Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ tập đoàn công ty cổ phần xây lắp điện lực thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.8 KB, 102 trang )

0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN XUÂN PHÚC

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC
CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ TẬP ĐỒN CƠNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN LỰC THANH HĨA
Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Viết Quang

Nghệ An, năm 2018


1

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cơ giáo khoa Giáo dục Chính
trị và Phịng Đào tạo Sau đại học thuộc Trường Đại học Vinh đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Đề tài Luận văn Thạc sĩ
Chính trị học: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực Thanh Hóa”
Tơi xin trân thành cảm ơn Thầy PGS. TS Trần Viết Quang đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình triển khai
thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn ban lãnh đạo Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh
Thanh Hóa, ban lãnh đạo Đảng ủy Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực


Thanh Hóa, đã tạo mọi điều kiện, cung cấp tài liệu để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin trân thành cảm ơn các bạn lớp Cao học Chính trị khóa K24 đã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin kính gửi đến các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp và
gia đình lời chúc sức khoẻ và lời cảm ơn chân thành nhất.
Nghệ An, ngày 28 tháng 6 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Xuân Phúc


2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn

1

Mục lục

2

Danh mục chữ cái viết tắt

3

MỞ ĐẦU

4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC

LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG

10

1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

10

1.2. Tổ chức cơ sở đảng

16

1.3. Năng lực lãnh đạo và tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của tổ
chức cơ sở đảng

29

1.4. Tính tất yếu và những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng

36

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC
CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ TẬP ĐỒN CƠNG TY CP XÂY LẮP
ĐIỆN LỰC THANH HÓA

49

2.1. Khái quát về Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa và Đảng
bộ Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực Thanh Hóa


49

2.2. Thực trạng tổ chức cơ sở đảng của Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây
lắp Điện lực Thanh Hóa

56

2.3. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng
bộ Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực Thanh Hóa hiện nay

58

Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ TẬP
ĐỒN CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN LỰC THANH HÓA

74

3.1. Quan điểm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đầu của các tổ
chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ Tập đoàn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện
lực Thanh Hóa

74

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đầu
của các tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây
lắp Điện lực Thanh Hóa

81


KẾT LUẬN

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

97


3
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. BCT

: Bộ Chính trị

2. BCHTW

: Ban Chấp hành Trung ương

3. CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

4. CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5. DBHB


: Diễn biến hịa bình

6. ĐVTN

: Đồn viên thanh niên

7. ĐCSVN

: Đảng cộng sản Việt Nam

8. Đ/C

: Đồng chí

9. KT - XH

: Kinh tế - xã hội

10. NQTW

: Nghị quyết TW

11. TCCS

: Tổ chức cơ sở

12. TCCSĐ

: Tổ chức cơ sở Đảng


13. TSVM

: Trong sạch vững mạnh

14. TW

: Trung ương

15. UBND

: Ủy ban nhân dân

16. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


4
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự đổi mới của đất nước, tại giai đoạn lịch sử này, Đảng ta nhất
quán xác định: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt. Sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp cách mạng lớn được
thực hiện trong điều kiện đất nước ta vừa có thời cơ thuận lợi, vừa có khó khăn
và thách thức đan xen. Việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu:
Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh, thì Đảng phải
tiếp tục xây dựng và chỉnh đốn đảm bảo cho Đảng thực sự vững mạnh ngang
tầm với nhiệm vụ của giai đoạn lịch sử hiện nay.
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở địa bàn

dân cư, là cầu nối giữa Đảng với nhân dân. Tổ chức cơ sở đảng có vị trí, vai trị
quan trọng trong hệ thống tổ chức và hoạt động của Đảng; trong quá trình thực
hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước. Chính vì, vị trí, vai trị và tầm quan trọng đó, Đảng ta đã đặc biệt quan
tâm đến việc củng cố, xây dựng chỉnh đốn Đảng để nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của các cơ sở Đảng; nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết TW3
(khóa VII) về “Một số nhiệm vụ và chỉnh đốn Đảng” và Nghị quyết TW6 lần 2
(Khóa VIII) về “Một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng
Đảng hiện nay”. Sau khi thực hiện, chất lượng của các tổ chức cơ sở đảng đã
được nâng cao rõ rệt, góp phần to lớn trong cơng cuộc đổi mới, trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra trong
tình hình mới hiện nay, vẫn cịn khơng nhỏ những hạn chế, yếu kém như tình
trạng mất đồn kết, kèn cựa, thiếu hợp tác trong cấp ủy vẫn còn xảy ra; chế độ
sinh hoạt, chế độ tự phê bình và phê bình khơng được duy trì thường xuyên và
nghiêm túc; nguyên tắc tập trung dân chủ chưa được tơn trọng; vẫn cịn đảng


5
viên suy thoái về đạo đức lối sống. Nhiều vụ việc tiêu cực, vi phạm Điều lệ
Đảng và pháp luật không được phát hiện và sử lý kịp thời; một số vụ việc phát
hiện nhưng việc xử lý không đến nơi đến chốn, đáng chú ý là tình trạng chạy
theo thành tích, phơ trương hình thức vẫn cịn xảy ra phổ biến, chất lượng và
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ thấp.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân của
những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế về năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở Tập đồn Cơng ty cổ phần Xây lắp
Điện lực Thanh Hóa, để từ đó xây dựng những giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu
đặt ra trong tình hình mới là rất cần thiết, cấp bách cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Với những lý do nói trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây

lắp Điện lực Thanh Hóa” làm Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành Chính trị học.
Kể từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn quan tâm đến công tác xây
dựng và chỉnh đốn Đảng, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
(khóa VII) về “ Một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng”, Nghị quyết
Trung ương 6 lần 2 (khóa VIII) về “ Một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong
công tác xây dựng Đảng hiện nay”, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" và gần đây nhất là Nghị quyết
Trung ương 4 (khoá XII) “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ”; Chỉ thị 05 của Bộ Chính Trị (khóa
XII) về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”. Vì vậy, có rất nhiều cá nhân, tổ chức và cơ quan khoa học đã chọn đề tài
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng để
nghiên cứu khoa học, khai thác và sử dụng. Trong những năm gần đây, nổi bật
có một số bài viết, và các cơng trình liên quan đến đề tài như:


6
Đề tài khoa học cấp bộ, Luận án tiến sĩ: “Thực trạng và những yêu cầu
xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn một số tỉnh miền núi, vùng cao phía
Bắc nước ta hiện nay”, do tác giả Nguyễn Minh Bích làm chủ nhiệm, Hà Nội,
tháng 10 năm 1998, đề tài tập trung phân tích thực trạng tổ chức cơ sở đảng và
xây dựng một số giải pháp để củng cố và kiện toàn các tổ chức cơ sở đảng ở
vùng núi, cao phía bắc Tổ quốc;
Luận án tiến sĩ: “ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở đảng nông thơn tỉnh Thanh Hóa hiện nay” của tác giả Lưu Đức
Hùng(2003), tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và đề ra
những giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn tỉnh Thanh Hóa;
Luận văn thạc sĩ: “ Những nhân tố đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức cơ
sở đảng trong Đảng uỷ Khối các Cơ quan tỉnh ở Thanh Hoá hiện nay”, của tác

giả Lê Thị Sen (2013), tác giả tập trung làm rõ những cơ sở lý luận và và những
nhân tố ảnh hưởng đến sự lãnh đạo, từ đó tác giả đưa ra những giải pháp cơ bản để
đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong Đảng uỷ Khối các Cơ quan
tỉnh ở Thanh Hố.
Chúng tơi đã tìm hiểu, phân tích luận văn thạc sĩ của một số tác giả có nội
dung đề tài gần giống đề tài nghiên cứu như: “ Nâng cao năng lực lãnh đạo của
các tổ chức cơ sở đảng ở huyện Kim Tân, Thạch Thành, Tỉnh Thanh Hóa” của
tác giả Nguyễn Đức Hiếu (2015);
Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng trực thuộc Đảng bộ huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” của tác
giả Phan Văn Long (2016);
Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng ở huyện Tĩnh
Gia, tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Lê Thị Huệ (2016) …


7
Một số bài viết được đăng tải trên website, các trang báo viết, các trang
tạp chí và một số sách tham khảo như: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới” của GS.TS Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS
Tô Huy Rứa và PGS.TS Trần Khắc Việt đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2004; tài liệu: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các
Đảng bộ phường ở thủ đô Hà Nội hiện nay” của tập thể tác giả, PGS.TS Đỗ Ngọc
Ninh chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội(2004); Tài liệu giảng dạy
môn học xây dựng Đảng của tác giả TS. Đặng Đình Phú, Nhà xuất bản Chính trị Hành chính, Hà Nội(2011).
Dưới góc độ khoa học, các cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần làm
sáng tỏ cả lý luận và thực tiễn về tổ chức cơ sở đảng, có giá trị quan trọng đối
với những người đã, đang nghiên cứu về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào đi
sâu nghiên cứu năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở
Đảng bộ Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực Thanh Hóa.

Tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các chương trình kế
hoạch nói trên, luận văn đi sâu nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề đã nêu, góp
phần vào cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở Đảng bộ Tập đồn Cơng ty
Cổ phần Xây lắp Điện lực Thanh Hóa nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn u
cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục đích
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ Tập
đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


8
- Những vấn đề lý luận về năng lực lãnh đạo và sức chiến đầu của các tổ
chức cơ sở Đảng tại Đảng bộ Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện Lực
Thanh Hóa.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
các tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ Tập đoàn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực
Thanh Hóa.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của
các tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực
Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ Tập đồn Cơng
ty Cổ phần Xây lắp Điện lực Thanh Hóa; tập trung nghiên cứu vấn đề năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ Tập đồn Cơng
ty Cổ phần Xây lắp Điện lực Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của

các tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực
Thanh Hóa. Các số liệu dùng để phân tích thực trạng của các tổ chức cơ sở Đảng
ở Đảng bộ Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực Thanh Hóa được tác giả
khảo sát và tổng hợp theo các Nghị quyết, Đề án chuyên đề và các báo cáo kết
quả thực hiện hàng năm của Đảng ủy tập đoàn, Ban Tổ chức Đảng ủy tập đoàn,
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy và các đơn vị có liên quan từ năm 2012 đến 2017,
định hướng giải pháp đến năm 2022.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu


9
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng và chỉnh đốn Đảng và
những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như: điều tra xã hội học, thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh, v.v..
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã xây dựng những tiêu chí
đánh giá chất lượng năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng. Đồng thời,
đánh giá đúng thực trạng, tìm ra những nguyên nhân những kết quả làm được,
những tồn tại, hạn chế đối với năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở Đảng bộ Tập đồn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực Thanh Hóa.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của các
tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ Tập đoàn Cơng ty Cổ phần Xây lắp Điện lực
Thanh Hóa.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu; làm tài
liệu bồi dưỡng cho các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên trong tập đoàn.
7. Kết cấu của luận văn

Luận văn có kết cấu như sau: phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung luận văn gồm 3 chương.


10
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ
SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm năng lực lãnh đạo
Năng lực: là khả năng thực hiện hồn thành cơng việc tốt của một tổ
chức hay một cá nhân nào đó trong điều kiện cụ thể.
Đối với một cá nhân, năng lực (theo Hán nơm gọi là Người tài) là:
Năng lực xã hội hóa: Khả ngăng thích ứng, hịa nhập, mềm dẻo, cơ động,
linh hoạt trong cuộc sống;
Năng lực chủ thể hóa: Khả năng thể hiện tính độc đáo, đặc sắc, thể hiện
cái riêng của cá nhân;
Năng lực hành động: Khả năng hành động có mục đích, chủ động, tích
cực, có hiệu quả;
Năng lực giao tiếp: Khả năng thiết lập, duy trì mối quan hệ với
người khác.
Lãnh đạo: là việc đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức, động viên, đơn
đốc q trình thực hiện. Lãnh đạo là một quá trình ảnh hưởng mang tính xã
hội trong đó lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới nhằm đạt
mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo là quá trình sử dụng và phối hợp hoạt động của
các cá nhân trong tổ chức bằng cách gây ảnh hưởng và dẫn đắt hành vi của cá
nhân hay nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo còn là
một khái niệm quan trọng nhất trong khoa học về công tác tổ chức nhân sự.



11
Để công tác lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi, Đảng ta phải có năng
lực, năng lực lãnh đạo, năng lực về hiểu biết, năng lực về tổ chức thực hiện.
Năng lực lãnh đạo của Đảng là do tổ chức cơ sở đảng và từng đảng viên tạo nên.
Năng lực lãnh đạo: là khả năng tri thức tổng hợp các thuộc tính cơ bản
của tổ chức lãnh đạo, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động lý luận và thực tiễn, bảo
đảm cho hoạt động của tổ chức phù hợp với nhu cầu khách quan của tình hình
chung và tình hình cụ thể của từng địa phương, để hoàn thành các nhiệm vụ
chính trị đề ra.
1.1.2. Khái niệm sức chiến đấu
Theo quan điểm của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của đảng là thành tố đầu tiên có ý nghĩa hết sức quan trọng để xây dựng Đảng,
làm cho Đảng ta ngày càng giàu trí tuệ, trong sạch, vững mạnh để lãnh đạo đất
nước tiếp tục đi lên. Trong giai đoạn hiện nay, các tổ chức cơ sở đảng cần tập
trung vào những nội dung chủ yếu sau để nâng cao năng lực và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng nói chung và tổ chức cơ sở đảng nói
riêng là:
+ Nâng cao năng lực, hoạch định đường lối, chính sách ở tổ chức cơ sở
đảng là nâng cao năng lực xác định nhiệm vụ chính trị cho đúng, phù hợp với
đường lối, chính sách của Đảng và thực tiễn tình hình ở địa phương.
+ Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị.
+ Năng lực, tổng kết, rút kinh nghiệm, tạo sự thống nhất giữa nhận thức
và lý luận, sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo mặt trận và các đoàn thể quần chúng, tăng
cường mối quan hệ gắn bó với dân.


12

* Nâng cao sức chiến đấu được hiểu là:
+ Từng cán bộ, đảng viên, từng tổ chức đảng, cấp ủy Đảng và tồn Đảng
phải có ý chí phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
+ Phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong, nề
lối làm việc, trong công tác đấu tranh không nể nang, né tránh.
+ Kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, suy
thoái đạo đức ở ngay trong mỗi bản thân đảng viên, ở trong tổ chức đảng và
trong xã hội, phải dũng cảm đấu tranh chống lại các tư tưởng có quan điểm,
hành động sai trái, mang tính chất thù địch. Đảng ta là Đảng cầm quyền, Đảng
chịu trách nhiệm trước lịch sử và vận mệnh của cả dân tộc, sự phát triển toàn
diện của xã hội, về sự phần vinh của đất nước, về tự do, ấm no hạnh phúc của
nhân dân. Để làm tròn xứ mệnh lịch sử, trách nhiệm nặng nề trước dân tộc trong
giai đoạn cách mạng hiện nay, đòi hỏi Đảng phải có trí tuệ, trước hết Đảng phải
nắm và vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh để lãnh đạo tồn dân xây dựng thành cơng và bảo vệ
vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Muốn vậy, Đảng phải có năng
lực lãnh đạo, năng lực lãnh đạo từ các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
Năng lực tổ chức thực tiễn được biểu hiện qua việc Quyết định những
biện pháp tổ chức, điều hành thực hiện các Nghị quyết, Quyết định có hiệu quả,
đồng thời biết phát hiện và giải quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề mới nảy
sinh, biết tổng kết thực tiễn rút ra những bài học kinh nghiệm bổ xung hồn
thiện những quy định, cũng trên cơ sở đó dự báo được xu hướng phát triển của
tình hình trong thời gian tới để có giải pháp đúng đắn; là khả năng làm cơng tác
quần chúng thực hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra.
Vậy năng lực lãnh đạo của Đảng ta nói chung của các tổ chức cơ sở
Đảng nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hàng đầu là yếu


13
tố con người. Tổ chức cơ sở đảng được cấu tạo lên từ những đảng viên, năng lực

lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng được tạo nên từ năng lực lãnh đạo của từng
đảng viên trong tổ chức đó. Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng
chính là nâng cao năng lực trí tuệ, năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ đảng
viên. Vì vậy, công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng rèn luyện năng lực tổ chức
thực tiễn cho đội ngũ đảng viên là một yêu cầu được quan tâm thường xuyên của
các cấp ủy Đảng trong công tác xây dựng Đảng.
Để lãnh đạo công cuộc đổi mới đi đến thắng lợi, Đảng ta không chỉ nâng
cao năng lực lãnh đạo mà còn phải nâng cao sức chiến đấu ngang tầm với nhiệm
vụ chính trị, đó là u cầu cấp thiết, cấp bách trong bối cảnh tình hình chính trị,
kinh tế thế giới và trong nước đang có những biến động nhanh chóng và hết sức
phức tạp.
Sức chiến đấu của Đảng là vấn đề hết sức quan trọng, vậy sức chiến đấu
của Đảng được tạo nên từ những yếu tố nào? theo Lênin muốn đưa cách mạng
đến thắng lợi "Đảng phải có một sự thống nhất ý chí hết sức chặt chẽ tuyệt đối
trong điều kiện Đảng nắm chính quyền nếu xảy ra chia rẽ thì khơng chỉ là nguy
hiểm mà cịn là cực kỳ nguy hiểm”. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
thì "Đồn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”.
Đồng thời để lãnh đạo cách mạng, Đảng cịn phải được tổ chức chặt chẽ,
có kỷ luật nghiêm minh như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Đảng ta tuy nhiều
người nhưng khi tiến đánh thì chỉ như một người”. Điều này bao hàm Đảng
thống nhất cả ý chí, tổ chức và hành động, các yếu tố này liên kết chặt chẽ với
nhau, làm tiền đề và tác động qua lại lẫn nhau.
Bên cạnh đó cịn phải có sự đồng tình ủng hộ của quần chúng thì mọi
chủ trương, đường lối của Đảng mới trở thành hiện thực. Bởi vì cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng. Khơng có sự đồng tình ủng hộ của quần chúng thì sự


14
nghiệp cách mạng của Đảng không thể thành công. Từ thực tiễn của cách mạng
Việt Nam, để thực hiện công cuộc đổi mới thắng lợi, Đảng ta đã khẳng định:

“Sức mạnh của Đảng ta là sự gắn bó mật thiết với quần chúng”, qua quan điểm
của Chủ nghĩa Mác-Lênin của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta, qua kinh
nghiệm thành công và chưa thành công của cách mạng thế giới và thực tiễn cách
mạng Việt Nam có thể nhận thức về sức chiến đấu của Đảng là: Sự đồn kết
thống nhất về chính trị, tư tưởng tổ chức và hành động, dựa trên nền tảng Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với
quần chúng nhân dân lao động, và để bảo đảm cho khối đoàn kết thống nhất ấy,
Đảng phải lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc chỉ đạo xây dựng tổ chức và
hoạt động của mình; phải lấy tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của
Đảng.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu là hai yếu tố tạo nên sự lãnh đạo, tạo
thành sức mạnh của Đảng. Nếu thiếu một trong hai yếu tố đó, Đảng khơng cịn
giữ được vị trí vai trị lãnh đạo cách mạng, Đảng không thể tồn tại. Đây là mối
quan hệ nhân quả trong sự lãnh đạo của Đảng. Năng lực lãnh đạo của Đảng càng
được nâng cao bao nhiêu thì sức chiến đấu của Đảng càng được củng cố và tăng
cường bấy nhiêu và ngược lại.
Khi năng lực lãnh đạo của Đảng được nâng lên, Đảng có nhận thức lý
luận sâu rộng, có tư duy khoa học, nắm được quy luật vận động của sự vật đủ
điều kiện vận dụng trí tuệ khoa học và tổ chức thực tiễn, đưa ra chủ trương
chính sách đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chính đáng của quần
chúng nhân dân, tập hợp được sự đồng tình ủng hộ của quần chúng, cổ vũ được
phong trào cách mạng thì khối đoàn kết thống nhất trong Đảng, đoàn kết dân tộc
sẽ được mở rộng tạo điều kiện phát triển năng lực lãnh đạo, thu hút và khai thác
được trí lực của tập thể, của quần chúng, khuyến khích được mọi người tự giác
tham gia vào việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng.


15
1.1.3. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng
Ngày 25/04/1905 tại Đại hội Đại biểu lần thứ III của Đảng Công nhân Dân

chủ - Xã hội Nga, khái niệm Tổ chức cơ sở đảng lần đầu tiên được đề cập. Tại
đại hội đã xác định là mỗi tổ chức Đảng cho tới chi bộ công nhân cơ sở của
Đảng phải được xác định là thành phần và nhất định phải ổn định những mối
liên hệ đều đặn với TW.
Hồ Chí Minh, là người sáng lập, rèn luyện Đảng, quá trình lãnh đạo cách
mạng người đã nhấn mạnh: Đảng phải tổ chức chặt chẽ, phải thống nhất từ
Trung ương đến tất cả các cơ sở, có mối liên hệ mật thiết với quần chúng nhân
dân, vì vậy phải được thành lập, được tổ chức tại các đơn vị cơ sở. Người nói:
"Ở mỗi xưởng máy, hầm mỏ, xí nghiệp, cơ quan, trường học, đường phố, nơng
thơn, đại đội - có 3 đảng viên trở lên thì lập một chi bộ".
Trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và qua các kỳ đại hội đều có sự điều
chỉnh và từng bước hồn chỉnh về nội dung và ý nghĩa của nó, khái niệm tổ chức cơ
sở đảng được ghi rõ Tại Điều 21, được thơng qua Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ
XI ghi rõ:
1. Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở
cơ sở là Tổ chức cơ sở đảng.
2. Đối với chi bộ đảng có từ ba đảng viên chính thức trở lên ở cấp xã, cấp
phường, hoặc thị trấn, được lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp ủy cấp
huyện), tại các cơ quan, các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp,
đơn vị quân đội, cơng an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở
lên, được lập tổ chức cơ sở đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc
đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên là cơ quan trực tiếp xem xét, tiếp nhận hồ sơ,
quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu


16
chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng
viên sinh hoạt tại tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Đối với chi bộ cơ sở có số đảng viên dưới ba mươi đảng viên thì tổ chức
cơ sở đảng, lập chi bộ cơ sở.

4. Từ ba mươi đảng viên trở lên, tổ chức cơ sở đảng lập đảng bộ cơ sở, có
các chi bộ trực thuộc đảng ủy.
5. Cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý
mới được thực hiện, trong những trường hợp sau đây:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở.
Việc lựa chọn mơ hình tổ chức nào phụ thuộc vào số lượng đảng viên chính
thức và phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định(chi bộ cơ sở hoặc đảng bộ
cơ sở).
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, ngồi các loại hình tổ chức cơ
sở đảng được tổ chức, các đơn vị cơ sở hành chính như (xã, phường, thị trấn),
các đơn vị sự nghiệp, các cơ quan, các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị cơ sở
trong cơng an, qn đội… cịn xuất hiện loại hình tổ chức cơ sở đảng ở các cơng
ty, doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2. Tổ chức cơ sở đảng
1.2.1. Vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng
TCCSĐ có vị trí, vai trị rất quan trọng của tổ chức cơ sở đảng là nền
tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, Tổ chức cơ sở đảng khối cơ quan là
nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở các cơ quan, đơn vị có vị trí, vai trị
đặc biệt quan trọng.


17
Thứ nhất, TCCSĐ chịu trách nhiệm trước Đảng về đời sống vật chất và
tinh thần của quần chúng nhân dân ở cơ sở. TCCSĐ là cấp tổ chức trực tiếp đưa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào quần chúng nhân dân lao động
và tổ chức cho quần chúng thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách
ấy. Vì suy cho cùng thì việc tổ chức, thực hiện đường lối, chủ trương, chích sách
của Đảng thành hành động cách mạng của quần chúng là công việc trước hết của

chi bộ, đảng bộ cơ sở. TCCSĐ ở Khối cơ quan là cấp tổ chức trực tiếp đưa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào các cơ quan, đơn vị và tổ chức
cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên thực hiện thắng lợi
đường lối, chủ trương, chính sách ấy.
Thứ hai, TCCSĐ khơng những lãnh đạo quần chúng phấn đấu thực hiện
có kết quả đường lối, chính sách của Đảng, mà cịn làm nhiệm vụ nắm bắt tâm
tư nguyện vọng, phản ánh đúng và đầy đủ tâm tư nguyện vọng ấy của quần
chúng lên Đảng. TCCSĐ ở Khối cơ quan là tổ chức nối liền các cơ quan lãnh
đạo cấp trên của đảng mà trực tiếp là Đảng uỷ khối các cơ quan lãnh đạo, trong
khối thực hiện có kết quả đường lối, chủ trương của Đảng, nắm bắt và phản ảnh
tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân lao động cho Đảng.
Thứ ba, TCCSĐ là nơi rèn luyện, giáo dục, kết nạp và sàng lọc đảng
viên, nơi đào tạo cán bộ cho Đảng, còn là nơi tiên phong của đảng viên. Vì
TCCSĐ là nơi trực tiếp quản lý đảng viên.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, ở bất kỳ giai đoạn nào của cách
mạng của nước ta do Đảng lãnh đạo, các TCCSĐ luôn là gốc rễ, là cội nguồn, là
nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị lãnh đạo ở cơ sở, bảo đảm cho đường
lối của Đảng đi vào cuộc sống, đồng thời là cấp trực tiếp tiến hành các hoạt động
xây dựng Đảng. Vì vậy, TCCSĐ nó là nền tảng và có vai trị rất quan trọng
quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng ta.


18
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở đảng
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở đảng loại hình cơ quan
- Chức năng của tổ chức cơ sở đảng cơ quan:
Theo Quy định của Ban Bí thư “Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ,
chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp”: Đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan là hạt
nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; tham gia lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả

các chủ trương, nhiệm vụ công tác của cơ quan; chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần của cán bộ, công chức và người lao động; xây dựng đảng bộ, chi bộ và cơ
quan vững mạnh.
- Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng cơ quan:
+ Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phịng:
Lãnh đạo cán bộ, cơng chức và người lao động đề cao tinh thần trách
nhiệm, tham gia xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của cơ
quan theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh
đạo cán bộ, công chức và người lao động phát huy tính chủ động, sáng tạo, làm
tốt chức năng tham mưu, nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị với lãnh đạo cơ quan
về những vấn đề cần thiết; không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc,
nâng cao hiệu quả công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; lãnh đạo xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở cơ quan, đơn vị, phát huy quyền làm
chủ của cán bộ và nhân dân lao động, đấu tranh chống lại quan liêu, tham
nhũng, sách nhiễu... chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm
việc của cán bộ, công chức và người lao động; Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
quốc phịng tồn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội trong
cơ quan. Đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống lại âm mưu


19
''diễn biến hịa bình'' của các thế lực thù địch, đồn kết nội bộ, giữ gìn bí mật
quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của cơ quan.
+ Lãnh đạo công tác tư tưởng: Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ, công
chức và người lao động; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
tinh thần làm chủ, xây dựng tình đồn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau; kịp thời
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân lao
động; Kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ đảng viên, cán bộ công chức và
người lao động nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức và năng
lực công tác cho cán bộ, đảng viên; Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng
đấu tranh chống các quan điểm sai trái, chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục
bộ, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, quan
liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ chức, kỷ luật;
phòng, chống sự suy thoái về phẩm chất xã hội, phẩm chất về đạo đức, lối sống
của cán bộ, đảng viên.
+ Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ: Cấp ủy tham gia xây dựng và lãnh
đạo thực hiện chủ trương về kiện toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy và quy chế hoạt
động của cơ quan; Cấp ủy tham gia ý kiến với ban cán sự đảng và lãnh đạo cơ
quan, đơn vị về việc quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nhận xét,
đánh giá, miễn nhiệm, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, kỷ luật, khen thưởng...
đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của cơ quan đơn vị. Lãnh đạo
việc thực hiện các quyết định đó. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân tài; Cấp
ủy đề xuất ý kiến để cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức và cán
bộ của cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của cấp trên.


20
+ Lãnh đạo các đồn thể chính trị - xã hội: lãnh đạo các đồn thể chính
trị - xã hội trong cơ quan xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy quyền làm
chủ của cán bộ, công chức và người lao động, đẩy mạnh các phong trào thi đua,
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao; lãnh đạo các đồn thể chính trị xã hội và cán bộ, đảng viên, quần chúng tham gia xây dựng và bảo vệ đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của
cơ quan.
+ Xây dựng tổ chức đảng: chi bộ đảng trong sạch, vững mạnh đề ra chủ
trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo

sức chiến đấu của các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện
và đấu tranh chống quan liêu, chống tham nhũng, chống lãng phí và các biểu
hiện tiêu cực trong cơ quan, đơn vị. Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và
sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê
bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh
hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu; giáo dục, rèn
luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực
hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt; Cấp ủy xây
dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ và biện pháp quản lý đảng viên, tạo điều
kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới
thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy cơ sở.
Trong công tác động viên, kỷ luật đảng viên, khen thưởng đảng viên, biểu
dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử
lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên khi vi phạm Điều lệ Đảng, pháp
luật của Nhà nước; làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm
về tiêu chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên cộng sản


21
Hồ Chí Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi về chun mơn, nghiệp vụ; xây
dựng cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên,
quần chúng tín nhiệm. Nói chung, bí thư cấp ủy phải là cán bộ lãnh đạo của cơ
quan, tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ, đoàn kết, tập hợp được cán bộ, đảng viên và
quần chúng; Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành
Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Quy
định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm. Hằng năm theo
định kỳ, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý kiến về sự lãnh đạo của tổ
chức cơ sở đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở đảng loại hình Hội quần chúng

- Chức năng
Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan, đơn vị, các hội quần chúng là hạt
nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ, đảng viên và hội viên trong cơ quan thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nhiệm vụ
+ Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị: Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và
hội viên trong cơ quan chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và điều lệ của hội; đề cao tinh thần trách nhiệm trong
việc xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của cơ quan hội; lãnh
đạo cán bộ, đảng viên, hội viên trong cơ quan tích cực, chủ động, sáng tạo trong
công tác hội; sâu sát cơ sở, gắn bó với hội viên, góp phần thực hiện công tác vận
động quần chúng, công tác đối ngoại nhân dân của Đảng và Nhà nước. Lãnh đạo
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, hội viên trong cơ
quan; lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan hội. Lãnh đạo
cán bộ, đảng viên và hội viên phát huy quyền làm chủ, thực hiện nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt của hội; ngăn ngừa và đấu tranh với các hành vi tham ô, tham


22
nhũng; giữ gìn bí mật, bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của Đảng và Nhà
nước, bảo vệ tài sản của cơ quan.
+ Lãnh đạo cơng tác chính trị tư tưởng: Tuyên truyền, giáo dục chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên và hội viên; xây
dựng tinh thần đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và đời sống;
nắm bắt kịp thời tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên,
hội viên để giải quyết hoặc báo cáo lên cấp có thẩm quyền giải quyết; thường
xuyên phổ biến, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, các chủ trương, nhiệm vụ của đơn vị để cán bộ, đảng viên và
hội viên trong cơ quan nắm vững và thực hiện có hiệu quả. Tạo điều kiện thuận
lợi để cán bộ, đảng viên, hội viên được học tập nâng cao trình độ chính trị,

chun mơn, nghiệp vụ; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, hội viên đề cao cảnh giác,
chủ động ngăn ngừa và đấu tranh với các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, vi phạm đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; chống âm mưu "diễn biến hồ bình" của các thế lực thù địch.
+ Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ: Cấp uỷ cùng với đảng đoàn,
thường vụ hội lãnh đạo thực hiện chủ trương, giải pháp kiện toàn tổ chức bộ
máy, cán bộ của cơ quan; tham gia về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nhận xét,
đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ là đảng
viên trong đảng bộ, chi bộ cơ quan hội; Cấp uỷ tham gia, đề xuất với cấp uỷ cấp
trên xem xét, quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, đảng viên của hội
thuộc thẩm quyền của cấp trên khi có yêu cầu.
+ Xây dựng tổ chức đảng: Đề ra chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp xây
dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; không ngừng nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; làm tốt công tác quản lý


23
đảng viên, giữ gìn sự đồn kết thống nhất, chống những biểu hiện tiêu cực, vi
phạm đạo đức, tư cách của người đảng viên; thường xuyên bồi dưỡng quần
chúng ưu tú để tạo nguồn kết nạp đảng viên mới; làm tốt công tác phát triển
đảng, bảo đảm tiêu chuẩn, quy trình theo quy định; xây dựng cấp uỷ có uy tín,
năng lực, phẩm chất, hoạt động hiệu quả, tiêu biểu cho trí tuệ của đảng bộ, chi
bộ; làm tốt cơng tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành
Điều lệ Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và các quy định, hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên.
+ Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội: Lãnh đạo các tổ chức chính trịxã hội trong cơ quan vững mạnh, hoạt động đúng pháp luật và điều lệ của từng tổ
chức, tham gia công tác xây dựng đảng; đẩy mạnh các phong trào thi đua thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao; Lãnh đạo các đoàn thể làm tốt cơng tác

quản lý, giáo dục đồn viên, hội viên; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cơ quan; Định kỳ 6 tháng hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, cấp uỷ nghe các đồn thể chính trị - xã hội báo cáo tình
hình hoạt động và có chủ trương lãnh đạo hoạt động của từng đoàn thể.
1.2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở đảng loại hình đơn vị sự
nghiệp công lập
- Chức năng
Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp là hạt nhân chính trị,
lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, cơng tác
của đơn vị; hồn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước; nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng; xây dựng đảng bộ, chi bộ và
đơn vị vững mạnh.
- Nhiệm vụ


24
+ Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phịng: Lãnh đạo
xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên
môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng; lãnh đạo cán bộ, đảng viên
và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy
tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc,
nâng cao hiệu quả cơng tác, hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao; Lãnh đạo
xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm
chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác,
nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ, khám chữa

bệnh, nghiên cứu khoa học và trong các hoạt động văn hoá, thể thao...; Lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật
tự an tồn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, đề cao tinh thần cảnh giác cách
mạng, đấu tranh chống âm mưu "diễn biến hồ bình" của các thế lực thù địch;
giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và
của đơn vị;
+ Lãnh đạo công tác tư tưởng; Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ,
đảng viên và quần chúng; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội, xây dựng tinh thần làm chủ, tình đồn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau
trong công nhân, viên chức; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ,
đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên; kịp thời phổ biến,
quán triệt để cán bộ, đảng viên và quần chúng nắm vững và chấp hành đúng
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương,


×