Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách hồ chí minh ở huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.99 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________________

LÊ THỊ TÚ ANH

ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƢ TƢỞNG,
ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Ở HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________________

LÊ THỊ TÚ ANH

ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƢ TƢỞNG,
ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Ở HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã ngành: 8.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


TS. NGUYỄN THỊ LAN

NGHỆ AN, 2018


1
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin c

n t n bày tỏ lòng biết ơn s u sắc đến:

Ban Giám iệu, P òng Đ o tạo Sau đại ọc; K oa Giáo dục c ín trị
Trường Đại ọc Vin ;
NGƯT, TS Nguyễn T ị Lan - người đã trực tiếp tận tìn

ướng dẫn, giúp

đỡ tôi o n t n Luận văn n y;
Cùng quý t ầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy v giúp đỡ c úng tơi
trong q trìn

ọc tập, ng iên cứu;

Cảm ơn Huyện ủy, UBND uyện Can Lộc, Ban Tuyên giáo Huyện ủy Can
Lộc, các ban, ngành, Ủy ban MTTQ v đo n t ể cấp uyện, các đảng bộ, c i bộ
cơ sở, cùng bạn bè, đồng ng iệp đã tận tìn giúp đỡ, cung cấp tư liệu, tạo điều
kiện t uận lợi trong quá trìn

ọc tập v ng iên cứu, t am gia đóng góp ý kiến


quý báu c o việc triển k ai t ực iện đề t i.
Trong quá trìn ng iên cứu, mặc dù đã rất cố gắng, song Luận văn k ông
trán k ỏi n ững t iếu sót, kính mong n ận được sự c ỉ dẫn, góp ý của quý
t ầy, cô giáo v bạn bè, đồng ng iệp để Luận văn o n t iện ơn.
Ng ệ An, t áng 7 năm 2018
Tác giả

Lê Thị Tú Anh


2
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................. 3
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
B. NỘI DUNG..................................................................................................... 13
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO
TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ............................. 13
1.1. Những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí
Minh ............................................................................................................... 13
1.2. Chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ............................ 32
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 50
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƢ TƢỞNG,
ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH Ở HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ
TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .......................................................... 52
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Can Lộc ......................... 52

2.2. Tình hình triển khai thực hiện việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh ................... 57
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 81
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC HỌC
TẬP VÀ LÀM THEO TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ
MINH Ở HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH ................................................ 83
3.1. Phƣơng hƣớng cơ bản đẩy mạnh việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh ................... 83
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc học tập và làm theo tƣ
tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh ..... 92
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 109
C. KẾT LUẬN .................................................................................................. 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 113


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1.

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


2.

GS

Giáo sƣ

3.

KHKT

Khoa học kỹ thuật

4.

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

5.

NTM

Nơng thơn mới

6.

Nxb

Nhà Xuất bản


7.

PGS

Phó giáo sƣ

8.

TS

Tiến sĩ

9.

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


4
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Lãnh tụ thiên tài của cách mạng Việt Nam, anh
hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Ngƣời đã để lại cho Đảng
ta, dân tộc ta một di sản tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách vô cùng quý giá; là ngọn
đuốc soi đƣờng, chỉ lối cho cách mạng Việt Nam vƣợt qua muôn vàn khó khăn,
thử thách trong q trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tiến hành công cuộc đổi mới đạt đƣợc
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, làm cho vị thế, uy tín của Việt Nam
trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao.

Tƣ tƣởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh là sự kết tinh những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cả cuộc đời
phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân và sự nghiệp của Ngƣời chính là hiện thân
cao đẹp cho tƣ tƣởng, đạo đức và phong cách của Ngƣời, là tấm gƣơng sáng
ngời về lòng nhân ái, đức hy sinh... Đẩy mạnh học tập, làm theo tƣ tƣởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh là yêu cầu, trách nhiệm, nhƣng đồng thời cũng là
tình cảm, là nguyện vọng tha thiết của mỗi cán bộ, đảng viên và ngƣời dân Việt
Nam yêu nƣớc, để xây dựng một đất nƣớc Việt Nam giàu đẹp, dân chủ; dân tộc
Việt Nam độc lập, tự do; Nhân dân Việt Nam ấm no, hạnh phúc.
Tuy nhiên, hiện nay với tác động của những mặt trái cơ chế thị trƣờng, sự
phát triển của khoa học và công nghệ, xu thế quốc tế hố, tồn cầu hố,... là
những ngun nhân dẫn tới sự suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng đã nêu rõ: “Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng với
biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp, gây bức xúc trong dƣ luận, ảnh hƣởng đến
niềm tin của Nhân dân với Đảng và Nhà nƣớc. Tình trạng suy thối về tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chƣa


5
bị đẩy lùi; có mặt, có bộ phận cịn diễn biến phức tạp hơn; một số ít cán bộ, đảng
viên bị phần tử xấu lợi dụng lơi kéo, kích động, xúi giục, mua chuộc đã có tƣ
tƣởng, việc làm chống đối Đảng, Nhà nƣớc” [24, tr.185].
Sau 5 năm thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị khố XI về
“Tiếp tục đẩy mạn việc ọc tập v l m t eo tấm gương đạo đức Hồ C í Min ”
và 2 năm thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạn

ọc tập,

l m t eo tư tưởng, đạo đức, p ong các Hồ C í Min ” đã đạt những kết quả

bƣớc đầu quan trọng, góp phần tích cực vào kết quả thực hiện Nghị quyết Trung
ƣơng 4 khố XI và Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XII về xây dựng Đảng, từng
bƣớc ngăn chặn tình trạng suy thối về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một bộ phận cán bộ, đảng viên và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của
Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, việc “Học tập và làm theo tƣ tƣởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” cịn có những hạn chế, chƣa trở thành việc
làm thƣờng xuyên, chƣa thành ý thức tự giác của khơng ít tổ chức đảng, cơ
quan, địa phƣơng, đơn vị và một bộ phận cán bộ, đảng viên. Tƣ tƣởng, đạo đức
và phong cách của Bác chƣa thực sự đi sâu vào tâm thức của mỗi ngƣời, chƣa
tạo nên những chuẩn mực giá trị trong tƣ duy và hành động để đƣa việc học tập
và làm theo Bác trở thành việc làm tự giác, sâu rộng, đạt hiệu quả thiết thực.
Để việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
ngày càng đi vào thực chất, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động
của mỗi tổ chức, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân ở huyện Can Lộc
trong giai đoạn hiện nay, cần phải tăng cƣờng đổi mới mạnh mẽ việc tổ chức
thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị từ hình thức, nội dung, biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện, từ kiểm tra, giám sát đến sơ kết, tổng kết, công tác
thi đua, khen thƣởng. Đồng thời gắn chặt chẽ với công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XII).


6
Với những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh
Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu, góp phần nhỏ của bản thân vào việc thực hiện
một chủ trƣơng lớn, vừa cấp bách vừa lâu dài của Đảng tại địa phƣơng.
Tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá
của Đảng và Nhân dân ta. Học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh là một chủ trƣơng lớn, liên tục, lâu dài của Đảng ta.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam
(1991) đã khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động”. Sau Đại hội VII của
Đảng, Nhà nƣớc ta đã đề ra một Chƣơng trình khoa học cấp Nhà nƣớc về Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh gồm 13 đề tài do GS. Đặng Xuân Kỳ làm Chủ nhiệm và
Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp làm Cố vấn Chƣơng trình. Chƣơng trình đã tập
hợp đƣợc trí tuệ của đông đảo đội ngũ cán bộ khoa học xã hội và quản lý có
trình độ chun mơn cao trong cả nƣớc. Từ sau khi triển khai Chƣơng trình, đã
có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ lấy đề tài nghiên cứu về Hồ Chí Minh,
có hàng trăm cuốn sách về Hồ Chí Minh đƣợc xuất bản.
Đại hội IX của Đảng đã khẳng định “Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, làm kim chỉ nam cho hành động của Đảng
là sự tổng kết sâu sắc thực tiễn cách mạng, là bƣớc phát triển quan trọng trong
nhận thức và tƣ duy lý luận của Đảng ta” [19, tr.84]. Ngày 27/3/2003, Ban Bí
thƣ Trung ƣơng Đảng ban hành Chỉ thị số 23-CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu,
tuyên truyền, giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới.
Trƣớc thực trạng suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên và nhân dân, năm 2005, Bộ Chính trị khóa IX đã quyết
định làm điểm việc tổ chức Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo
đức Hồ Chí Minh”. Trên cơ sở kết quả việc làm điểm, ngày 7/11/2006, Bộ


7
Chính trị khóa X ban hành Chỉ thị 06-CT/TW về tổ chức Cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”. Mục đích của Chỉ thị đã nêu
rõ: “Làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản
và giá trị to lớn của tƣ tƣởng đạo đức và tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh. Tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dƣỡng, rèn luyện và làm theo tấm gƣơng
đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong tồn xã hội, đặc biệt trong cán bộ, đảng
viên, cơng chức, viên chức, đoàn viên, thanh niên, học sinh... nâng cao đạo đức

cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tƣ, đẩy lùi sự suy thối về tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã hội, góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng” [3, tr.2].
Đại hội Đảng lần thứ XI yêu cầu đƣa việc học tập và làm theo tấm gƣơng
đạo đức Hồ Chí Minh là nhiệm vụ quan trọng, thƣờng xuyên, lâu dài của cán bộ,
đảng viên, của các chi bộ, tổ chức đảng và các tầng lớp nhân dân. Thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI, ngày 14/5/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 03CT/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí
Minh”. Sau 5 năm thực hiện, Chỉ thị số 03-CT/TW đã đạt đƣợc kết quả bƣớc
đầu, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng và Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”, có những đóng góp đáng khích lệ vào sự phát triển kinh tế
- xã hội, chăm lo đời sống của nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt đƣợc, việc học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh cịn có những hạn chế, chƣa trở thành việc làm
thƣờng xuyên, chƣa thành ý thức tự giác của khơng ít tổ chức đảng, cơ quan, địa
phƣơng, đơn vị và một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; coi đó là cơng việc
thƣờng xun của các tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các tổ chức chính


8
trị - xã hội, địa phƣơng, đơn vị gắn với chống suy thối về tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ” [24, tr.202].
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, trên cơ sở tổng kết 5 năm
thực hiện Chỉ thị 03, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/5/2016
“Về đẩy mạnh học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,
nhằm “đƣa việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

thành cơng việc tự giác, thƣờng xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền,
MTTQ Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của từng địa phƣơng, cơ
quan, đơn vị, trƣớc hết là của ngƣời đứng đầu, của cán bộ, đảng viên, cơng chức,
viên chức, đồn viên, hội viên. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh là một nội dung quan trọng của cơng tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tƣ
tƣởng, tổ chức và đạo đức” [5, tr.1], đáp ứng yêu cầu lãnh đạo đất nƣớc trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Phục vụ cho các đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn, liên tục và lâu dài, nhiều
sách, báo, tài liệu đã đƣợc ban hành:
Một số cuốn sách liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài:
“Một số lời dạy v mẫu c uyện về tấm gương đạo đức của C ủ tịc Hồ
C í Min ”, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2007; PGS.TS Lê Văn Tích (chủ
biên), “Đưa tư tưởng Hồ C í Min v o cuộc sống mấy vấn đề lý luận v t ực
tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2006; TS. Hoàng Trang - TS. Phạm
Ngọc Anh (đồng chủ biên), “Tư tưởng n

n văn Hồ C í Min với việc giáo

dục đội ngũ cán bộ, đảng viên iện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2008...
Ban Tuyên giáo Trung đã ban hành các cuốn sách, tài liệu: Tài liệu “Học
tập v l m t eo tấm gương đạo đức Hồ C í Min về p ong các quần c úng,
d n c ủ, nêu gương; nêu cao trác n iệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên,


9
n ất l cán bộ lãn đạo c ủ c ốt các cấp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2013, tài liệu sinh hoạt chi bộ, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị
năm 2013; Tài liệu“Học tập v l m t eo tấm gương đạo đức Hồ C í Min về

nêu cao tin t ần trác n iệm, c ống c ủ ng ĩa cá n n, nói đi đơi với l m”,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2014, tài liệu học tập, sinh hoạt chi bộ,
đoàn thể và các cơ quan, đơn vị năm 2014; “Học tập v l m t eo tấm gương
đạo đức Hồ C í Min về trung t ực, trác n iệm, gắn bó với n n d n; đo n kết
x y dựng Đảng trong sạc , vững mạn ”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà
Nội, 2014, tài liệu sinh hoạt chi bộ, các tổ chức đoàn thể và các cơ quan, đơn vị
năm 2015; Cuốn sách “N ững nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, p ong
các Hồ C í Min ”, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, 2016, là tài liệu nghiên cứu
phục vụ triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị; Cuốn
sách“Học tập v l m t eo tư tưởng, đạo đức, p ong các Hồ C í Min về
p ịng, c ống suy t ối tư tưởng c ín trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
c uyển óa” trong nội bộ”, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, 2017, tài liệu phục
vụ học tập chuyên đề năm 2017; Tài liệu “X y dựng p ong các , tác p ong
công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong ọc tập v l m t eo
tư tưởng, đạo đức, p ong các Hồ C í Min ”, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật,
2018, tài liệu phục vụ học tập chuyên đề năm 2018...
Các bài viết đăng tải trên các báo và tạp chí liên quan đến nội dung đề tài:
PGS. TS Bùi Đình Phong - GS Đinh Xuân Lâm,"Giá trị trường tồn của tư
tưởng đạo đức Hồ C í Min trong lòng n n loại tiến bộ", Tạp chí Thơng tin lý
luận, năm 1995, tr.12; NGƢT.TS Nguyễn Thị Lan,“Bồi dưỡng tin t ần k oan
dung Hồ C í Min để x y dựng sự đồng t uận xã ội”, Tạp chí Khoa học xã hội
Việt Nam số 2, năm 2013; PGS. TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa, “Tiếp tục đẩy
mạn

ọc tập v l m t eo tấm gương đạo đức Hồ C í Min t eo tin t ần Ng ị

quyết Trung ương 4 “Một số vấn đề cấp bác về x y dựng Đảng iện nay”, Tạp
chí Báo cáo viên số 4/2012; Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng, “Học tập v l m



10
t eo tấm gương đạo đức của Bác để mỗi người mỗi tổ c ức c úng ta tốt ơn,
trong sáng ơn”, Tạp chí Lý luận Chính trị số 8/2013; TS. Lý Việt Quang, “Tư
tưởng đạo đức Hồ C í Min - nền tảng tin t ần c o x y dựng nền đạo đức mới
trong iện tại v tương lai ở Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản số 896/2017; Mai
Văn Ninh, Một số kết quả sau một năm t ực iện C ỉ t ị số 05-CT/TW của Bộ
C ín trị về “Đẩy mạn

ọc tập v l m t eo tưởng, đạo đức, p ong các Hồ

Chí Minh, Tạp chí Cơng sản (chun đề cơ sở), số 126/2017...
Xung quanh vấn đề triển khai thực hiện việc học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, có các Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: Nâng
cao hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí
Minh” cho đồn viên, thanh niên thị xã Cửa Lị, tỉnh Nghệ An của Hồng Văn
Hải; Nâng cao hiệu quả tuyên truyền tƣ tƣởng đạo đức Hồ chí Minh đối với cán
bộ cơ sở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay của Phan Thị
Hƣơng. Nâng cao hiệu quả thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” ở đảng bộ Quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay của Trần Văn Khun...
Các cơng trình trên đã khẳng định việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh là một chủ trƣơng vừa cấp bách vừa lâu dài,
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và cán bộ,
đảng viên, góp phần đẩy lùi tình trạng suy thối về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức,
lối sống của một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên, để củng cố niềm tin của
của Nhân dân đối với Đảng. Song đa số các cơng trình, bài viết đề cập đến kết
quả thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí
Minh” trƣớc đây, Chỉ thị 03-CT/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị 05-CT/TW về “Tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong các Hồ Chí Minh”;

hoặc một số khác nêu lên phƣơng pháp thực hiện ở một số lĩnh vực, nhóm đối


11
tƣợng cụ thể... Nhƣ vậy, cho đến nay, chƣa có cơng trình khoa học nào đi sâu
nghiên cứu một cách toàn diện việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh ở một địa phƣơng nhƣ huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, luận văn rõ thực trạng việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay, trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc học tập và làm theo tƣ
tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc đẩy mạnh học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2011 - 2018.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Luận văn đƣợc triển khai trên nền tảng quan điểm của Chủ nghĩa MácLênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng ta về việc học tập và làm

theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.


12
- Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các kết quả nghiên cứu của các cơng
trình nghiên cứu có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, Luận văn cịn sử dụng
các phƣơng pháp lơgic - lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, và một
số phƣơng pháp khác.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
nêu lên sự cần thiết phải đẩy mạnh việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; đồng thời đánh giá thực trạng việc học tập và làm
theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà
Tĩnh trong giai đoạn hiện nay; đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Luận văn cung cấp những luận cứ khoa học giúp cho Ban Thƣờng vụ
Huyện ủy Can Lộc, Ban chấp hành Đảng bộ huyện đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở huyện Can Lộc, tỉnh
Hà Tĩnh.
- Luận văn còn dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác tuyên truyền,
nghiên cứu và giảng dạy chính trị học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, luận văn gồm 3 chƣơng, 6 tiết



13
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO
TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
1.1. Những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng, đạo đức và phong cách Hồ
Chí Minh
1.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1.1.1. K ái niệm tư tưởng Hồ C í Min
Đại hội VII của Đảng (tháng 6/1991) khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho
hành động, đồng thời nêu rõ: “Tư tưởng Hồ C í Min c ín l kết quả sự vận
dụng sáng tạo c ủ ng ĩa Mác - Lênin trong điều kiện cụ t ể của nước ta” [20,
tr.29-30].
Dựa trên những kết quả nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn, Đại hội IX
của Đảng (tháng 4/2001) đã khẳng định: “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một hệ thống
quan điểm tồn diện và sâu sắc về những vẫn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,
là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể
của nƣớc ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại” [19, tr.83]. Đại hội xác định nội dung tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh gồm: Tƣ tƣởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
con ngƣời; về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về
quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nƣớc thật sự của nhân dân, do dân, vì
dân; về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân; về phát triển
kinh tế và văn hóa, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân; về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tƣ; về chăm lo bồi
dƣỡng cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ,



14
đảng viên vừa là ngƣời lãnh đạo, vừa là ngƣời đầy tớ thật trung thành của nhân
dân [19, tr.20-21]...
1.1.1.2. N ững nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ C í Min
(T eo t i liệu ng iên cứu p ục vụ triển k ai t ực iện C ỉ t ị số 05CT/TW của Bộ C ín trị của Ban Tuyên giáo trung ương)
Trong giai đoạn hiện nay, để tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân nhận thức ngày càng sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn
của tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tƣ tƣởng, đạo đức,
phong cách của Ngƣời thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời
sống xã hội..., cần tập trung nghiên cứu nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh trong sáu nhóm vấn đề, đó là: (1) về con đƣờng của cách mạng Việt Nam;
(2) về xây dựng CNXH ở Việt Nam; (3)về nhân dân, đại đoàn kết dân tộc; (4) về
xây dựng văn hóa và con ngƣời; (5) về phát huy dân chủ, xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền của dân, do dân, vì dân; (6) về xây dựng Đảng.
- Tư tưởng Hồ C í Min về con đường của các mạng Việt Nam
Bằng hoạt động thực tiễn và tƣ duy lý luận, Hồ Chí Minh đã giải quyết
một cách cơ bản vấn đề dân tộc, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con ngƣời trong thời đại đế quốc chủ nghĩa. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh,
vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Giải phóng dân
tộc là vấn đề trên hết, trƣớc hết. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng
giai cấp. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nƣớc thuộc địa và
phụ thuộc muốn thắng lợi phải đi theo con đƣờng cách mạng vơ sản. Cách mạng
giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo, phải
đƣợc tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trƣớc cách
mạng vơ sản ở chính quốc.
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH thể hiện sự nhất quán trong tƣ duy lý
luận và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh, thể hiện một cách tập trung những
luận điểm sáng tạo lớn về lý luận của Hồ Chí Minh. Độc lập dân tộc là mục tiêu



15
trực tiếp, trƣớc hết, là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH. Theo Hồ Chí Minh, con
đƣờng cách mạng Việt Nam có hai giai đoạn: cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. CNXH là con đƣờng củng cố vững chắc độc
lập dân tộc, giải phóng dân tộc một cách hồn tồn triệt để. Cách mạng dân tộc
dân chủ xác lập cơ sở tiền đề cho cách mạng xã hội chủ nghĩa khẳng định và bảo
vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
- Tư tưởng Hồ C í Min về x y dựng CNXH ở Việt Nam
Nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về CNXH bao gồm: CNXH
là một chế độ do nhân dân làm chủ. Nhà nƣớc phải phát huy quyền làm chủ của
nhân dân để huy động đƣợc tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự
nghiệp xây dựng CNXH; CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực
lƣợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tƣ liệu sản xuất chủ yếu,
nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trƣớc
hết là nhân dân lao động. CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo
đức, trong đó ngƣời với ngƣời là bạn bè, là đồng chí, là anh em; là một xã hội
công bằng và hợp lý: làm nhiều hƣởng nhiều, làm ít hƣởng ít, khơng làm thì
khơng đƣợc hƣởng; các dân tộc đều bình đẳng, miền núi đƣợc giúp đỡ để tiến
kịp với miền xi; CNXH là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây
dựng dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
Về mục tiêu xây dựng CNXH ở Việt Nam: Hồ Chí Minh khẳng định, xây
dựng CNXH bao gồm cả chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và xây dựng con ngƣời.
Về động lực xây dựng CNXH ở Việt Nam: quyết định nhất là con ngƣời,
là nhân dân lao động, nịng cốt là cơng - nơng - trí thức. Coi trọng động lực kinh
tế, giải phóng mọi năng lực sản xuất. Phải quan tâm tới văn hóa, khoa học giáo
dục. Cần kết hợp nguồn lực bên trong với nguồn lực bên ngoài, sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại.
Về con đƣờng đi lên CNXH ở Việt Nam: Hồ Chí Minh đã chỉ ra những
đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, trong đó bao trùm lớn nhất



16
là đặc điểm từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải
kinh qua giai đoạn phát triển tƣ bản chủ nghĩa.
Hồ Chí Minh đã chỉ ra những nhân tố bảo đảm thực hiện thắng lợi CNXH
ở Việt Nam là phải giữ vững và tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao
vai trò quản lý của Nhà nƣớc; phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính
trị - xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Về phƣơng châm xây dựng CNXH, Hồ Chí Minh cho rằng, xây dựng
CNXH là một q trình phổ biến, có tính quy luật trên thế giới; cần xác định bƣớc
đi và biện pháp phù hợp, phải xuất phát từ điều kiện cụ thể, đặc điểm dân tộc, nhu
cầu và khả năng thực tế của nhân dân; cẩn thận trong từng bƣớc một, từ thấp đến
cao, khơng chủ quan, khơng nơn nóng. Tƣ tƣởng chủ đạo của Hồ Chí Minh về
bƣớc đi và thời kỳ quá độ ở Việt Nam là phải qua nhiều bƣớc, “bƣớc ngắn, bƣớc
dài tùy theo hoàn cảnh”, nhƣng “chớ ham làm mau, ham rầm rộ... Đi bƣớc nào
vững vàng, chắc chắn bƣớc ấy, cứ tiến tới dần dần” [38, tr.466].
Về phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, Hồ Chí
Minh khẳng định: phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng nhất trong thời kỳ
quá độ lên CNXH; phải xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp và nông nghiệp
hợp lý; tất yếu khách quan phải tiến hành cơng nghiệp hóa; trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế;
phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hành tiết kiệm, chống tham ơ, lãng phí,
quan liêu.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc: về xây dựng lực lƣợng, theo tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, lực lƣợng chính trị quần chúng và lực lƣợng vũ trang nhân
dân là hai lực lƣợng chủ yếu tiến hành khởi nghĩa và đấu tranh cách mạng, phối
hợp chặt chẽ và bổ sung cho nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng
chiến. Về lực lƣợng vũ trang, Hồ Chí Minh chủ trƣơng xây dựng lực lƣợng vũ
trang nhân dân gồm ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phƣơng và dân quân,



17
du kích. Qn đội và lực lƣợng cơng an nhân dân đặt dƣới sự lãnh đạo tuyệt đối,
trực tiếp về mọi mặt của Đảng. Ngƣời còn quan tâm chăm lo xây dựng thế trận
lòng dân, chủ trƣơng xây dựng một nền quốc phịng tồn dân hùng mạnh.
- Tư tưởng Hồ C í Min về n n d n v đại đo n kết to n d n tộc
Đối với Hồ Chí Minh, Nhân dân là phạm trù cao quý nhất, một phạm trù
chính trị chủ đạo trong học thuyết cách mạng của Ngƣời. “Trong bầu trời khơng
gì q bằng Nhân dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lƣợng đoàn kết
của Nhân dân” [39, tr.453]. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân
là mục tiêu của Đảng, Chính phủ và mỗi cán bộ, đảng viên.
Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái qt luận điểm
có tính chân lý về vai trị của khối đại đồn kết, đó là: Đồn kết làm ra sức
mạnh. Trong q trình xây dựng khối đại đồn kết toàn dân tộc, phải đứng vững
trên lập trƣờng giai cấp cơng nhân để giải quyết hài hịa mối quan hệ giai cấp dân tộc. Để tập hợp lực lƣợng, không đƣợc phép bỏ sót một lực lƣợng nào, miễn
là lực lƣợng đó có lịng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không là Việt
gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng. Để xây dựng khối đại đoàn
kêt toàn dân tộc, phải kế thừa truyền thống yêu nƣớc - nhân nghĩa - đoàn kết của
dân tộc. Để thực hành đồn kết rộng rãi, phải có niềm tin vào Nhân dân.
- Tư tưởng Hồ C í Min về x y dựng văn óa v con người
Trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, khái niệm văn hóa đƣợc hiểu theo cả ba
nghĩa rộng, hẹp và rất hẹp.
Theo nghĩa rộng, văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do
lồi ngƣịi sáng tạo ra với phƣơng thức sử dụng chúng, nhằm đáp ứng lẽ sinh
tồn, đồng thời đó cũng là mục đích của cuộc sống lồi ngƣời.
Theo nghĩa hẹp, Ngƣời viết: “Trong công cuộc kiến thiết nƣớc nhà, có
bốn vấn đề cần chú ý đến, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau: chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hóa. Nhƣng văn hóa là một kiến trúc thƣợng tầng” [32,
tr.34].



18
Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản là trình độ học vấn của con ngƣời, thể
hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi ngƣời phải đi học “văn hóa”, xóa mù chữ,...
Theo Hồ Chí Minh, nền văn hố dân tộc phải đƣợc xây dựng trên năm
điểm lớn sau đây: 1- Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cƣờng. 2- Xây dựng
luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng. 3- Xây dựng xã hội: mọi sự
nghiệp liên quan đến phúc lợi của Nhân dân trong xã hội. 4- Xây dựng chính trị:
dân quyền. 5- Xây dựng kinh tế [35, tr.458].
Về xây dựng con ngƣời, Hồ Chí Minh khẳng định, con ngƣời là vổn quý
nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng. Con ngƣời vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
Con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa gồm hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau.
Một l , kế thừa những giá trị tốt đẹp của con ngƣời truyền thống (Việt Nam và
phƣơng Đơng). Hai là, hình thành những phẩm chất mới nhƣ: có tƣ tƣởng xã hội
chủ nghĩa; có đạo đức xã hội chủ nghĩa; có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ; có tác
phong xã hội chủ nghĩa; có lịng nhân ái, vị tha, độ lƣợng.
Để thực hiện chiến lƣợc “trồng ngƣời”, cần có nhiều biện pháp, nhƣng
giáo dục và đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất. Nội dung và phƣơng pháp
giáo dục phải tồn diện, cả đức, trí, thể, mỹ; phải đặt đạo đức, lý tƣởng và tình
cảm cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu.
- Tư tưởng Hồ C í Min vể p át uy d n c ủ, x y dựng N

nước p áp

quyển của d n, do d n, vì d n. Theo Hồ Chí Minh, dân chủ có nghĩa “dân là
chủ”; thể hiện bản chất trong cấu tạo quyền lực của xã hội. Ngƣời nhấn mạnh:
“Nƣớc ta là nƣớc dân chủ, nghĩa là nƣớc nhà do Nhân dân làm chủ”, “Chế độ ta
là chế độ dân chủ, tức là Nhân dân là ngƣời chủ” [37, tr.434].

Trong quan hệ giữa dân và Đảng, Hồ Chí Minh quan niệm: dân là chủ và
dân làm chủ thì Đảng, Chính phủ, cán bộ, đảng viên là đày tớ và làm đày tớ cho
dân. Dân chủ thể hiện ở việc bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân. Dân


19
chủ không dừng lại với tƣ cách nhƣ là một thiết chế xã hội của một quổc gia, mà
cịn có ý nghĩa biểu thị mối quan hệ quốc tế, hòa bình giữa các dân tộc.
Về thực hành dân chủ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bao gồm các nội dụng :
Xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ rộng rãi. Ngay từ năm 1941, trong
Chƣơng trình của Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh), Hồ Chí
Minh đã “thiết kế” một chế độ dân chủ cộng hòa cho nƣớc ta sau khi cuộc cách
mạng do nhân dân thực hiện thắng lợi. Ngay sau khi thành lập nƣớc Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa, Hồ Chí Minh đã chủ trƣơng xây dựng và ban hành bản Hiến
pháp mới. Hiến pháp năm 1946 đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc thực hiện
quyền lực của Nhân dân.
Xây dựng các tổ chức đảng, Nhà nƣớc, mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội vững mạnh để bảo đảm dân chủ trong xã hội. Trong việc xây dựng nền
dân chủ ở Việt Nam, Hồ Chí Minh chú trọng tới việc xây dựng Đảng với tƣ cách
là Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc, lãnh đạo toàn xã hội. Xây dựng
Nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Xây dựng mặt trận với vai trị là liên minh
chính trị tự nguyện của tất cả các tổ chức chính trị - xã hội vì mục tiêu chung
của sự phát triển đất nƣớc; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi khác
của Nhân dân. Quan điểm nhất qn của Hồ Chí Minh là có bảo đảm và phát
huy dân chủ ở trong Đảng thì mới bảo đảm đƣợc dân chủ của toàn xã hội.
Quan điểm của Hồ C í Min về x y dựng n

nước p áp quyền của d n,

do dân, vì dân gồm các nội dung sau:
T ứ n ất, N


nước của d n là tất cả mọi quyền lực trong nhà nƣớc và

trong xã hội đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân có quyền kiểm soát nhà nƣớc. Cử
tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những
vấn đề quốc kế dân sinh.
T ứ ai, N

nước do d n là nhà nƣớc do dân tạo ra và Nhân dân tham

gia quản lý.
T ứ ba, N

nước vì d n là nhà nƣớc lấy lợi ích chính đáng của Nhân dân

làm mục tiêu. Một nhà nƣớc vì dân là từ Chủ tịch nƣớc đến cơng chức bình


20
thƣờng đều phải làm công bộc, làm đày tớ cho Nhân dân. Mọi công chức, từ
nhân viên đến Chủ tịch nƣớc đều do dân ủy thác cho và phải phục vụ Nhân dân.
Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nƣớc, theo quan điểm của Hồ
Chí Minh, Nhà nƣớc Việt Nam mới là một Nhà nừớc mang bản chất giai cấp
công nhân, thể hiện qua các điểm sau: Nhà nƣớc do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
Nhà nƣớc bảo đảm tính định hƣớng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển đất nƣớc ;
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
Về xây dựng nhà nƣớc có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ: Theo Hồ Chí Minh,
hoạt động quản lý Nhà nƣớc phải bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đƣa
pháp luật vào cuộc sống. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỷ cƣơng
phép nƣớc. Mọi quyền dân chủ của ngƣời dân phải đƣợc thể chế hóa bằng Hiến

pháp và pháp luật; ngƣợc lại, hệ thống pháp luật phải bảo đảm cho quyền tự do,
dân chủ của ngƣời dân đƣợc tôn trọng trong thực tế.
X y dựng đội ngũ cán bộ, công c ức đủ đức v t i. Những yêu cầu của
Ngƣời đối với đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm: Tuyệt đối trung thành với
cách mạng; Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên mơn, nghiệp vụ; Phải
có mơi liên hệ mật thiết với Nhân dân; Cán bộ, công chức phải là những ngƣời
dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình
huống khó khăn; Phải thƣờng xun tự phê bình và phê bình, ln ln có ý
thức và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của Nhà nƣớc.
- Tư tưởng Hồ C í Min về x y dựng Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự kết hợp Chủ nghĩa Mác
- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã khẳng định: Cách mệnh trƣớc hết “phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc
bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng,
cũng nhƣ ngƣời cầm lái có vững thuyền mới chạy” [34, tr.289]. Sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.


21
Về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đảng
Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của giai cấp
công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của
Đảng dựa trên cơ sở Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tƣ tƣởng,
thực hiện vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo toàn thể dân tộc Việt Nam
đấu tranh giành lại nền độc lập dân tộc, xây dựng đất nƣớc hịa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, nên đƣợc toàn thể Nhân dân lao động và cả dân
tộc thừa nhận và đi theo. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của Nhân dân lao

động và của dân tộc Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và
phát triển của Đảng. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng luôn gắn với quá trình phát triển
liên tục của sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo. Trong điểu kiện Đảng đã
trở thành Đảng cầm quyền, việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng càng phải tiến hành
thƣờng xuyên hơn.
Công tác x y dựng Đảng t eo tư tưởng Hồ C í Min gồm các nội dung :
Xây dựng Đảng về chính trị, tƣ tƣởng: Phải dựa vào lý luận khoa học và
cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin để xây dựng Đảng vững mạnh về tƣ
tƣởng, lý luận. Đảng ta phải tăng cƣờng đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của
chủ nghĩa Mác -Lê nin. Việc vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của nƣớc ta trong
từng thời kỳ. Nội dung xây dựng Đảng về chính trị bao gồm: xây dựng đƣờng
lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và thực hiện nghị quyết, xây dựng và
phát triển hệ tƣ tƣởng chính trị, củng cố lập trƣờng chính trị, nâng cao bản lĩnh
chính trị...
Về hệ thống tổ chức của Đảng, Hồ Chí Minh khẳng định sức mạnh của
Đảng bắt nguồn từ tổ chức. Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ƣơng đến cơ sở
phải thật chặt chẽ, có tính kỷ luật cao. Trong hệ thống tổ chức đảng, Hồ Chí


22
Minh rất coi trọng vai trò của chi bộ. Chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định chất
lƣợng lãnh đạo của Đảng; là môi trƣờng tu dƣỡng, rèn luyện và cũng là nơi giám
sát đảng viên. Chi bộ có vai trò quan trọng trong việc gắn kết giữa Đảng với
quần chúng Nhân dân.
Về cơng tác cán bộ, Hồ Chí Minh luôn quan tâm xây dựng, rèn luyện đội
ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài. Theo Ngƣời: “Cán bộ là những ngƣời đem
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ

hiểu rõ, để đặt ra chính sách đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc.
Vì vậy, huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của Đảng” [36, tr.309].
Về xây dựng Đảng về đạo đức, Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đảng là đạo đức, là
văn minh, nhờ đó Đảng mới trong sạch, vững mạnh. Xây dựng Đảng về đạo đức
là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dƣỡng tốt hơn,
hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và Nhân dân giao phó, đặc biệt là giữ gìn
phẩm chất đạo đức cách mạng. Hồ Chí Minh đƣa ra tiêu chí của một ngƣời cán
bộ tốt, đó là ngƣời cán bộ đó phải vừa có đức, vừa có tài, trong đó, đạo đức là
gốc: “ Ngƣời cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo đƣợc Nhân dân” [36, tr.292].
Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tổ chức sinh hoạt đảng cần đảm bảo những
nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc tập trung d n c ủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ
bản trong xây dựng Đảng. Hồ Chí Minh khẳng định: tập trung trên nền tảng dân
chủ và dân chủ dƣới sự chỉ đạo tập trung, là cơ sở của tập trung. Hồ Chí Minh
nhấn mạnh đến việc thực hiện và phát huy dân chủ nội bộ, có dân chủ trong
Đảng mới có thể nói dân chủ trong xã hội.
Nguyên tắc tập t ể lãn đạo, cá n n p ụ trác : Đây là nguyên tắc lãnh
đạo hay chế độ lãnh đạo của Đảng. Tập thể lãnh đạo là dân chủ, là xem xét đƣợc
nhiều mặt của một vấn đề, từ đó, vấn đề ấy mới đƣợc giải quyết chu đáo, khỏi sai


23
lầm. Cá nhân phụ trách là trên cơ sở bàn bạc kỹ lƣỡng của tập thể, kế hoạch định
rõ ràng rồi thì giao cho một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời phụ trách theo kế hoạch
đó mà thi hành, để xác định rõ trách nhiệm và phát huy vai trò của mỗi cá nhân.
Nguyên tắc tự p ê bìn v p ê bìn : Đây là nguyên tắc sinh hoạt của
Đảng, là quy luật phát triển của Đảng. Ý nghĩa của nguyên tắc này là ở chỗ
Đảng cũng từ trong xã hội mà ra nên có những căn bệnh trong xã hội lây ngấm
vào Đảng. Cá nhân đảng viên, cán bộ cũng là con ngƣời, cũng có cái tốt, xấu,

thiện, ác trong lịng. Vì vậy, tự phê bình và phê bình giống nhƣ việc rửa mặt
hằng ngày, làm cho phần tốt trong mỗi con ngƣời nảy nở nhƣ hoa mùa xuân,
phần xấu mất dần đi. Tuy nhiên, một điều rất quan trọng là cách thức tự phê
bình và phê bình. Hồ Chí Minh thƣờng dặn phải thƣờng xuyên, nghiêm chỉnh tự
phê bình và phê bình trên cơ sở tình đồng chí thƣơng yêu lẫn nhau.
Nguyên tắc kỷ luật ng iêm min , tự giác: Sức mạnh của một tổ chức đảng
và của mỗi đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
Tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức đảng, tất cả mọi
đảng viên đều phải bình đẳng trƣớc Điều lệ Đảng, trƣớc pháp luật của Nhà nƣớc,
trƣớc mọi quyết định của Đảng.
Nguyên tắc đo n kết t ống n ất trong Đảng: Đoàn kết thống nhất phải
dựa trên cơ sở lý luận của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin; Cƣơng lĩnh, Điều lệ
Đảng; đƣờng lối, quan điểm của Đảng; nghị quyết của tổ chức đảng các cấp.
Muốn đoàn kết thống nhất phải thực hành dân chủ rộng rãi ở trong Đảng,
thƣờng xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình, thƣờng xuyên tu dƣỡng
đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiện tiêu cực khác,
phải “sống với nhau có tình, có nghĩa”.
1.1.2. Đạo đức Hồ Chí Minh
1.1.2.1. Tư tưởng Hồ C í Min về đạo đức
- Vị trí, vai trị của đạo đức trong xã hội và trong đời sống của mỗi ngƣời.
Hồ Chí Minh nhiều lần chỉ rõ: ngƣời cách mạng phải có đạo đức cách
mạng làm nền tảng, nếu khơng có đạo đức làm nền tảng, làm cái căn bản thì dù


×