Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục phát luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.73 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ VÂN

N NG C O CHẤT Ƣ NG
PH

I N GI O

C PH P U T CHO C N

C NG CH C TR N ĐỊ

N TỈNH TH NH H

U N VĂN THẠC SĨ KHO HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ N - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ VÂN

N NG C O CHẤT Ƣ NG
PH

I N GI O


C PH P U T CHO C N

C NG CH C TR N ĐỊ

N TỈNH TH NH H

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8 31 02 01

U N VĂN THẠC SĨ KHO HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. ÙI VĂN ŨNG

NGHỆ N - 2018


2
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành và bảo vệ luận văn, tơi bày tỏ lịng biết ơn chân
thành tới PGS.TS. Bùi Văn Dũng - ngƣời đã định hƣớng đề tài và trực tiếp
hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Cảm ơn các Thầy giáo, Cơ giáo trong Phịng Đào tạo Sau đại học, Khoa
Giáo dục chính trị - Trƣờng Đại học Vinh đã tận tình truyền đạt cho tơi trong
suốt quá trình học tập; cảm ơn cán bộ, nhân viên Trung tâm Thông tin - Thƣ
viện Nguyễn Thúc Hào đã tạo điều kiện cho tôi tham khảo về tƣ liệu trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn những đồng nghiệp, tập thể cán bộ, lãnh đạo Sở Tƣ pháp tỉnh
Thanh Hóa, những ngƣời thân trong gia đình, những ngƣời bạn đã chia sẻ mọi

khó khăn và ủng hộ đối với tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Vân


3
M C

C

Trang
BÌA PHỤ ............................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. 4
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG..................................................................................................... 14
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ........................................................................... 14
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................... 14
1.2. Vị trí, vai trị, mục đích, u cầu của cơng tác phổ biến, giáo dục
pháp luật cho cán bộ, công chức ............................................................. 19
1.3. Nội dung, hình thức, phƣơng pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho
cán bộ, công chức .................................................................................... 31
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 41
Chƣơng 2. TH C TRẠNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO CÁN BỘ, CƠNG CHỨC TR N ĐỊA BÀN TỈNH THANH HỐ ........ 433
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa ........ 433

2.2. Tình hình triển khai cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa................................................. 544
2.3. Đánh giá chung về cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................ 722
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 766
Chƣơng 3. MỤC TI U, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP N NG CAO
CHẤT LƢỢNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TR N ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021... 78
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................ 788
3.2. Một số giải pháp đảm bảo nâng cao chất lƣợng phổ biến, giáo dục
pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá giai đoạn
2018 - 2021 ............................................................................................ 822
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 100
C. KẾT LUẬN ................................................................................................ 1022
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 1055


4
DANH M C BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu độ tuổi cán bộ, cơng chức tỉnh Thanh Hóa ............................ 49
Bảng 2.2. Trình độ, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, cơng chức tỉnh Thanh Hóa .. 51


5
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, Đảng và Nhà nƣớc ta thƣờng xuyên quan tâm đến công tác phổ biến,

giáo dục pháp luật, bởi phổ biến, giáo dục pháp luật là bƣớc đầu tiên đƣa pháp
luật vào cuộc sống, có vai trị, ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao nhận thức ý
thức chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân, đ c biệt là đội ngũ cán bộ,
công chức đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc b ng pháp luật, giữ
vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội, tăng
cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Xác định vai trò quan trọng của pháp luật, trong những năm qua hoạt
động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho quần chúng nhân dân nói chung và
đội ngũ cán bộ, cơng chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng đã đƣợc tích
cực triển khai và đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng, t ng bƣớc làm chuyển biến
nhận thức cũng nhƣ nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, cơng chức
trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ
trƣơng, chính sách pháp luật, nh m tiếp tục, thƣờng xuyên đổi mới, tăng cƣờng
và nâng cao chất lƣợng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Cụ thể, Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: Triển
khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật; huy động lực lƣợng
của các đồn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phƣơng tiện thông tin đại
chúng tham gia các đợt vận động thiết lập trật tự, kỷ cƣơng và các hoạt động
thƣờng xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong cơ quan Nhà
nƣớc và trong xã hội. Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thƣ
Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân


6
khẳng định: Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của cơng tác giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng, là nhiệm vụ của tồn bộ hệ thống chính trị đ t dƣới sự lãnh
đạo của Đảng. Bên cạnh đó, tại Điều 2- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2012 đã quy định: Cơng dân có quyền đƣợc thơng tin về pháp luật và có trách

nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật; Nhà nƣớc bảo đảm, tạo điều kiện
cho công dân thực hiện quyền đƣợc thông tin về pháp luật.
Nhiều văn bản pháp luật của Thủ tƣớng Chính phủ đã đề cập đến việc
tăng cƣờng, đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhƣ: Quyết định
705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 cuả Thủ tƣớng Chính phủ ban hành chƣơng trình
phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021; Quyết định số 27/2013/QĐTTg ngày 19/5/2013 quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng phối hợp PBGDPL; Quyết định 42/2017/QĐ-TTg ngày 20/9/2017 của Thủ
tƣớng Chính phủ về s a đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 27/2013/QĐTTg ngày 19/5/2013; Quyết định 1163/QĐ-TTg ngày 8/8/2017 của Thủ tƣớng
Chính phủ về phê duyệt Đề án: Đ y mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2017 - 2021”; Quyết định 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2017 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Đề án: Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân về nội dung của Công ƣớc chống ta tấn và pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn”; Quyết định 619/QĐ-TTg ngày 8/5/2017 của Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành quy định về xây dựng xã, phƣờng thị trấn đạt chu n
tiếp cận pháp luật; Quyết định số 2045/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ Phê
duyệt Đề án Tăng cƣờng phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngƣời đang chấp
hành hình phạt tù; ngƣời bị áp dụng các biện pháp tƣ pháp ho c các biện pháp
x lý hành chính, ngƣời mới ra tù tái hịa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi
phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021”; Quyết định số
409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành chƣơng trình
hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thƣ


7
Trung ƣơng Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khóa IX) về tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác này vẫn còn những hạn chế

nhất định nhƣ: Nguồn lực cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật còn mỏng, thiếu về số lƣợng, năng lực không đồng đều, nhất là ở cấp
huyện và cấp xã; một số cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL chƣa phát
huy hết vai trò, trách nhiệm trong triển khai công tác tuyên truyền PBGDPL;
việc nghiên cứu, học tập và nâng cao k năng, nghiệp vụ phổ biến pháp luật
của một bộ phận cán bộ, công chức chƣa chú trọng triệt để; cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác PBGDPL tại nhiều địa phƣơng chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ; kinh
phí bảo đảm cho cơng tác PBGDPL cịn hạn chế, chƣa tƣơng xứng với yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới; đ c biệt một số cơ quan, đơn vị, cấp ủy đảng,
chính quyền cơ sở chƣa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật dẫn đến trình độ nhận thức pháp luật của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cịn nhiều hạn chế, tình
hình vi phạm pháp luật trong cán bộ, công chức vẫn còn xảy ra với nhiều biểu
hiện phức tạp gây bất bình trong xã hội, làm suy giảm lịng tin của nhân dân vào
bộ máy cơng quyền.
Thực trạng trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là do hệ
thống các văn bản pháp luật thiếu tính ổn định, đƣợc s a đổi, bổ sung liên tục,
do đó việc tuyên truyền, phổ biến không thực hiện kịp thời; công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ, cơng chức trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa chƣa có hiệu quả, nội dung tuyên truyền chƣa có chiều sâu cũng nhƣ
chậm đổi mới, hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật chƣa thật sự đa dạng,
phong phú và phƣơng pháp triển khai các hoạt động giáo dục pháp luật chƣa phù
hợp với t ng đối tƣợng cụ thể.


8
Q trình tổ chức, triển khai thực hiện cơng tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cho cán bộ, công chức ở các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng đƣợc phân cơng
cịn chịu sự chi phối bởi các nhiệm vụ khác của đơn vị mình. Do vậy, việc triển
khai cịn lúng túng, đơi khi cịn thiếu tập trung, thiếu đồng bộ, chƣa có trọng

tâm, trọng điểm, khơng đảm bảo theo đúng mục tiêu và tiến độ yêu cầu Kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đề ra. Bên cạnh đó, một số cấp cấp uỷ, chính
quyền một số ngành, địa phƣơng chƣa thực sự quán triệt, chỉ đạo công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân, dẫn đến việc tổ chức thực hiện công tác phổ
biến giáo dục pháp luật ở một đơn vị, địa phƣơng chƣa mang lại hiệu quả thiết
thực. Việc ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin phục vụ công tác tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức còn chƣa thực sự
đƣợc phát huy; Đội ngũ cán bộ, chức làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật,
Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật chƣa đủ số lƣợng; trình độ, nghiệp vụ
của một bộ phận làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chƣa thực sự đáp
ứng yêu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn hiện nay.
Là cán bộ, công chức của ngành Tƣ pháp tỉnh đƣợc đào tạo và nghiên cứu
chƣơng trình đào tạo thạc s chuyên ngành Chính trị học tại trƣờng Đại học
Vinh; đồng thời trực tiếp làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật của tỉnh trong những năm qua, tơi thấy cần thiết phải có những giải pháp
khắc phục tình trạng trên nh m nâng cao chất lƣợng tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để góp
phần thực hiện mục tiêu giữ vững và ổn định chính trị - xã hội, xứng tầm trung
tâm kinh tế - chính trị - văn hố của miền trung trong thời kỳ hội nhập. Do đó,
tơi chọn đề tài:
cho c n

ng cao ch t ư ng c ng t c ph

c ng ch c tr n

a


n t nh hanh

i n gi o d c ph p u t
o làm đề tài luận văn thạc


9
s chuyên ngành Chính trị học.
Cho đến nay, ở nƣớc ta có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, các
bài báo, các luận văn, luận án, sách, tài liệu, giáo trình liên quan đến vấn đề
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trong thời gian
gần đây nhƣ: Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đƣợc
Quốc hội thông qua ngày 28/11/2013 và có hiệu lực ngày 01/01/2014; Một số
hình thức phổ biến giáo dục pháp luật (Bộ Tƣ pháp - Vụ Phổ biến, Giáo dục
pháp luật - Nxb Công an nhân dân); Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2012 có hiệu lực vào ngày 01/01/2013 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật; 10 năm hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam Hướng phát triển (Bộ Tƣ pháp, Cục trợ giúp pháp lý); Bộ luật Lao động của
nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật
2012); Nâng cao hiệu quả phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước tại trung tâm học tập cộng đồng các phường, xã
trên địa bàn thành phố Vinh (Bùi Thị Kim Ngân, Luận văn Thạc s Giáo dục
học, Trƣờng Đại học Vinh);

iáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đ ng

ngh qua th c ti n t nh Thanh H a (Lê Thị Thùy, Luận văn Thạc s Luật học,
trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015); Chuyên đề Công tác phổ biến giáo
dục pháp luật của Tiến s Nguyễn Duy Lãng – Nguyên Vụ trƣởng Vụ Phổ biến
giáo dục pháp luật - Bộ Tƣ pháp. Ngồi ra cịn một số văn bản của Đảng và Nhà

nƣớc nhƣ: Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng
Đảng V tăng cường s lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết
định số 705/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chƣơng trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021.
Đ c biệt, chúng tôi đã tiếp cận đƣợc một số cơng trình đề cập một cách
tập trung, hệ thống về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của một số tác
giả nhƣ:


10
Tác giả Dƣơng Thị Thanh Mai (1996) trong cơng trình

iáo dục pháp

luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam (bằng th c ti n của tòa án và luật sư),
Luận án Tiến s Khoa học Luật học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án đã phân tích và làm rõ vai trị giáo dục pháp luật trong quá trình xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam; phân tích những đ c trƣng của cơng tác
giáo dục pháp luật và lí giải những giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp
luật qua hoạt động tƣ pháp [17].
Vũ Thị Hoài Phƣơng (2008) trong luận án Tiến s

iáo dục pháp luật

trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh đã làm rõ vai trị của giáo dục pháp luật trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam, đánh giá thực trạng cơng tác giáo dục, tìm ra ngun nhân
của thực trạng đó và những yêu cầu, giải pháp đối với công tác giáo dục pháp
luật trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay [19].

Tác giả Nguyễn Đình Đ ng Lục (2011) trong cơng trình

iáo dục pháp

luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục trình bày những nhận thức cơ bản và vai
trò của giáo dục pháp luật trong trƣờng Phổ thơng, phân tích những nhiệm vụ,
ngun tắc, hình thức và nội dung giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng [16].
Tác giả Lê Cao Thắng, Nguyễn Thị Việt Hà, Vũ Mạnh Tiêm (2011) trong
cuốn Sổ tay công tác tuyên truy n phổ biến, giáo dục pháp luật trong công nhân
lao động (Dùng cho cán bộ cơng đồn cơ sở và cấp trên cơ sở), Nxb Lao động,
Hà Nội đã giới thiệu một số hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trong công nhân lao động thƣờng đƣợc áp dụng vào hoạt động của cơng đồn
cấp trên cơ sở và cơng đồn cơ sở [27].
Tác giả Phạm Kim Dung, Đinh Thị Ánh Hồng, Nguyễn Thị Quế (2011)
trong cơng trình Hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường, Nxb Tƣ pháp đã giới thiệu 9 chuyên đề hƣớng dẫn một số kiến thức, k
năng, nghiệp vụ cần thiết để tổ chức công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong
nhà trƣờng [20].


11
Tác giả Vilay Philavong (2017) trong luận án

iáo dục pháp luật cho

cơng chức ở nước Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào hiện này, Luận án Tiến s
Lý luận và lịch s Nhà nƣớc và pháp luật đã trình bày cơ sở lý luận về giáo dục
pháp luật cho công chức ở ƣớc Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, phân tích thực
trạng và đƣa ra các quan điểm và giải pháp bảo đảm giáo dục pháp luật cho công
chức ở nƣớc Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào [44].

Dƣới giác độ khác nhau, các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích thực
trạng phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung ở tầm vĩ mơ; các giải pháp đƣa ra
cịn mang tính chung chung; chƣa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách
thoả đáng, có hệ thống, đánh giá đầy đủ, khách quan cơ sở lý luận và thực trạng
hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên
địa bàn một tỉnh cụ thể. M t khác, sau khi Quốc hội thông qua Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật năm 2012, có hiệu lực vào ngày 01/01/2013, cùng với nhiều
văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, có nhiều u cầu,
quy định mới đối với cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tuy nhiên, đến thời điểm này, vẫn chƣa có một cơng trình nghiên cứu
chun sâu về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, đ c
biệt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, trong bối cảnh ấy, việc thực hiện đề tài
Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công
chức trên địa bàn t nh Thanh Hoá là một việc làm có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận, đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp,
mục đích nghiên cứu của đề tài là nh m nâng cao chất lƣợng công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2021.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát t mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn xác định ba nhiệm


12
vụ nghiên cứu trọng tâm nhƣ sau:
- Xác định cơ sở lý luận của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán
bộ, cơng chức.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chấp hành pháp luật và công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

- Đề xuất mục tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp nh m nâng cao chất lƣợng
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, cơng chức trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2021.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tư ng nghi n c u
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chất lƣợng, nội dung, hình thức
cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn ở một
tỉnh hiện nay.
4.2. Phạm vi nghi n c u
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến chất lƣợng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán
bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi khơng gian: Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cho can bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 2017 và giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 - 2021.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở ý u n
Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà
nƣớc về cán bộ trong thời kỳ đ y mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
5.2. C c phương ph p nghi n c u c thể


13
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là s dụng các phƣơng pháp chủ
yếu nhƣ:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu;
- Phƣơng pháp thống kê;
- Phƣơng pháp so sánh;

- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp.
Các phƣơng pháp trên dùng để làm rõ các nội dung và áp dụng phù hợp
theo t ng chƣơng, mục của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa một số quan điểm, chính sách về phổ biến, giáo dục pháp
luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Đánh giá về thực trạng cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ
công chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; đề xuất một số mục tiêu, phƣơng hƣớng
và giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho cán bộ cơng chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn đƣợc kết cầu gồm 3 chƣơng.


14
B. N I DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LU N VỀ PH

BI N, GIÁO D C PHÁP LU T

CHO CÁN B , CÔNG CH C
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. C n

c ng ch c

Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu c , phê chu n, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,

Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng t
ngân sách Nhà nƣớc. Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
là công dân Việt Nam, đƣợc bầu c giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam
đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng t ngân sách Nhà nƣớc.
Công chức theo nghĩa chung là những ngƣời làm việc trong cơ quan Nhà
nƣớc, đó là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh, ngạch
công chức trong các cơ quan Nhà nƣớc (trong đó tập trung vào các cơ quan hành
chính) để thực thi hoạt động công vụ và đƣợc hƣởng lƣơng và các khoản thu
nhập t ngân sách Nhà nƣớc. Công chức của một quốc gia thƣờng là công dân,
ngƣời có quốc tịch của nƣớc sở tại và thƣờng n m trong biên chế. Phạm vi làm
việc của công chức là các cơ quan Nhà nƣớc, tuy nhiên pháp luật nhiều nƣớc
quy định cơng chức có thể làm việc khơng chỉ trong cơ quan Nhà nƣớc.
Khoản 2 và Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ công chức xác định: Công
chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,


15
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng
nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị
xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hƣởng lƣơng t ngân sách Nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,

quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm t qu lƣơng của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [21; 35].
1.1.2. Ph p u t
Luật pháp dƣới góc độ luật học đƣợc hiểu nhƣ là tổng thể các quy tắc x
sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nƣớc đ t ra ho c th a nhận, thể hiện ý chí
chung của một quốc gia, khu vực, đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện b ng các
biện pháp giáo dục, thuyết phục và cƣỡng chế.
Bản chất của luật pháp phản ánh bản chất của Nhà nƣớc đ t ra nó. Nhà
nƣớc kiểu nào thì pháp luật kiểu đó. Chính vì vậy, luật pháp có tính chất giai
cấp. Luật pháp cịn có tính xã hội vì nó chứa đựng những chu n mực chung
đƣợc số đông trong xã hội ủng hộ. Nếu không luật pháp sẽ bi chống đối. Luật
pháp có tính dân tộc, nghĩa là phù hợp với truyền thống, tập quán, giá trị đạo
đức của các dân tộc trong đất nƣớc. Bản chất này cho phép luật pháp gần gũi với
dân chúng, đƣợc dân chúng ủng hộ, do đó mà có hiệu quả điều chỉnh lên các
quan hệ xã hội. Luật pháp có tính thời đại, nghĩa là phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế của đất nƣớc, có khả năng hội nhập với luật pháp quốc tế.
Về m t nội dung, luật pháp có tính quy phạm phổ biến. Luật pháp là do Nhà
nƣớc đ t ra, nên đối tƣợng điều chỉnh của nó phổ biến hơn các quy phạm xã hội khác.
Về m t hình thức, luật pháp có tính ch t chẽ. Để dân chúng biết đƣợc và
phải biết ý chí của Nhà nƣớc thì ý chí này phải đƣợc thể hiện dƣới các hình thức


16
ch t chẽ. Có 3 hình thức luật pháp cơ bản, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp,
và văn bản quy phạm pháp luật.
Luật pháp đƣợc đảm bảo b ng Nhà nƣớc. Sau khi đ t ra luật pháp, Nhà
nƣớc đƣa luật pháp vào đời sống thông qua các cơ quan Nhà nƣớc, các thiết chế
chính trị, các cán bộ, nguồn lực tài chính, các phƣơng pháp quản lý đ c biệt là
phƣơng pháp cƣỡng chế.
Luật pháp thông thƣờng đƣợc thực thi thơng qua một hệ thống tịa

án trong đó quan tịa sẽ nghe tranh tụng t các bên và áp dụng các quy định để
đƣa ra phán quyết công b ng và hợp lý. Cách thức mà luật pháp đƣợc thực thi
đƣợc biết đến nhƣ là hệ thống pháp lý, thông thƣờng phát triển trên cơ sở tập
quán tại mỗi quốc gia.
1.1.3. Ph
c n

i n gi o d c ph p u t; ph

i n gi o d c ph p u t cho

c ng ch c
Hiện nay, khái niệm phổ biến giáo dục pháp luật đƣợc tiếp cận t nhiều

góc độ rộng, hẹp khác nhau tùy theo cơ sở xuất phát để nghiên cứu và vận dụng
vào quá trình phổ biến giáo dục pháp luật cụ thể.
Thứ nhất, phổ biến giáo dục pháp luật đƣợc coi là một bộ phận - một hệ
thống con của hệ thống giáo dục nói chung. Phổ biến giáo dục pháp luật đƣợc
khẳng định là một bộ phận, một hoạt động có tính độc lập tƣơng đối và có mối
quan hệ tƣơng hỗ với các hệ thống con nhƣ kinh tế, chính trị, văn hóa, đạo đức...
tạo nên một hệ thống các mối quan hệ xã hội tác động đến các cá nhân, làm hình
thành nên bản chất ngƣời - xã hội - lịch s . Quan niệm này về phổ biến giáo dục
pháp luật xuất phát t nghĩa rộng nhất của thuật ngữ giáo dục, đồng nhất nó với
q trình xã hội hóa cá nhân. Nhân cách con ngƣời đƣợc hình thành và phát triển
là do tác động, ảnh hƣởng của tổ hợp các nhân tố xã hội, nhƣ môi trƣờng chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội, pháp luật, đạo đức... trong quá trình con ngƣời tham
gia vào các quan hệ xã hội. Quan niệm phổ biến giáo dục pháp luật theo nghĩa
rộng này có hai ý nghĩa quan trọng sau đây:



17
Một là, thấy đƣợc q trình xã hội hóa cá nhân nói chung và phổ biến giáo
dục pháp luật nói riêng chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố xã hội. Chủ
thể giáo dục có thể chủ động khai thác, phát huy các yếu tố tích cực và hạn chế
ảnh hƣởng của các yếu tố tiêu cực, có tính tự phát, làm hạn chế ho c suy giảm
hiệu quả của phổ biến giáo dục pháp luật trong thực tiễn hiện nay.
Hai là, không đồng nhất, không coi phổ biến giáo dục pháp luật đã có
trong giáo dục chính trị, giáo dục đạo đức, do đó đã hạ thấp vai trị của phổ biến
giáo dục pháp luật. Ví dụ, quan niệm đạo đức là pháp luật tối đa, còn pháp luật
chỉ là đạo đức tối thiểu nên không cần phải phổ biến giáo dục pháp luật, mọi
ngƣời dân phải có nghĩa vụ chấp hành pháp luật. Quan niệm nhƣ vậy rõ ràng là
đã bó hẹp phạm vi của phổ biến giáo dục pháp luật, coi phổ biến giáo dục pháp
luật chỉ còn là việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc,
là việc mọi công dân phải chấp hành pháp luật.
Thứ hai, phổ biến giáo dục pháp luật theo nghĩa hẹp là quá trình tác
động (hoạt động) có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của nhà giáo dục (chủ
thể phổ biến giáo dục pháp luật) để chuyển tải, truyền đạt những nội dung
(thông tin, tri thức về các bộ luật, đạo luật...), thông qua các phƣơng pháp giáo
dục khoa học và hình thức giáo dục phù hợp tới đối tƣợng tiếp nhận giáo dục
(khách thể phổ biến giáo dục pháp luật) nh m đạt đƣợc những mục tiêu, hiệu
quả giáo dục nhất định.
Theo nghĩa hẹp nói trên, có thể định nghĩa: phổ biến giáo dục pháp luật là
q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, theo nội dung và thơng
qua những phƣơng pháp, hình thức nhất định t phía chủ thể giáo dục đến khách
thể giáo dục nh m làm hình thành và phát triển ở họ hệ thống tri thức pháp luật,
trình độ hiểu biết (nhận thức) về pháp luật, tình cảm, thói quen và hành vi x sự
theo các chu n mực pháp luật.
Nội dung định nghĩa phổ biến giáo dục pháp luật nêu trên đề cập đến
những khía cạnh sau:



18
- Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích (chỉ
bao hàm những tác động mang tính chất tự giác) của chủ thể phổ biến giáo dục
pháp luật lên đối tƣợng (cá nhân, tổ chức) cần và đƣợc phổ biến giáo dục pháp
luật với các nội dung, nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Tính có mục đích trong hoạt
động của chủ thể phổ biến giáo dục pháp luật mang tính khách quan, thể hiện
những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội về pháp luật, đƣợc chủ thể phổ biến giáo dục
pháp luật chuyển tải và biến nó thành nhu cầu, động cơ bên trong của đối tƣợng
tiếp nhận phổ biến giáo dục pháp luật. Quá trình phổ biến giáo dục pháp luật chỉ
đạt đƣợc hiệu quả khi đối tƣợng đƣợc phổ biến giáo dục pháp luật thực sự tự
giác biến những yêu cầu pháp luật khách quan thành nhu cầu nội tại của bản
thân ngƣời đƣợc phổ biến giáo dục pháp luật.
- Quá trình phổ biến giáo dục pháp luật luôn luôn là hoạt động có tổ chức,
có kế hoạch, tuân theo nội dung và chƣơng trình nhất định, dựa trên các phƣơng
pháp giáo dục khoa học, hiện đại và các hình thức giáo dục phù hợp nh m hiện
thực hóa tối ƣu mục đích phổ biến giáo dục pháp luật đã định. Khía cạnh này của
khái niệm phổ biến giáo dục pháp luật có một số vấn đề cần lƣu ý: phổ biến giáo
dục pháp luật có những điểm chung của q trình giáo dục, nhƣ cũng có nội dung,
chƣơng trình, phƣơng pháp, hình thức tổ chức..., nhƣng chúng chƣa đƣợc xác
định thật sự rõ ràng, ổn định trong một hệ thống. Điều đó địi hỏi phải tìm ra cách
tiếp cận q trình phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp. Bên cạnh đó, khơng đƣợc
đồng nhất chƣơng trình đào tạo của các trƣờng luật (đào tạo những ngƣời làm
nghề luật) với chƣơng trình phổ biến giáo dục pháp luật theo khái niệm phổ biến
giáo dục pháp luật cho mọi công dân. Ngƣợc lại, việc đào tạo những ngƣời làm
việc trong các lĩnh vực chuyên về luật ho c có liên quan đến pháp luật, tuy cũng
là giáo dục - đào tạo về pháp luật, nhƣng khơng thể xem đó là đối tƣợng phổ biến
giáo dục pháp luật theo chƣơng trình phổ biến giáo dục pháp luật chung.
- Suy cho cùng, quá trình phổ biến giáo dục pháp luật phải đạt đƣợc hiệu
quả đ t ra. Hiệu quả của hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật phải đƣợc nhìn



19
nhận, đánh giá qua những mục tiêu đạt đƣợc t q trình này. Đó là mục tiêu về
nhận thức (sự tiếp thu, tích lũy những thơng tin, tri thức, hiểu biết về pháp luật);
mục tiêu về thái độ, tình cảm (làm hình thành ở đối tƣợng đƣợc giáo dục sự tôn
trọng pháp luật; sự phê phán, lên án các hành vi phạm pháp, phạm tội; sự công
phẫn trƣớc các tội ác dã man; niềm tin vào tính cơng b ng, nghiêm minh của
pháp luật...); mục tiêu về hành vi (k năng vận dụng tri thức, hiểu biết pháp luật
để giải quyết cơng việc chun mơn, hành vi pháp luật tích cực, lối sống theo
pháp luật...).
Xuất phát t định nghĩa phổ biến giáo dục pháp luật và vai trò của phổ
biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, cơng chức, có thể khẳng định, phổ biến giáo
dục pháp luật cho cán bộ, cơng chức là hoạt động có định hƣớng, có tổ chức,
thông qua các phƣơng pháp đ c thù và b ng nhiều hình thức khác nhau, hƣớng
tới cung cấp, trang bị cho cán bộ, công chức những tri thức, hiểu biết về các vấn
đề pháp luật nói chung, về các vấn đề pháp luật cụ thể liên quan đến hoạt động
cơng vụ nói riêng, nh m hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật
và hành vi phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành.
1.2. Vị trí vai trị mục đích u cầu của cơng tác phổ biến giáo dục
pháp luật cho cán bộ cơng chức
1.2.1. V trí vai trò của c ng t c ph

i n gi o d c ph p u t trong ời

sống xã h i v trong quản ý h nước
1.2.1.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật tác động vào ý thức của đối tượng
Với nhiều hình thức, biện pháp khác nhau, phổ biến, giáo dục pháp luật
nâng cao nhận thức và tác động trực tiếp đến ý thức của đối tƣợng. Trƣớc hết,
các hoạt động này tạo ra sự quan tâm đối với pháp luật. T chỗ không để ý đến

sự tồn tại của pháp luật, đối tƣợng đƣợc phổ biến, giáo dục bắt đầu dành sự quan
tâm của mình đối với pháp luật, đồng thời sự hiểu biết về pháp luật cũng ngày
càng đƣợc nâng cao. Pháp luật chính là phƣơng tiện hàng đầu để Nhà nƣớc quản
lý xã hội và cũng là phƣơng tiện cho mỗi ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp


20
pháp của mình. Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật giúp cho đối tƣợng nhận
thức đƣợc những giá trị cao đẹp ấy của pháp luật và biết s dụng phƣơng tiện
hữu hiệu đó trong cuộc sống.
Một vai trị hết sức quan trọng của phổ biến, giáo dục pháp luật là tạo
đƣợc niềm tin vào pháp luật. Khi đã có niềm tin, đối tƣợng sẽ biết tự điều chỉnh
hành vi của mình theo đúng các quy định của pháp luật. Khơng những thế, họ
cịn có ý thức phê phán, lên án những hành vi vi phạm, đi ngƣợc lại với các quy
định của pháp luật.
1.2.1.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận quan trọng trong
giáo dục chính trị tưởng
V.I.Lênin đã nhấn mạnh: "Luật là biện pháp chính trị, là chính trị". Đƣờng
lối chính trị của Đảng ta - chỗ dựa của công cuộc đổi mới mọi m t về chính trị,
kinh tế, xã hội đã đi vào tất cả các m t của hoạt động lập pháp, chỉ đạo nội dung
của pháp luật. Có thể thấy r ng, ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức
chính trị. Vì vậy, khi thực hiện giáo dục pháp luật sẽ tạo ra khả năng cho việc
giáo dục chính trị, hình thành ở đối tƣợng giáo dục những hiểu biết nhất định về
chính trị. Ngƣợc lại, giáo dục chính trị có những sự đan xen nhất định trong nội
dung của mình những tƣ tƣởng pháp lý.
1.2.1.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật c mối liên quan mật thiết với giáo
dục đạo đức
Đạo đức là những tiêu chu n, những nguyên tắc ứng x đƣợc dƣ luận xã
hội th a nhận, quy định hành vi, quan hệ của con ngƣời đối với nhau và đối với
xã hội. Trong các quan niệm về công b ng, thiện ác, nhân đạo, tự do, lƣơng tâm,

danh dự... khơng có sự đối lập giữa pháp luật và đạo đức. Pháp luật là chỗ dựa
và là cơ sở của việc hình thành đạo đức mới. Các nguyên tắc căn bản của đạo
đức mới đƣợc thể chế hoá thành các quy phạm pháp luật. Do đó, pháp luật bảo
vệ và phát triển đạo đức, bảo vệ tính cơng b ng, chủ nghĩa nhân đạo, tự do, lòng
tin và lƣơng tâm con ngƣời. Giáo dục đạo đức tạo nên những tiền đề cần thiết để


21
hình thành ở cơng dân sự tơn trọng sâu sắc đối với pháp luật. Ngƣợc lại, giáo
dục pháp luật tạo ra khả năng thiết lập trong đời sống thực tiễn thƣờng ngày
những nguyên tắc của đạo đức, củng cố các nghĩa vụ đạo đức, thiết lập lập
trƣờng không dung thứ với các biểu hiện chống đối xã hội.
Có thể nói, giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cùng tác động vào
lòng tin của con ngƣời đối với sự cần thiết tuân theo những nguyên tắc cơ bản
của đạo đức mới, lòng tin đối với giá trị xã hội của pháp luật và lòng tin đối với
những quy phạm đạo đức và pháp luật trong đời sống thực tế hàng ngày, hƣớng
đến hoàn thiện những mối quan hệ lẫn nhau giữa con ngƣời với con ngƣời.
1.2.1.4.

iáo dục pháp luật là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai

th c hiện pháp luật
Sự khẳng định vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội gắn liền với q
trình khơng ng ng nâng cao ý thức và tính tích cực tham gia của mọi tầng lớp
nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật. Tăng cƣờng pháp chế XHCN (mà một
trong những yếu tố cấu thành là sự phát triển của nhận thức pháp luật và văn hoá
pháp lý của nhân dân), mở rộng và hoàn thiện nền dân chủ sẽ khơng có ý nghĩa
khi khơng thực hiện đƣợc một cách tồn diện, hiệu quả cơng tác giáo dục pháp
luật cho cán bộ và nhân dân.
Việc thực thi và chấp hành pháp luật phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác

nhau, trong đó có yếu tố ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của nhân dân.
Đ c trƣng rõ nét của ý thức pháp luật - thể hiện thái độ của các thành viên
trong xã hội đối với kỷ cƣơng, pháp luật là sự đánh giá và ghi nhận tính cơng
b ng của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Pháp luật chỉ có thể trở thành cơng cụ có
tác dụng điều chỉnh những hành vi đúng đắn khi sự cần thiết của nó đối với xã
hội đƣợc ghi nhận, chấp nhận, khi mà nghĩa vụ chấp hành các quy định của pháp
luật thực sự trở thành nhu cầu chấp hành một cách tự nguyện và có ý thức của
bản thân mỗi ngƣời. Bởi thế có thể coi ý thức pháp luật nhƣ là tiền đề tƣ tƣởng
cho sự củng cố và phát triển nền pháp chế.


22
Trong thực tế, không phải lúc nào việc chấp hành pháp luật cũng trở thành
ý thức tự nguyện. Bởi vậy trong điều kiện hiện nay, vai trò của giáo dục pháp
luật là hình thành ý thức pháp luật, góp phần giúp mỗi ngƣời nhận ra tính cơng
b ng của pháp luật, chấp hành pháp luật trên cơ sở tự nguyện, xuất phát t nhu
cầu của bản thân, mà không phải do sự sợ hãi trƣớc sự tr ng phạt.
Tuân thủ pháp chế XHCN cịn phụ thuộc khơng nhỏ vào trình độ văn hố
pháp lý của nhân dân.
Trình độ văn hóa pháp lý không chỉ phản ánh sự hiểu biết các quy định của
pháp luật một cách tổng thể, cần thiết cho mỗi con ngƣời, gắn liền với các nghĩa vụ
của họ mà còn là sự hiểu biết một cách sâu sắc ý nghĩa của pháp luật trong cuộc
sống xã hội, sự tôn trọng pháp luật và biết vận dụng pháp luật một cách đúng đắn.
Tóm lại, giáo dục pháp luật với những phƣơng thức khác nhau, trong đó
có phổ biến, tuyên truyền pháp luật, tạo điều kiện cho việc nâng cao trình độ văn
hố pháp lý của ngƣời dân. Đồng thời, sự phát triển của văn hóa pháp lý cũng
chịu ảnh hƣởng trực tiếp của hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan Nhà
nƣớc. Hiệu quả tác động này lại phụ thuộc vào trình độ văn hố pháp lý của đội
ngũ cán bộ, công chức; phụ thuộc vào việc họ thức thi đúng pháp luật, có thái độ
tơn trọng pháp luật. Bởi vậy, thực hiện nhiệm vụ nâng cao văn hố pháp lý địi

hỏi khơng chỉ nâng cao trình độ văn hố chung của nhân dân mà cịn phải tăng
cƣờng năng lực thực thi pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan
Nhà nƣớc. Một trong những nguyên nhân của tình trạng vi phạm pháp luật là do
trình độ văn hố pháp lý của một bộ phận nhân dân, trong đó có cả cán bộ, cơng
chức cịn thấp. Rõ ràng, việc nâng cao văn hố pháp lý có quan hệ gắn bó mật
thiết với việc tiếp tục tăng cƣờng pháp chế.
1.2.2. M c ích y u cầu ặc iểm của c ng t c ph

i n gi o d c ph p u t

1.2.2.1. Mục đích của việc phổ biến. giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
- Nâng cao hiểu biết pháp luật cho đối tƣợng
Pháp luật của Nhà nƣớc không phải khi nào cũng đƣợc mọi ngƣời trong


23
xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy r ng
bản chất pháp luật của Nhà nƣớc ta rất tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng,
mong muốn của đơng đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Những quy định
pháp luật đó dù tốt đẹp bao nhiêu chăng nữa mà khơng đƣợc nhân dân biết đến
thì vẫn là những trang giấy "ngủ n khơng làm rung động khơng khí".
Pháp luật của Nhà nƣớc có thể đƣợc một số ngƣời tìm hiểu, quan tâm và
nắm bắt xuất phát t nhu cầu học tập, nghiên cứu hay t nhu cầu sản xuất kinh
doanh của họ. Những ngƣời này luôn theo sát những quy định pháp luật mới
đƣợc ban hành để phục vụ trực tiếp cho cơng việc của mình, nhƣng số lƣợng đối
tƣợng này khơng phải là nhiều. Trong điều kiện trình độ dân trí cịn chƣa cao,
đời sống kinh tế của đa số nhân dân cịn g p nhiều khó khăn cho nên các đối
tƣợng n m trong sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật, nghĩa là số đông nhân
dân lao động trong xã hội chƣa có điều kiện tiếp cận với pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phƣơng tiện truyền tải những thông

tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với ngƣời dân, giúp
cho ngƣời dân hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời mà không mất quá nhiều
thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là phƣơng tiện hỗ
trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân.
- Hình thành lịng tin vào pháp luật của đối tƣợng.
Pháp luật chỉ có thể đƣợc mọi ngƣời thực hiện nghiêm chỉnh khi họ tin
tƣởng vào những quy định của pháp luật. Pháp luật đƣợc xây dựng là để bảo vệ
cho quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm
bảo công b ng và dân chủ xã hội. Khi nào ngƣời dân nhận thức đầy đủ đƣợc nhƣ
vậy thì pháp luật khơng cần một biện pháp cƣỡng chế nào mà mọi ngƣời vẫn tự
giác thực hiện.
Tạo lập niềm tin vào pháp luật cho mỗi ngƣời và cả cộng đồng đòi hỏi sự
kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trị quan trọng là phổ
biến, giáo dục pháp luật để mọi ngƣời hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về quá


24
trình thực hiện và áp dụng pháp luật, tuyên truyền về những m t thuận lợi và
khó khăn phức tạp của việc thực hiện và áp dụng pháp luật, những m t uƣ điểm
và hạn chế của quá trình điều chỉnh pháp luật.
Pháp luật cũng nhƣ mọi hiện tƣợng khác trong xã hội bao giờ cũng có
hai m t, khơng phải lúc nào nó cũng thoả mãn hết, phản ánh đƣợc đầy đủ
nguyện vọng, mong muốn của tất cả mọi ngƣời trong xã hội. Quá trình điều
chỉnh pháp luật sẽ lấy lợi ích của đơng đảo nhân dân trong xã hội làm tiêu chí,
thƣớc đo, do đó sẽ có một số ít khơng thoả mãn đƣợc. Chính các yếu tố hạn
chế và m t trái của các quy định pháp luật càng tạo nên sự cần thiết của công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi ngƣời hiểu đúng pháp luật, đồng tình
ủng hộ pháp luật. Có nhƣ vậy mới hình thành lịng tin vào pháp luật của đơng
đảo nhân dân trong xã hội.
- Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đối tƣợng

Ý thức pháp luật của ngƣời dân đƣợc hình thành t hai yếu tố đó là tri
thức pháp luật và tình cảm pháp luật.
Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể có đƣợc qua
việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua q trình tích lu kiến thức của hoạt động
thực tiễn và cơng tác.
Tình cảm pháp luật chính là trạng thái tâm lý của các chủ thể khi thực
hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành vi thực
hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.
Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân chỉ có thể đƣợc nâng cao
khi cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân đƣợc tiến hành thƣờng
xun, kịp thời và có tính thuyết phục. Phổ biến, giáo dục pháp luật không đơn
thuần là tuyên truyền các văn bản pháp luật đang có hiệu lực mà còn lên án các
hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi thực hiện đúng pháp
luật, hình thành dƣ luận và tâm lý đồng tình ủng hộ với hành vi hợp pháp, lên án
các hành vi phi pháp.


×