Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động của công đoàn cơ sở ở thành phố mỹ tho, tỉnh tiền giang trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.33 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________________________________________________

PHẠM THỊ THU HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG ĐỒN CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________________________________________________

PHẠM THỊ THU HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG ĐỒN CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 8.31.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn


Nghệ An, 2018


1
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lịng kính trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục chính trị
Trường Đại học Vinh;
Q thầy giáo, cơ giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ chúng tôi trong q
trình học tập và nghiên cứu;
Liên đồn Lao động tỉnh Tiền Giang, Thành ủy Mỹ Tho, Liên đoàn Lao
động thành phố Mỹ Tho cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ,
ủng hộ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, nghiên
cứu, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho việc triển khai thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Thái Sơn,
đã tận tình hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến để luận văn được hồn thiện.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng song Luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ
và đồng nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn.
Long An, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Phạm Thị Thu Hà


2
MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn .................................................................................................. 01
Mục lục....................................................................................................... 02
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................... 04
A.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 05
B. NỘI DUNG ........................................................................................... 12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CƠNG ĐỒN CƠ SỞ ................................................. 12
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ...................................................... 12
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về giai cấp công nhân và hoạt động của tổ chức Cơng đồn .................................. 19
1.3. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ và các nội dung hoạt động của tổ chức Cơng
đồn cơ sở................................................................................................................ 26
1.4. Tiêu chí đánh giá và tính tất yếu của việc nâng cao chất lượng hoạt
động của tổ chức Cơng đồn cơ sở ........................................................................ 36
Kết luận chương 1 ....................................................................................... 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠNG ĐỒN CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG ..... 42
2.1. Những nhân tố tác động đến hoạt động Cơng đồn cơ sở ở thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang......................................................................................... 42
2.2. Đánh giá chất lượng hoạt động của các Cơng đồn cơ sở ở thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang......................................................................................... 47
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 65
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG ĐỒN CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ MỸ
THO, TỈNH TIỀN GIANG ................................................................................. 66


3
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động của Cơng đồn cơ sở ở
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang........................................................................ 66

3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Cơng đồn
cơ sở ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ........................................................... 69
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 91
C. KẾT LUẬN ........................................................................................... 92
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 94


4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CĐVN

Cơng đồn Việt Nam

TLĐLĐ

Tổng Liên đồn Lao động

LĐLĐ

Liên đoàn Lao động

UBND


Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

GCCN

Giai cấp cơng nhân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

ATGT

An tồn giao thơng

ATVSLĐ

An tồn, vệ sinh lao động

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CĐCS

Cơng đồn cơ sở



Nghiệp đồn

CNVCLĐ

Cơng nhân, viên chức, lao động

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

UBKT

Ủy ban kiểm tra

TƯLĐTT

Thỏa ước lao động tập thể

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NLĐ

Người lao động

CNLĐ

Công nhân lao động


5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng đồn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp cơng nhân và
của người lao động, có nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động; Tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;
Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động về đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến Cơng đồn, người lao
động.
Tổ chức Cơng đồn được xây dựng và hoạt động theo 04 cấp từ Trung
Ương đến cơ sở, trong đó Cơng đồn cơ sở có vai trị hết sức quan trọng bởi vì,
cơng đồn cơ sở là nền tảng của tổ chức Cơng đồn Việt Nam, nơi trực tiếp thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Cơng đồn, nơi thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, kế

hoạch của Cơng đồn cấp trên; trực tiếp tập hợp công nhân, viên chức, lao động
vào tổ chức Cơng đồn; quyết định hiệu quả hoạt động của hệ thống Cơng đồn.
Ngày nay, trong q trình thực hiện đường lối đổi mới hội nhập kinh tế
quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Cơng đồn Việt Nam liên tục phát triển về mọi
mặt theo sự phát triển của giai cấp cơng nhân nói riêng và cách mạng Việt Nam
nói chung. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, Cơng đồn Việt Nam
ln thể hiện rõ vai trị, chức năng của mình, đáp ứng yêu cầu của cách mạng dân
tộc, dân chủ và cách mạng Xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình phát triển của
đất nước, giai cấp công nhân Việt Nam đã có những bước trưởng thành cả về số
lượng và chất lượng; giác ngộ chính trị, trình độ, học vấn chun môn, nghề
nghiệp được nâng lên, công nhân, viên chức, lao động nước ta đã năng động, sáng
tạo, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường, tiếp cận nhanh với công nghệ tiên
tiến, hiện đại từng bước đảm đương và làm chủ cơng việc có trình độ khoa học


6
cơng nghệ cao, bước đầu hình thành ngày càng đơng đội ngũ cơng nhân tri thức,
đã và đang có nhiều đóng góp quan trọng vào việc hoạch định và tổ chức thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên, công nhân, viên chức, lao động và tổ chức Cơng đồn nước ta
cũng đang đứng trước khơng ít những khó khăn, thách thức: suy thoái kinh tế sẽ
tiếp tục ảnh hưởng đến đời sống, việc làm, thu nhập, điều kiện sinh hoạt của công
nhân, viên chức, lao động; chất lượng đội ngũ công nhân, viên chức, lao động chưa
đáp ứng được yêu cầu xây dựng, phát triển của đất nước. Song song đó, phong
trào cơng nhân, viên chức, lao động và hoạt động Cơng đồn cịn gặp nhiều khó
khăn về nội dung, phương thức hoạt động và cả về chất lượng cán bộ Cơng đồn cơ
sở đều là kiêm nhiệm, là những người làm cơng hưởng lương từ chun mơn. Tình
hình trên đặt ra cho các cấp cơng đồn phải chủ động trước mọi thách thức, nắm
vững thời cơ, nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt các chức năng của Công đoàn,

coi chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn
viên, cơng nhân, viên chức, lao động là trung tâm xuyên suốt trong mọi hoạt động.
Đồng thời, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác phát triển đồn viên, xây dựng cơng
đồn cơ sở vững mạnh, nhất là phát triển đồn viên, xây dựng Cơng đoàn trong
các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; đổi
mới có tổ chức, nội dung phương thức hoạt động, nâng cao năng lực trình độ và
bản lĩnh đội ngũ cán bộ Cơng đồn, đó là những nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong thời gian tới.
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, của các cấp ủy Đảng, sự tạo điều kiện của các cấp
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân từ tỉnh đến cơ sở, phong
trào công nhân, viên chức, lao động và hoạt động Cơng đồn tỉnh Tiền Giang nói
chung và thành phố Mỹ Tho nói riêng đã đạt được những thành tựu quan trọng:
Cơng đồn các cấp đã vận động công nhân, viên chức, lao động thực hiện tốt các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thường xuyên quan


7
tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công nhân, viên chức,
lao động; vận động, giáo dục đồn viên Cơng đồn và cơng nhân, viên chức, lao
động tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt; Các cấp Cơng
đồn đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành trong việc tổ chức thực hiện
có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, tiêu biểu như phong trào thi đua
“Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, cuộc vận động xây dựng người cán bộ, công
chức, viên chức “Trung thành, trách nhiệm, liêm chính, sáng tạo”,…góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho công nhân, viên chức, lao động .
Bên cạnh những kết quả cơ bản đã đạt được, Cơng đồn cơ sở vẫn cịn một
số hạn chế ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Cơng đồn cơ sở như: Vai trị
đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho cơng nhân, viên chức, lao

động của các cấp Cơng đồn có lúc, có nơi chưa phát huy tốt; Công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cơng nhân, viên chức, lao
động chưa thường xuyên; Công tác tuyên truyền, giáo dục tuy có nhiều đổi mới,
nhưng thực hiện chưa thường xun, cán bộ Cơng đồn cơ sở chưa phát huy tốt
vai trị của mình, thường xun biến động, chưa nắm vững các chế độ, chính
sách; Việc vận động, tổ chức phong trào thi đua ở một số cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp chưa đi vào chiều sâu, nội dung chưa thiết thực, cịn nặng hình thức, việc
sơ kết, tổng kết, khen thưởng chưa kịp thời, chưa chú ý đến công nhân lao động
trực tiếp sản xuất. ...
Từ những thành quả và hạn chế trong hoạt động Cơng đồn và phong trào
công nhân, viên chức, lao động thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang những năm
qua, để tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội Cơng đồn tỉnh Tiền
Giang lần thứ X và Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI, nhiệm
kỳ (2013 - 2018), là một cán bộ của Liên đoàn Lao động thành phố Mỹ Tho, tỉnh
Tiền Giang, trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Vinh, với
mong muốn vận dụng kiến thức lý luận kết hợp với thực tiễn, chúng tôi chọn vấn


8
đề “Nâng cao chất lượng hoạt động của Cơng đồn cơ sở ở thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ,
chun ngành Chính trị học.
Xây dựng tổ chức Cơng đồn và nâng cao chất lượng hoạt động Cơng đồn
cơ sở là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước và các cấp Cơng đồn quan tâm.
Thời gian qua, cơng tác này đã có những chuyển biến nhất định, tuy nhiên đây là
vấn đề chưa được nhiều nhà nghiên cứu khoa học đầu tư làm rõ hơn cả về lý luận
và thực tiễn, để đáp ứng yêu cầu đó, đã có một số tài liệu đề cập đến vấn đề này
như:
- Một số cơng trình nghiên cứu quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh về
giai cấp cơng nhân và Cơng đồn Việt Nam: Cuốn “Bác Hồ với giai cấp cơng

nhân và Cơng đồn Việt Nam” của tác giả PGS. TS Bùi Đình Phong - Nxb Lao
động, Hà Nội, 2001.
Cuốn “Chủ Tịch Hồ Chí Minh với giai cấp cơng nhân và Cơng đồn Việt
Nam” (của GS. Đỗ Quang Hưng, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2008) đã tập
hợp các bài viết của nhiều tác giả như: GS. Đỗ Quang Hưng, TS. Phùng Hữu Phú
về Hồ Chí Minh với giai cấp cơng nhân, với Cơng đồn Việt Nam và di sản tư
tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp cơng nhân và tổ chức Cơng đồn.
- Một số cơng trình khoa học nghiên cứu về Cơng đồn các cấp:
“Đổi mới nội dung tổ chức cán bộ và phương thức hoạt động Cơng đồn
trong giai đoạn hiện nay” Chủ nhiệm đề tài PGS.TS Vũ Quang Thọ, Viện trưởng,
Cơ quan chủ trì Viện Cơng nhân và Cơng đồn, Tổng Liên đồn Lao động Việt
Nam về “Lối sống công nhân Việt Nam trong điều kiện cơng nghiệp hóa”, mã số:
KX.03.15/11-15. Chỉ thị số 52-CT/TW của Ban Bí thư (khóa XI) về “Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho
cơng nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất”, năm 2016. Cù Thị Hậu:
“Một số vấn đề về giai cấp công nhân và tổ chức Cơng đồn hiện nay”, tạp chí
Dân Vận 2005. “Hệ thống Cơng đồn Việt Nam thời kỳ đổi mới “ do TS Vũ Đạt


9
chủ biên NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006, “Xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” do Đặng Ngọc Tùng (chủ biên), Nxb. Lao
động năm 2010, Tạp chí Cơng nhân & Cơng đồn. “ Vị trí, vai trị của tổ chức
Cơng đồn trong cách mạng Việt Nam” do PGS.TSKH Nguyễn Viết Vượng chủ
biên, NXB Lao động 2009. “ Đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động Cơng
đồn trong tình hình hiện nay” do PGS.TS Dương Văn Sao, Chử Văn Thịnh,
Nguyễn Hương Giang, Ngô Thùy Dung, Nguyễn Mạnh Kiên (Chủ biên) NXB
Lao động.“ Cơng đồn và phong trào thi đua trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” (của Dương Văn Sao, Nxb Lao động, Hà nội, 2005).
“Hoạt động Cơng đồn trong giai đoạn mới” của tác giả Hoàng Thị Khánh NXB Lao động. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng, phát huy vai trị giai cấp

cơng nhân Việt Nam trong sự nghiệp CNH,HĐH” của Viện công nhân và Cơng
đồn - NXB Lao động Hà Nội 2004.
Một số luận văn: Luận văn Thạc sỹ, Hoàng Khắc Tinh, 2017, “Sự lãnh đạo
của Thành ủy thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đối với Liên đoàn Lao động
trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ, Dương Thị Thanh Xuân, 2001,
“Công đồn trong việc nâng cao ý thức chính trị của giai cấp công nhân ở nước
ta hiện nay”. Những công trình nghiên cứu ở trên tập trung nghiên cứu về một số
vấn đề về phát triển lý luận về giai cấp cơng nhân và tổ chức Cơng đồn trong
điều kiện nền kinh tế thị trường đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, về đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động Cơng đồn trong tình
hình hiện nay. Trong các cơng trình trên có đề cập đến xây dựng, củng cố, đổi
mới phương thức hoạt động của tổ chức Cơng đồn trong giai đoạn hiện nay. Kết
quả của các cơng trình khoa học trên là chất liệu quý giá để chúng tôi thực hiện
đề tài luận văn.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình nào tập trung nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động Cơng đồn cơ sở ở huyện,
thị, thành phố trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt đối với thành phố Mỹ Tho nơi


10
tác giả cơng tác. Vì vậy, địi hỏi cấp thiết cần có nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ
thống và khoa học về nâng cao chất lượng hoạt động Công đoàn cơ sở ở thành
phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng hoạt động của Cơng đồn cơ sở ở thành phố Mỹ Tho, từ
đó đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Cơng
đồn cơ sở ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về Cơng đồn; vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức Cơng đồn trong hệ thống chính trị.

- Khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động Cơng đồn cơ sở chỉ ra những
kết quả đạt được, hạn chế hoạt động của Cơng đồn cơ sở ở thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Cơng
đồn cơ sở ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động của Công đoàn cơ sở ở
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang giai đoạn hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tất cả Cơng đồn cơ sở trên địa bàn thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang.
- Về thời gian: Nghiên cứu chất lượng hoạt động của Cơng đồn cơ sở ở
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành, liên
ngành khác nhau như phương pháp lịch sử - lôgic, phương pháp điều tra, khảo


11
sát, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, kết hợp giữa lý luận và tổng kết thực
tiễn.
6. Đóng góp của luận văn
Thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động của Cơng đồn cơ sở ở
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay”, tác giả hy vọng
sẽ góp phần làm rõ và đánh giá khách quan về thực trạng hoạt động của Cơng
đồn cơ sở trên địa bàn thành phố, nghiên cứu đánh giá thực trạng đó và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Cơng đồn cơ sở ở
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

Từ thực tiễn nghiên cứu, luận văn chỉ ra những kết quả nổi bật, những ưu
điểm và cả những tồn tại, hạn chế, khó khăn trong q trình hoạt động của các tổ
chức Cơng đồn cơ sở. Trên cơ sở đó đưa ra một số nhận xét và đề xuất các giải
pháp góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động của Cơng đồn cơ sở ở
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập mơn Chính trị học ở các trường đại học và
những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn chia làm 03 chương, 08 tiết.


12
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG CƠNG ĐỒN CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm tổ chức Cơng đồn và Cơng đồn cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm tổ chức Cơng đồn
Điều 10, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Cơng đồn Việt Nam là tổ
chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành
lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý Nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học
tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” [42, tr 5].

Luật Cơng đồn đã định nghĩa: “Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội
rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở
tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ công chức, viên
chức, công nhân và những động người lao động khác (sau đây gọi chung là người
lao động), cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý
Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận
động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành
pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa” [35; tr.5-6].


13
Sự ra đời của tổ chức Cơng đồn Việt Nam gắn liền với sự hình thành, phát
triển của giai cấp công nhân và hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Người
đặt nền móng về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của tổ chức Cơng
đồn Việt Nam. Trong tác phẩm “Đường Kách mệnh” xuất bản năm 1927, Người
viết: “Tổ chức Công hội trước là để cho cơng nhân đi lại với nhau cho có cảm
tình, hai là để nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công
nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là để giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để
giúp cho quốc dân, giúp cho thế giới” [37; tr.28], sự nghiệp cách mạng của
Người bắt đầu từ đời sống cần lao, vị thế đối với giai cấp công nhân, sự nghiệp
cách mạng của Người đã giành một sự quan tâm sâu sắc, một tình cảm u
thương đặc biệt vì chính bản thân Người, suốt cả tuổi thanh xuân, đã trải qua
cuộc đời người thợ, đã đau đến tận cùng nỗi đau của người cần lao trên tồn trái
đất. Chính vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp cơng nhân, cần phải có
tổ chức, đó là tổ chức Cơng Hội (nay là tổ chức Cơng đồn) Người đã có rất
nhiều bài viết, bài nói chuyện về giai cấp cơng nhân và tổ chức Cơng đồn, qua
bài nói chuyện với cán bộ, cơng nhân nhà máy xi măng Hải phịng và những tâm

huyết của Bác đối với tổ chức Cơng đồn qua bài nói chuyện tại Hội nghị cán bộ
Cơng đồn cơ sở toàn Miền Bắc [44, tr.57]. Từ năm 1925, nhiều cán bộ thanh
niên cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, đã trở
về nước hoạt động phong trào công nhân, thúc đẩy phong trào cơng nhân và tổ
chức Cơng hội ở nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ phát triển.
Sự phát triển của phong trào cơng nhân và tổ chức Cơng Hội địi hỏi phải
có một tổ chức Mác xít, một Đảng thực sự cách mạng của giai cấp cơng nhân có
khả năng tập hợp, lãnh đạo công nhân đấu tranh giành độc lập, tự do. Tháng
3/1929, chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hà Nội. Tiếp đến tháng
6/1929, Đông Dương cộng sản Đảng ra đời. Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết của
công tác vận động công nhân và tăng cường sức mạnh cho Công hội đỏ, Đông
Dương Cộng sản Đảng đã quyết định triệu tập Đại hội thành lập Tổng Công hội


14
đỏ Bắc kỳ vào ngày 28/7/1929 tại nhà số 15, Phố Hàng Nón, Hà Nội. Đại hội đã
thơng qua chương trình, Điều lệ, bầu ra Ban Chấp hành lâm thời, đứng đầu là
đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Ủy viên Ban Chấp hành lâm thời Đông Dương
Cộng sản Đảng và quyết định xuất bản tờ Báo Lao động, cơ quan ngôn luận đầu
tiên của Cơng đồn Việt Nam.
Trải qua 89 năm, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, Cơng
đồn Việt Nam khơng ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh, khẳng định được
vai trò và vị thế của mình trong hệ thống chính trị. Từ ngày ra đời đến nay, Cơng
đồn Việt Nam đã trải qua mười một kỳ Đại hội, với nhiều tên gọi khác nhau từ
Tổng Cơng Hội Đỏ (1929) đến Nghiệp Đồn ái Hữu (1935-1939), Hội công nhân
phản đế (1939-1941), Hội công nhân ái quốc (1941-1946), (1946-1961) Tổng
Cơng đồn Việt Nam (1961- 1988) và ngày nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam. Mặc dù dưới nhiều tên gọi khác nhau nhưng tổ chức Công đồn Việt Nam
ln là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, những người lao
động; tin tưởng và tuyệt đối trung thành với Đảng, với giai cấp cơng nhân và dân

tộc Việt Nam, đã góp phần tích cực vào việc xây dựng giai cấp cơng nhân ngày
càng lớn mạnh, đi đầu trong các thời kỳ cách mạng, đóng góp xứng đáng vào
cơng cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, Tổng khởi nghĩa Cách mạnh Tháng
Tám năm 1945 thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, cùng nhân
dân cả nước tiến hành hai cuộc kháng chiến thần thánh chống thực dân Pháp và
đế quốc Mỹ giành thắng lợi hoàn toàn, thu non sông về một mối, đưa đất nước đi
lên Chủ nghĩa xã hội.
Những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của đất nước sau hơn ba
mươi năm thực hiện đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đã khẳng định được vai
trị to lớn và sự đóng góp quan trọng của tổ chức Cơng đồn và cơng nhân, viên
chức, lao động đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, phát huy vai trị,
vị thế của mình, ngày nay Cơng đồn cùng với giai cấp cơng nhân Việt Nam


15
đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội,
tiếp tục khẳng định bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc
Việt Nam, đại diện trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động
và của dân tộc. Chính vì vậy, trong Hiến pháp tục khẳng định bản chất của Đảng,
mối liên hệ máu thịt giữa Đảng với giai cấp công nhân Việt Nam, mà tổ chức tập
hợp và đại diện cho công nhân lao động là tổ chức Cơng đồn.
1.1.1.2. Khái niệm Cơng đồn cơ sở
Cơng đồn cơ sở là tổ chức cơ sở của Cơng đồn, được thành lập ở các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp khi có ít nhất năm đồn viên Cơng đồn hoặc người
lao động có đơn tự nguyện gia nhập Cơng đồn Việt Nam [21, tr 27]. Đây là tổ
chức của người lao động, do người lao động tự nguyện thành lập nhằm tập hợp
sức mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích người lao động. Cơng đồn cơ sở là một bộ

phận quan trọng nằm trong hệ thống tổ chức Cơng đồn Việt Nam. Thơng qua
hoạt động của Cơng đồn cơ sở, mọi chủ trương, biện pháp của Cơng đồn Việt
Nam đi vào thực tiễn, gắn liền với đời sống việc làm của cơng nhân lao động.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá vai trị của các Cơng đồn cơ sở là góp
phần làm sáng tỏ một số vấn đề hoạt động của Cơng đồn Việt Nam trong nền
kinh tế thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Để có Cơng đồn cơ sở hoạt động theo Điều 17 Điều lệ Cơng đồn Việt
Nam qui định trình tự thành lập Cơng đồn cơ sở phải do người lao động tổ chức
cử Ban vận động thành lập Cơng đồn cơ sở tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
được Cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở tun truyền, vận động, hướng dẫn, giúp
đỡ. Ban vận động thành lập Cơng đồn cơ sở có nhiệm vụ đề nghị với Cơng đồn
cấp trên trực tiếp cơ sở về việc tổ chức Ban vận động và thành lập Cơng đồn cơ
sở tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động, thu nhận đơn xin


16
gia nhập Cơng đồn của người lao động; chuẩn bị việc tổ chức đại hội thành lập
Cơng đồn cơ sở. Khi có đủ số lượng người lao động tán thành Điều lệ Cơng
đồn Việt Nam, tự nguyện gia nhập tổ chức Cơng đồn thì Ban vận động tổ chức
đại hội thành lập Cơng đồn cơ sở theo quy định của Điều lệ Cơng đồn Việt
Nam. Đồng thời, hoạt động của Cơng đồn cơ sở dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo trực
tiếp của Cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở và cấp ủy cùng cấp tại cơ sở.
Cơng đồn cơ sở là tổ chức thấp nhất của các cấp Công đồn, nó có vai trị
hết sức quan trọng bởi vì, Cơng đồn cơ sở là nền tảng của tổ chức Cơng đồn
Việt Nam, nơi trực tiếp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Cơng
đồn, nơi triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, Nghị quyết, Kế hoạch của Cơng đồn cấp trên; trực tiếp tập hợp công
nhân, viên chức, lao động vào tổ chức Cơng đồn; quyết định hiệu quả hoạt động
của cả hệ thống Cơng đồn. Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động Cơng đồn
cơ sở trước hết các Cơng đồn cơ sở phải gắn việc đổi mới nội dung với phương

thức hoạt động xem đây là cơng tác trọng tâm của các cấp Cơng đồn.
Ngồi ra, để hoạt động Cơng đồn cơ sở mang lại hiệu quả thì đội ngũ cán
bộ Cơng đồn phải là những người tiên phong đi đầu, gương mẫu, tâm huyết và
đầy trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ Cơng đồn: “những đồng chí này phải sống sâu
vào đời sống cơng nhân, viên chức, lao động, phải biết tường tận đời sống công
nhân, biết xác định một cách chắc chắn, bất cứ trong vấn đề nào, trong lúc nào,
tâm trạng của quần chúng, những nhu cầu, những nguyện vọng, những ý nghĩ
thật sự của họ” [24, tr.425]; Từ những suy nghĩ, nhu cầu cuộc sống hằng ngày
của người công nhân được quan tâm chia sẻ, giúp đỡ khi gặp khó khăn, hữu sự,
họ sẽ dần được giác ngộ, đến gần với tổ chức Cơng đồn. Đây là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất của Cơng đồn là đề bạt và đào tạo những người
quản lý trong cơng nhân và nói chung trong quần chúng lao động.
1.1.2. Khái niệm chất lượng và chất lượng hoạt động Cơng đồn cơ sở
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng


17
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với nhiều mục đích khác nhau nên có nhiều
quan điểm về “Chất lượng” khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất
lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu
chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa
chất lượng là: "Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có"
Về nhu cầu thì “Chất lượng” là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ cơng
nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp
phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như
nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao
hơn.
"Chất lượng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau.

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa
về chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra nhiều định nghĩa khác
nhau: Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu; Chất lượng là sự phù hợp với các
yêu cầu hay đặc tính nhất định; Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường
với chi phí thấp nhất,….
Đối với hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, để đánh giá chất
lượng hiệu quả hoạt động của một tổ chức cụ thể là rất đa dạng. Mỗi đồn thể có
các tiêu chí đánh giá chất lượng khác nhau, dựa vào vai trò, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn đặc trưng riêng của mỗi đoàn thể để đánh giá cho phù hợp, sát đúng
với thực tế từng địa phương, từng cơ quan, đơn vị. Cụ thể để đánh giá chất lượng
của tổ chức Cơng đồn, căn cứ vào Hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam về hướng dẫn xây dựng Cơng đồn cơ sở vững mạnh và
đánh giá chất lượng hoạt động Cơng đồn cơ sở; Hướng dẫn về tiêu chí đánh giá,
xếp loại chất lượng hoạt động của Cơng đồn cơ sở theo từng loại hình cụ thể như


18
khối cơ quan hành chính sự nghiệp; khối cơ quan xã, phường, thị trấn; khối
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài Nhà nước; khối nghiệp đoàn.
1.1.2.2. Khái niệm chất lượng hoạt động của Cơng đồn cơ sở
Chất lượng hoạt động của Cơng đồn cơ sở thể hiện ở nội dung và phương
thức hoạt động Cơng đồn phải hướng về đồn viên và người lao động, vì sự ổn
định và phát triển bền vững của đất nước, của địa phương, của cơ quan, đơn vị
tập trung cho hoạt động cơ sở; thực hiện tốt chức năng chăm lo đời sống, đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên và cơng nhân,
viên chức, lao động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tuyên
truyền, vận động, giáo dục và tổ chức thi đua trong đồn viên và cơng nhân, viên
chức, lao động. Đẩy mạnh phát triển đồn viên, thành lập Cơng đồn cơ sở, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ Cơng đồn, xây dựng tổ chức Cơng đồn vững mạnh, góp
phần xây dựng giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng

nịng cốt, đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa tổ
chức Cơng đoàn thực sự là chỗ dựa tin cậy, là cầu nối giữa người lao động với
người sử dụng lao động.
Chất lượng hoạt động Cơng đồn cơ sở phải gắn việc đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cơ bản của tổ chức
Công đồn, các chương trình hoạt động của Cơng đồn cấp trên và bám sát
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, kế hoạch hoạt động của đơn vị. Cơng đồn cơ sở
xây dựng nội dung, phương pháp hoạt động cụ thể. Định kỳ, Cơng đồn cơ sở cần
đánh giá kết quả phong trào công nhân, viên chức, lao động và hoạt động Cơng
đồn, tổng kết cơng tác thi đua khen thưởng, xây dựng nhiệm vụ cho năm tiếp
theo. Trên cơ sở đó chọn những việc trọng tâm, trọng điểm cần tổ chức, triển khai
trong từng tháng, từng quý hoặc vào dịp các ngày kỷ niệm của đất nước, của dân
tộc, của ngành, của địa phương và đơn vị mình.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong công nhân, viên chức, lao
động, trong đó nổi bật như phong trào đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư


19
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; phong trào thi đua “Lao động giỏi Lao động sáng tạo”, “Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật”; thi đua phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và phát triển nông thôn gắn
với hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị thông minh;
phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp; bảo đảm An toàn - Vệ sinh lao động”; phong trào
xây dựng “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá”, “Cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp văn hóa giao thơng”, “Cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh
trật tự”; phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”,…gắn với thi đua chào mừng
các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, của địa phương, có
sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng đồn viên, cơng nhân, viên chức, lao
động có thành tích xuất sắc, đồng thời nhân rộng điển hình tiên tiến để động viên
khuyến khích phong trào.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt

Nam về giai cấp công nhân và hoạt động của tổ chức Cơng đồn
1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp cơng nhân và hoạt động của tổ
chức Cơng đồn
Trong suốt thời gian hoạt động cách mạng của mình, những năm bơn ba xứ
người để tìm đường cứu nước, cả lúc sắp đi xa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đều dành
sự quan tâm thường xuyên, sâu sắc đối với giai cấp công nhân và tổ chức Cơng
đồn Việt Nam. Trong di sản tư tưởng của Người để lại, chúng ta thấy có cả một
hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, trong đó có tư tưởng về giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn cách
mạng. Những luận điểm, những lời dạy của Người về cơng nhân là một phần
quan trọng gắn bó hữu cơ với toàn bộ hoạt động lý luận và thực tiễn của Người.
Tư tưởng quan trọng xuyên suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh là xác định rõ vị trí,
vai trị sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân trong cách mạng Việt Nam. Tư
tưởng đó được hình thành trong quá trình tìm đường cứu nước của Người. Trong
những năm bơn ba tìm đường cứu nước, được tiếp cận với công nhân ở các nước


20
tư bản, Người đã sớm nhận thức được rằng, giai cấp công nhân là sản phẩm của
lịch sử, ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và phát triển của nền sản xuất
tiên tiến. Giai cấp công nhân là lực lượng đại diện cho nền sản xuất tiên tiến, có
trình độ tổ chức và kỷ luật cao, có ý thức tập thể và tinh thần quốc tế. Từ nhận
thức về vị trí, vai trị, sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng bước truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân
và phong trào yêu nước ở Việt Nam qua sách, báo và qua tuyên truyền vận động.
Từ năm 1924 khi về Quảng Châu (Trung Quốc) hoạt động, tư tưởng đó của
Người được truyền bá đến những thanh niên Việt Nam yêu nước qua tổ chức tiền
thân của Đảng do Người sáng lập (Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên). Nhờ
vậy, những người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam, ngay từ đầu đã có nhận
thức đúng đắn về vị trí, vai trị, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Cương

lĩnh đầu tiên của Đảng ta đã xác định: Trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền,
vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính, nhưng vơ sản có cầm quyền
lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được. Sự xác nhận này vào thời điểm lịch
sử thành lập Đảng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định đối với vận mệnh
cách mạng nước ta. Trong buổi nói chuyện với Trường cán bộ Cơng đồn ngày
19 tháng 01 năm 1957 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cơng nhân phải hiểu mình
là chủ xí nghiệp, chủ nước nhà, hiểu lao động là vẻ vang, phải giữ gìn của cơng,
chống tham ơ lãng phí, phải bảo vệ kỷ luật lao động, phải thi đua làm tốt, nhiều,
mau, rẻ. Cải thiện sinh hoạt phải dựa trên cơ sở tăng gia sản xuất và thực hành
tiết kiệm” [39; tr 195].
Theo Hồ Chí Minh, Cơng đồn phải là tổ chức rộng rãi của cơng nhân, lao
động nhưng phải có hệ thống chặt chẽ. Chức năng của Cơng đồn là tập hợp, giáo
dục cơng nhân, lao động tạo thành lực lượng nòng cốt trong đấu tranh giành
chính quyền và xây dựng đất nước. Cơng đồn có vai trị to lớn trong việc vận
động cơng nhân lao động thi đua sản xuất, tiết kiệm làm ra nhiều của cải cho đất
nước. Cơng đồn có nhiệm vụ chăm lo đời sống vật chất, văn hóa của cơng nhân,


21
lao động. Những quan điểm đó của Người được truyền bá trong phong trào công
nhân, thông qua hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và đặt nền
móng cho việc thành lập một tổ chức Cơng đồn cách mạng.
Trong bối cảnh tập trung chống “giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm”, vừa
“kháng chiến, vừa kiến quốc”, nhưng Người rất quan tâm chăm lo cho tổ chức
Cơng đồn, đề ra nhiệm vụ và quyền lợi cho tổ chức Công đồn hiện nay
là : “Cơng đồn Việt Nam phải là một tổ chức vững vàng, có nhiệm vụ giữ gìn
quyền lợi cho cơng nhân và giúp cho chính phủ trong việc xây dựng đất nước”.
Trong thời kỳ 1945 -1975, hoạt động Cơng đồn Việt Nam gắn liền với hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải
phóng miền Nam thống nhất nước nhà. Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng ngừng quan

tâm chỉ đạo hoạt động của tổ chức Cơng đồn. Người chỉ rõ: “1. Cơng đồn phải
tun truyền đường lối, chính sách chung của Đảng, vì Đảng mình là Đảng của
giai cấp vô sản, Đảng là đội tiên phong của giai cấp cơng nhân, cơng nhân khơng
có sự lãnh đạo của Đảng thì khơng làm cách mạng thành cơng được, khơng thắng
lợi được. Vậy phải tuyên truyền sâu rộng chính sách chung của Đảng trong hàng
ngũ giai cấp công nhân. 2. Công đồn phải giáo dục cho cơng nhân về đạo đức vơ
sản, đạo đức cách mạng. 3. Cơng đồn và cán bộ Cơng đồn phải học trước để
hiểu biết khoa học. 4. Nội bộ cơng nhân phải đồn kết, nhà máy này đồn kết nhà
máy khác, cán bộ cơng nhân Miền Nam và Miền Bắc phải đồn kết. người ta
thường nói đồn kết là sức mạnh vơ địch, ta kháng chiến thắng lợi cũng nhờ đoàn
kết. Ta đoàn kết nội bộ công nhân, đồng thời cũng cố sự liên minh của công nhân
và nông dân là hai giai cấp lớn nhất, mạnh nhất. 5. Cơng đồn và cán bộ Cơng
đồn phải tìm cách này hay cách khác giải thích cho cơng nhân rõ tình hình trong
nước và nước ngồi. 6. Cơng đồn phải lãnh đạo, hướng dẫn cơng nhân, lãnh đạo
phải cụ thể, không quan liêu, phải dân chủ bàn bạc anh em công nhân. phải kiểm
tra, làm mà không kiểm tra không biết kết quả ra sao, không hiểu sai lệch thế nào
để kịp thời sữa chữa” [37].


22
Tại Hội nghị cán bộ Cơng đồn, ngày 14/3/1959 Chủ tịch Hồ Chí Minh
đến dự và phát biểu chỉ rõ nhiệm vụ của Cơng đồn :“Nhiệm vụ của cơng nhân
và Cơng đồn hiện nay là xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Muốn thế Cơng đồn phải
tổ chức, giáo dục, lãnh đạo công nhân tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm để
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch của Đảng và Chính phủ đề ra”.
Trong hội nghị cán bộ cơng đồn cơ sở tồn miền Bắc ngày 13/8/1962, Chủ tịch
Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ của Cơng đồn về cơng tác tham gia quản lý
xí nghiệp, về tổ chức tốt các phong trào thi đua đẩy mạnh sản xuất, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham ô, làm tốt công tác bảo hộ lao động, chăm lo
đời sống vật chất tinh thần cho công nhân lao động, Người chỉ rõ: “Cơng đồn

phải làm tốt cơng tác bảo hộ lao động, phải thật sự chăm nom nơi ăn, nhà ở của
cơng nhân viên chức. Cơng đồn các cấp cần cải tiến lề lối làm việc, cần đi sát
quần chúng, tăng cường đôn đốc công tác kiểm tra, cần bớt giấy tờ từng đống và
hội họp lu bù. Cán bộ Cơng đồn cấp trên thường xun đi đến cơ sở để giúp họ
một cách thiết thực [39].
1.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giai cấp cơng nhân và
hoạt động của tổ chức Cơng đồn
1.2.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giai cấp công nhân
Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách
của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị, của mỗi người cơng nhân và của
toàn xã hội được khẳng định trong Nghị quyết 20-NQ/TW: “Giai cấp công nhân
Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người
lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính
chất cơng nghiệp. Giai cấp cơng nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam;
giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp


23
hố, hiện đại hố đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh; lực lượng nịng cốt trong liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng” [1; tr 2].
Đảng ta ln ln đặt lợi ích của giai cấp cơng nhân, của nhân dân lao
động và của dân tộc lên trên hết, tạo mọi điều kiện để giai cấp công nhân phát
triển và trưởng thành. Văn kiện lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện, các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội. Từ sử dụng sức lao
động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với

công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển
của công nghệ và tiến bộ của khoa học. Công nghệ tạo ra năng suất lao động xã
hội cao” [16; tr 124].
Đảng ta xác định: Giai cấp công nhân Việt Nam thấm nhuần Chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thơng qua Đảng tiền phong của mình thực
hiện sứ mệnh lãnh đạo sự nghiệp cách mạng và công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; là hạt nhân của liên minh cơng - nơng - trí thức và khối đại
đoàn kết các dân tộc ở nước ta và chỉ có giai cấp cơng nhân mới có thể là giai cấp
tiên phong, giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Qua mỗi kỳ Đại hội, Đảng ta
đều rất quan tâm đến vấn đề xây dựng giai cấp công nhân, luôn cho rằng: “Xây
dựng giai cấp công nhân là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của toàn bộ hệ
thống chính trị” [1, tr 4].
Cương lĩnh năm 1991 của Đảng có đề cập đến việc phát triển giai cấp công
nhân về số lượng và chất lượng để xứng đáng là giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội... Đặc biệt coi trọng việc xây dựng một đội
ngũ công nhân lành nghề, những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi
và các nhà khoa học, kỹ thuật có trình độ cao. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng Cộng sản Việt Nam có những bước tiến mới trong nhận thức, lý
luận về giai cấp cơng nhân trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại


×