thực hiện các
khâu hoạt động xây dựng nội bộ và lãnh đạo xã hội của Đảng; là trung tâm chính
trị, trung tâm đồn kết và định hướng chính trị cho mọi hoạt động của đơn vị cơ
sở.
Với tính cách là nền tảng của Đảng, tổ chức cơ sở đảng có vai trị rất quan
trọng đối với sự vững mạnh của Đảng. Đây là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ
thống tổ chức bốn cấp của Đảng ta, là cấp tổ chức sâu rộng nhất, gắn với các
đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội,
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng tới từng cơ sở, từng đảng viên và từng người
dân. Là hạt nhân chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở đảng là nơi thể hiện toàn diện,
trực tiếp và cụ thể nhất mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân.
Đây là nơi trực tiếp thực hiện và lãnh đạo các tầng lớp nhân dân thực hiện
chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước. Đưa đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Nhằm khơi dậy nguồn lực
trí tuệ của nhân dân. Đồng thời qua đó góp phần kiểm nghiệm và bổ sung đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đây cũng là nơi trực tiếp
tiến hành các hoạt động quan trọng trong công tác xây dựng phát triển Đảng, như
kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đảng viên; nơi
đảng viên thường xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt; nơi xuất
phát đề cử, cung cấp cán bộ ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.

Tổ chức cơ sở đảng còn là cầu nối giữa Đảng với quần chúng nhân dân, là
mắt khâu trọng yếu để duy trì mối liên hệ của Đảng với nhân dân; là tổ chức gần
dân nhất, trực tiếp lãnh đạo nhân dân và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần
chúng nhân dân để phản ánh với Đảng. Dân tin Đảng, theo Đảng hay không là nhờ
ở vai trò rất quan trọng, trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, của cán bộ đảng viên tại
cơ sở.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta
khẳng định một cách nhất quán rằng tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là


16

hạt nhân chính trị ở cơ sở. Bởi vì tổ chức cơ sở đảng là nơi tiến hành mọi hoạt
động xây dựng nội bộ Đảng như giáo dục, rèn luyện, phân công công việc cho
đảng viên; quản lý và kiểm tra đảng viên; kết nạp đảng viên, sàng lọc đội ngũ và
đưa người khơng xứng đáng ra khỏi Đảng. Đó cũng là nơi thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ, tự phê bình, phê bình và xây dựng sự đồn kết thống nhất
trong Đảng; nơi đào tạo, bồi dưỡng trong thực tiễn đội ngũ cán bộ của Đảng.
Nói hình ảnh, tổ chức cơ sở đảng là "cầu nối" giữa Đảng với quần chúng,
là "gốc rễ" của Đảng trong quần chúng. Bởi vì tổ chức cơ sở đảng là nơi trực
tiếp đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào quần chúng; tuyên
truyền, giáo dục để quần chúng hiểu và thực hiện thông qua các hoạt động hàng
ngày; định hướng suy nghĩ và hành động của quần chúng theo quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức cơ sở đảng cũng là nơi kiểm
nghiệm, khẳng định trên thực tế sự đúng đắn của đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, phát hiện những nhân tố mới, đóng góp cho Đảng những sáng
kiến, những kinh nghiệm quý để Đảng bổ sung, hồn chỉnh đường lối, chủ
trương, chính sách phù hợp nguyện vọng chính đáng của đơng đảo nhân dân và
yêu cầu phát triển của đất nước.
Với vai trị vị trí quan trọng như vậy nên trong suốt q trình lãnh đạo

cách mạng và tiến hành cơng tác xây dựng Đảng, Đảng ta luôn luôn coi xây
dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ thường xuyên
và quan trọng hàng đầu. Đảng đã đề ra các nghị quyết, chủ trương đúng đắn về
xây dựng tổ chức cơ sở đảng và tổ chức thực hiện đạt được kết quả to lớn, góp
phần rất quan trọng làm cho Đảng ngày càng có năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu cao, đưa cách mạng nước ta vượt qua biết bao khó khăn, thử thách, đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong cuộc cách mạng hiện nay, Đảng tiếp tục xác định xây dựng củng cố
các tổ chức cơ sở đảng là một nhiệm vụ trọng tâm, cần thiết và cấp bách trong
công tác xây dựng Đảng. Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX về


17

công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 9 (khóa IX) Đảng tiếp tục khẳng định: "Trung ương, các cấp ủy và
tổ chức đảng hướng về cơ sở, tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố cơ sở, coi đây
là công tác trọng tâm từ nay đến cuối nhiệm kỳ, nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt,
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đặc
biệt là chi bộ"[14].
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
* Chức năng của tổ chức cơ sở đảng
Khi có Chính quyền, Đảng là người thiết lập hệ thống chính trị, lãnh đạo
hệ thống chính trị đó, đồng thời là bộ phận của hệ thống chính trị. Trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa, dù được thành lập ở loại hình nào, chi bộ cơ sở hay đảng
bộ cơ sở đều có hai chức năng chính: chức năng hạt nhân chính trị ở cơ sở và
chức năng xây dựng nội bộ Đảng.
- Chức năng hạt nhân chính trị ở cơ sở:
Với chức năng là hạt nhân chính trị, tổ chức cơ sở đảng là nơi đảm bảo
tính chất lãnh đạo chính trị của Đảng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đơn

vị cơ sở. Tính chất lãnh đạo chính trị được biểu hiện ở các mặt sau:
+ Trên cơ sở quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nắm vững đặc điểm của địa
phương, đơn vị đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ công tác, biện pháp
thực hiện tại cơ sở; đồng thời nắm vững tâm tư, nguyện vọng của quần chúng
nhân dân phản ánh cho Đảng và Nhà nước để định ra đường lối, chủ trương,
chính sách đúng đắn.
+ Định hướng xây dựng tổ chức và hoạt động của chính quyền, các đoàn
thể, các tổ chức kinh tế - xã hội theo đúng quan điểm của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu
quả.
+ Định hướng tư tưởng, chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng


18

nhân dân trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, uốn nắn những lệch
lạc, ngăn chặn những tiêu cực, khẳng định và ủng hộ nhân tố mới trong hoạt
động của các tổ chức trong hệ thống chính trị và các tổ chức quần chúng tại cơ
sở, phát động và lãnh đạo các phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa của quần
chúng cơ sở.
- Chức năng xây dựng nội bộ Đảng:
+ Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên, kết nạp đảng viên mới.
+ Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt Đảng, tự phê bình và phê bình, giữ gìn
kỷ luật và sự đồn kết nhất trí trong nội bộ Đảng.
+ Kiểm tra đảng viên chấp hành cương lĩnh chính trị, đường lối, Điều lệ Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp trên và cấp mình.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp bầu các cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng,

tham gia xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, nghị quyết của cấp trên.
+ Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt nội bộ.
+ Tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp trên và cấp mình,
tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
* Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng thông qua ngày 19 tháng 01 năm 2011 quy định các tổ
chức cơ sở đảng đều có 5 nhiệm vụ sau[30]:
+ Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề
ra chủ trưởng, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có
hiệu quả.
+ Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng


19

và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng
sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường
đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý
cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình
độ kiến thức, năng lực cơng tác; làm cơng tác phát triển đảng viên.
+ Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của

Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát
tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng. Đảng ủy cơ sở nếu được cấp
ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.
1.2. Nội dung năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng
1.2.1. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
1.2.1.1. Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là khả năng đề ra những mục
tiêu, nhiệm vụ chính trị đúng đắn, sát hợp của tổ chức cơ sở đảng trong từng thời
kỳ, đồng thời là khả năng tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ
đó trên địa bàn. Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng được tạo nên bởi
nhiều yếu tố, là tổng hợp của nhiều năng lực, bao gồm:
- Năng lực ra nghị quyết, xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của
tổ chức cơ sở đảng trong từng thời kỳ. Các tổ chức cơ sở đảng có chức năng,
nhiệm vụ quan trọng là cụ thể hố các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước và chỉ thị, nghị quyết của cấp trên thành các nhiệm vụ chính trị


20

của đảng bộ trong từng thời kỳ. Để xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ chính trị
của địa phương, đơn vị, trước hết, các tổ chức cơ sở đảng phải có khả năng nhận
thức đúng, đầy đủ, sâu sắc về các chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, đặc biệt là chủ trương, đường lối về phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn; đồng thời phải có năng lực tư duy và khả
năng dự báo, nắm chắc đặc điểm, tình hình, tiềm năng, thế mạnh của đảng bộ.
Nắm chắc tình hình, đặc điểm của đảng bộ, đồng thời có khả năng dự báo đúng
sẽ giúp cho cấp uỷ xác định được những tiềm năng, thế mạnh, những điều kiện
thuận lợi, những khó khăn, hạn chế của đảng bộ. Nó giúp cho cấp uỷ nhận thức
được ở xã mạnh, yếu thế nào đang thiếu mặt nào, nhu cầu, nguyện vọng chính

đáng của nhân dân trong địa phương là gì và đảng bộ phải làm gì để tận dụng
được những thời cơ và thuận lợi, vượt qua những khó khăn, hạn chế nhằm thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân
dân, biến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước thành hiện
thực sinh động trong đời sống.
- Năng lực lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ chính
trị của đảng bộ. Năng lực này thể hiện ở những khả năng cơ bản sau: lãnh đạo
công tác tư tưởng, làm cho các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước thấm sâu trong mỗi cán bộ, đảng viên và quần chúng,
tạo sự thông suốt về tư tưởng, quyết tâm, thống nhất về hành động trong toàn
đảng bộ và nhân dân trong đơn vị, địa phương; cụ thể hóa các chỉ thị, nghị
quyết, xây dựng và thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch cơng tác cụ
thể có tính khả thi cao trong từng thời gian nhất định. Bố trí, sử dụng cán bộ,
đảng viên, phân công cấp uỷ viên và cán bộ phụ trách từng mảng công việc,
định rõ thời gian, biện pháp thực hiện. Phát huy vai trò, sức mạnh của các tổ
chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức kinh tế-xã hội, trong đó đặc biệt là
lãnh đạo phát huy vai trị, hiệu lực của bộ máy chính quyền và các đồn thể
chính trị-xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ. Tổ chức,


21

vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của đảng bộ một cách tích cực và
tự giác, tạo ra các phong trào hành động cách mạng của quần chúng trong phát
triển kinh tế-xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; giữ vững an ninh, quốc
phịng; xây dựng hệ thống chính trị và đời sống văn hóa ở cơ sở v.v...
- Năng lực kiểm tra và tổng kết thực tiễn. Công tác kiểm tra của cấp uỷ,
tổ chức đảng bao gồm nhiều nội dung, trên nhiều lĩnh vực hoạt động. Năng
lực kiểm tra và tổng kết thực tiễn của cấp ủy, tổ chức đảng thể hiện ở khả

năng phát hiện những cái đúng, sai, tốt, xấu, những cái phù hợp, chưa phù
hợp; những nhân tố mới, tích cực cần phát huy, những yếu tố lạc hậu, tiêu cực
cần đấu tranh ngăn chặn... trong q trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
trị của đảng bộ. Các tổ chức cơ sở đảng có năng lực kiểm tra và tổng kết thực
tiễn tốt cịn góp phần tích cực bổ sung hồn thiện đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Có thể khẳng định rằng: năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là năng
lực định hướng đúng đắn, được thể hiện ở khả năng hoạch định các chủ trương,
đường lối, chính sách; khả năng triển khai và tổ chức thực hiện các chủ trương,
đường lối, chính sách đã đề ra; khả năng dự báo tình hình và xử lý các tình
huống; khả năng quy tụ, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân để tạo nên sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Năng lực lãnh đạo của Đảng được thể hiện qua năng lực của từng tổ chức cơ
sở đảng, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên và phương thức lãnh đạo của Đảng.
1.2.1.2. Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là sức mạnh, khả năng vượt qua
những khó khăn, thách thức, những hạn chế, tiêu cực, những trở lực và chống lại
có hiệu quả sự phá hoại của các thế lực thù địch trong quá trình lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ chính trị ở xã. Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được biểu
hiện trên nhiều mặt:


22

- Ý thức giác ngộ, trình độ trí tuệ, chun mơn nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức, tính tiền phong gương mẫu và bản lĩnh chính trị, sự kiên định Chủ nghĩa
Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội của mỗi cán bộ, đảng viên.
- Khả năng khắc phục những hạn chế, những biểu hiện tiêu cực trong bộ
máy đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn.

- Tinh thần đấu tranh ủng hộ cái đúng, cái mới, tiến bộ, phê phán, loại bỏ
cái cũ, lạc hậu.
- Nhạy bén nắm bắt tình hình, phát hiện và kiên quyết đấu tranh đập tan
mọi âm mưu phá hoại của kẻ địch, mọi quan điểm, tư tưởng phản động, mọi
hành động sai trái từ bên trong và bên ngoài, ở khả năng tự giải quyết được
những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Sức chiến đấu của đảng bộ xã còn thể hiện ở
việc duy trì và thực hiện các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt và kỷ luật đảng, nhất
là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
- Xây dựng sự đồn kết thống nhất trong nội bộ.
- Chống những biểu hiện tiêu cực, những hành vi sai trái, những tư tưởng,
quan điểm phản động, những phần tử cơ hội trong tổ chức.
- Chủ động ngăn chặn và đẩy lùi các biểu hiện giảm sút, phai nhạt lý
tưởng và ý chí phấn đấu.
- Chống tư tưởng thực dụng, tệ quan liêu, tham nhũng và sự thoái hoá về
đạo đức, lối sống. Đấu tranh kiên quyết, có hiệu quả với những biểu hiện của tư
tưởng phong kiến, gia trưởng, cục bộ trong tổ chức đảng, chính quyền và các
đoàn thể v.v…
1.2.2. Mối liên hệ giữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu là hai trong nhiều yếu tố tạo nên sự
thành công trong hoạt động lãnh đạo của Đảng. Nếu thiếu một trong hai yếu tố đó
Đảng khơng giữ được vai trị lãnh đạo cách mạng và không thể tồn tại được.


23

Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu có mối liên kết hữu cơ chặt chẽ, thâm
nhập vào nhau, tác động thúc đẩy lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại và phát triển cho
nhau. Năng lực lãnh đạo của Đảng càng được nâng lên bao nhiêu thì sức chiến
đấu của Đảng càng được củng cố và tăng cường bấy nhiêu và ngược lại, sức

chiến đấu của Đảng càng được củng cố nâng cao bao nhiêu thì năng lực lãnh đạo
của Đảng càng được củng cố nâng lên bấy nhiêu.
Khi năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu được nâng lên, có nghĩa Đảng có
nhận thức lý luận sâu rộng, có tư duy khoa học, nắm được quy luật vận động, đủ
điều kiện vận dụng tri thức vào thực tiễn để đề ra chủ trương, chính sách đúng
đắn phù hợp với nguyện vọng, lợi ích chính đáng của quần chúng, cổ vũ được
phong trào cách mạng. Và khi đó, khối đồn kết thống nhất trong Đảng được
củng cố và thống nhất thì sẽ tạo điều kiện cho năng lực lãnh đạo, thu hút và khai
thác được tiềm năng của mỗi người tự giác tham gia vào việc hoàn thiện chủ
trương, đường lối của Đảng.
Trong tình hình hiện nay, hơn lúc nào hết từ thực tiễn công tác Đảng
hết sức phong phú và sinh động, mặt khác trước âm mưu “Diễn biến hịa
bình” của các thế lực thù địch, năng lực lãnh đạo của Đảng là sự đồn kết
thống nhất, nhất trí về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động. Địi hỏi
Đảng phải có nhận thức sâu rộng, tư duy khoa học, nắm được quy luật vận
động của sự vật, hiện tượng và vận dụng đúng đắn vào thực tiễn, đảm bảo
phù hợp với nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Đồng thời tăng cường
sự đồng tình ửng hộ của nhân dân, phát hiện ngăn chặn, chỉnh lý kịp thời
những sai lệnh với đường lối của Đảng, tăng cường đấu tranh tự phê bình và
phê bình, giữ nghiêm kỷ luật trong Đảng; mở rộng khối đại đồn kết tồn
dân, thơng qua Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị-xã hội để tạo điều
kiện phát triển năng lực lãnh đạo, thu hút và khai thác được trí tuệ tập thể và
quần chúng, khuyến khích mọi người tự giác tham gia xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh.


24

Vậy, khi nói đến nâng cao năng lực lãnh đạo thì khơng thể khơng nói đến
nâng cao sức chiến đấu của Đảng và ngược lại. Đó là hai mặt của một vấn đề

thống nhất, khơng thể có mặt này mà khơng có mặt kia.
1.2.3. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng
1.2.3.1. Thực hiện cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện phẩm
chất đạo đức cách mạng, lối sống cho cán bộ, đảng viên và nhân dân theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, gắn với thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh
Các cấp ủy phải quan tâm làm tốt cơng tác chính trị tư tưởng, chủ động dự
báo tình hình để kịp thời trang bị những thơng tin có định hướng của Ðảng cho
cán bộ, đảng viên. Ðổi mới, nâng cao chất lượng công tác giảng dạy và học tập
lý luận chính trị; chú ý bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên kỹ năng lãnh đạo, giải
quyết những tình huống cụ thể xảy ra ở cơ sở. Chủ động khắc phục những biểu
hiện phai nhạt lý tưởng; chống chủ nghĩa cơ hội, thực dụng, vụ lợi, cá nhân,
trung bình chủ nghĩa; kiên quyết đấu tranh với những luận điệu tuyên truyền
xuyên tạc, phản động, góp phần làm thất bại mọi âm mưu "diễn biến hịa bình"
của các thế lực thù địch.
Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, chi bộ, đảng bộ trên cơ sở
Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, đường lối, chính sách của Ðảng và tình
đồng chí. Cấp ủy phải nắm chắc tình hình tư tưởng, phát hiện kịp thời những cán
bộ, đảng viên vi phạm về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí và các tiêu
cực khác; có biện pháp cụ thể để phòng ngừa, giáo dục, giúp đỡ và xử lý nghiêm
minh đối với những cán bộ, đảng viên sai phạm.
1.2.3.2. Lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
Cấp ủy, chi bộ trong các tổ chức cơ sở đảng phải thực hiện nghiêm túc
chế độ sinh hoạt đảng theo Điều lệ Đảng. Nội dung sinh hoạt chi bộ phải thực


×