Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện cẩm mỹ, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.69 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN THẮNG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CẤP HUYỆN ĐÁP ỨNG U CẦU
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
Ở HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, năm 2018


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN THẮNG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CẤP HUYỆN ĐÁP ỨNG U CẦU
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
Ở HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Đinh Thế Định



Nghệ An, năm 2018


1
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo Sau Đại học, khoa Giáo dục Chính trị Trường Đại học Vinh, Trường
Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Long An và Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo,
các nhà khoa học, các cán bộ quản lý đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ chúng
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, PGS. TS. Đinh Thế
Định - người hướng dẫn khoa học đã định hướng cho tôi trong suốt q trình
hồn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tơi chân thành cảm ơn Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và các cơ quan, ban ngành huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong q trình học tập cũng như cung cấp số liệu và tư vấn
khoa học cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tơi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cùng các bạn học
lớp Cao học Chính trị học khóa 24 đã dành nhiều tình cảm giúp đỡ, động viên
tơi hồn thành khóa học.

Đồng Nai, tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thắng


2
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................. 2
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................................................... 4
A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5
B. NỘI DUNG.................................................................................................... 12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN TRONG THỜI
KỲ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ................................................ 12
1.1. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ............................................... 12
1.2. Các yếu tố chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyên ................................................................................................................... 27
1.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP
HUYỆN Ở HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI .................................. 43
2.1. Những yếu tố cơ bản tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp huyện ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.............................. 43
2.2. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ......................................................... 55
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN ĐÁP ỨNG U CẦU CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HUYỆN CẨM MỸ ......................... 70
3.1. Quan điểm cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ......................................................... 70


3
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp huyện đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Cẩm

Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay ................................................. 74
C. KẾT LUẬN ................................................................................................ 93
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 95


4

KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTCT

:


Hệ thống chính trị

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

:

Ủy ban nhân dân


5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, một trong những mối
quan tâm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là làm sao đào tạo và bồi dưỡng được
một đội ngũ “cán bộ là đầy tớ trung thành của nhân dân”. Chủ tịch Hồ Chí

Minh cho rằng một khi đã có đường lối cách mạng đúng thì cán bộ là khâu
quyết định. Người viết: “Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc”. Thấm nhuần tư tưởng đó
trong sự nghiệp cách mạng hơn 85 năm qua, Đảng ta luôn đề ra chiến lược,
nghị quyết để xây dựng, đào tạo cán bộ.
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố trong bối cảnh quốc tế và trong nước có những thuận lợi nhưng
đồng thời cũng đang đặt ra những nguy cơ và thách thức khơng nhỏ, địi hỏi
Đảng và Nhà nước ta phải xây dựng một đội ngũ cán bộ ngang tầm để thực
hiện tốt cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Tuy nhiên, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay còn
nhiều yếu kém chưa ngang tầm với địi hỏi của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố. “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng
viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai
nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo
danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vơ
ngun tắc...”. Mặt khác, công tác cán bộ của nhiều cấp uỷ và tổ chức bị
buông lỏng, yếu kém; ý thức tự giác trong thực hiện nhiệm vụ của một bộ
phận cán bộ chưa cao, tính năng động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được
giao còn nhiều hạn chế. Trước tình hình đó địi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán


6
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Cùng với cả nước, 20 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương
3 (Khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Đảng bộ, Chính quyền huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai đã
chăm lo bồi dưỡng, rèn luyện và phát triển đội ngũ cán bộ nói chung và đội

ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng. Tuy nhiên, sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với đội ngũ cán bộ cơng
chức nói chung, trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của huyện. Vì vậy,
xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ngang tầm, đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
Từ thực tiễn đó, cần có một sự nghiên cứu toàn diện về chất lượng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý để có giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ này
đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với ý nghĩa đó,
chúng tơi chọn vấn đề: “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Cẩm Mỹ,
tỉnh Đồng Nai ” làm luận văn thạc sỹ.
Vấn đề cán bộ, công tác cán bộ đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, dó đó, đã có nhiều Văn kiện của Đảng, Chỉ thị
của Chính phủ đề cập, nhiều nhà lãnh đạo và các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu.
Trong số văn kiện của Đảng, Chỉ thị của Chính phủ nổi bật: Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng


7
Đảng hiện nay”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII); Bộ Nội vụ
(2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 “Về
việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ xã, phường, thị
trấn”; Chính phủ (2009), Nghị định số 92-NĐ/CP ngày 22/10/2009 “Về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động khơng chun trách ở cấp xã”; Chính phủ
(1995), Quyết định 07/ QĐ-UB ngày 15/10 Về củng cố tổ chức bộ máy làm

việc của cấp xã, phường, thị trấn; Chính phủ (2015), Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức...
Các cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về cơng tác cán bộ: Nguyễn Phú
Trọng và Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hốm hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; PGS.TS Trần
Đình Hoan (chủ biên),“Đánh giá Quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” NXB chính trị quốc
gia (Hà Nội – 2009); PGS.TS Trần Đình Hoan (chủ biên):“Đánh giá Quy
hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước”, NXB chính trị quốc gia (Hà Nội - 2009); Cao Khoa Bảng
(chủ biên):“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố Thủ đơ” NXB chính trị quốc gia – Sự thật (Hà
Nội - 2013); Trần Xuân Sầm (chủ biên) (2008), “Xác định cơ cấu và tiêu
chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới”,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn
Thành đồng chủ biên: Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của
Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000;
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở ở tỉnh Bắc Cạn” Hà


8
Văn Khốt, Tạp chí Cộng sản, tháng 6-2014; “Nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay” Phạm Việt
Hòa, Tạp chí Cộng sản (số 107/2015)..…Trong các cơng trình, các tác giả đã
phân tích, đánh giá thực trạng, xác định vai trị, vị trí tầm quan trọng của đội
ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị. Trên cơ sở đó, đã đưa ra các giải pháp
chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị.
Đã có nhiều luận án, luận văn nghiên cứu về công tác cán bộ và xây

dựng đội ngũ cán bộ các cấp dưới nhiều góc độ tiếp cận, tiêu biểu: Luận văn
thạc sĩ khoa học lịch sử (2000) “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp quận ở thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa” của Nguyễn Hồng Tân; Luận văn Thạc sĩ; “Nâng cao năng lực lãnh
đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở huyện Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay” Hà Văn Bình, Luận văn Thạc
sĩ khoa học chính trị 2015; Võ Xuân Trường, Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức xã, phường ở thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn
thạc sĩ Khoa học chính trị, 2016; Trần Tuấn Việt, luận văn Thạc sĩ khoa học
chính trị 2017; Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở tại huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ; Phạm Văn Chuẩn, luận
văn Thạc sĩ khoa học chính trị 2017, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp Huyện ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp; Hoàng Văn Quảng,
“Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý Thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế” làm luận văn thạc sỹ 2015; Luận án Tiến sĩ Luật, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, 2008; “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay” của Nguyễn Thanh
Tuyền; Luận văn tiến sĩ lịch sử: “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt


9
cấp tỉnh Vùng đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Thái Sơn (Hà Nội, 2002);
Những luận án, luận văn đã đề cập và làm rõ một số vấn đề lý luận về
cán bộ, đã bàn đến vai trị, vị trí tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, xây dựng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về
đội ngũ cán bộ cấp huyện ở một huyện có tính đặc thù như huyện Cẩm Mỹ
của tỉnh Đồng Nai.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện có chất lượng
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện
- Khảo sát, phân tích, đánh giá đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và việc
xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
hiện nay.
- Xác định quan điểm và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu


10
Công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Cẩm Mỹ,
tỉnh Đồng Nai
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ của một huyện bao gồm nhiều đối tượng. Vì vậy, trong
phạm vi của một đề tài thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội ở cấp huyện trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Luận văn tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá về đội ngũ cán bộ và
việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong 5

năm gần đây.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa MácLên nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: điều tra, khảo sát, thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp, phương pháp lơgíc và lịch sử, đặc biệt coi trọng phương
pháp tổng kết thực tiễn.
6. Đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện;


11
khảo sát, phân tích, đánh giá một cách tồn diện về đội ngũ cán bộ và đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng
Nai.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu bổ ích cho các cấp uỷ
Đảng vận dụng trong nghiên cứu, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và là
tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập các chun
ngành chính trị.
7. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài gồm 3 chương, 7 tiết


12
B. NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN TRONG THỜI KỲ
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
1.1.1. Khái niệm cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
“Cán bộ” là thuật ngữ được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc, để
chỉ những người nòng cốt, người chỉ huy được sử dụng để phân biệt với nhân
dân. Hiện nay, ở nước ta thuật ngữ “cán bộ” được sử dụng thường xuyên và
trong phạm vi rộng, bao gồm những người làm việc thuộc khu vực nhà nước,
tổ chức đảng và các tổ chức chính trị - xã hội. Trong đời sống xã hội, thuật
ngữ “cán bộ” được sử dụng trong phạm vi rộng hơn như: cán bộ trung ương,
cán bộ tỉnh, cán bộ huyện, cán bộ xã, cán bộ thôn...
Trong cuốn Từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản Đà Nẵng, năm 2002,
viết, Cán bộ:
“1. Người làm cơng tác có nghiệp vụ, chun mơn trong cơ quan nhà
nước. Cán bộ nhà nước. Cán bộ khoa học. Cán bộ chính trị.
2. Người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức phân
biệt với người thường khơng có chức vụ. Đồn kết giữa cán bộ và chiến sĩ.
Họp cán bộ và công nhân nhà máy. Làm cán bộ Đoàn thanh niên” [47, tr.207].
Trong Từ điển tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên viết “Cán
bộ: Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước; người giữ


13
chức vụ, phân biệt với người bình thường, khơng giữ chức vụ trong các cơ
quan, tổ chức nhà nước” [49, tr.249].
Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 13 tháng

11 năm 2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước” [37, tr.84] . Như vậy, cán bộ, công chức, được
xác định gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ. Những người được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thơng qua con đường bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là
cán bộ.
Từ các cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Cán bộ là người lãnh đạo, quản
lý hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm
việc, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác nhau. Họ
được tuyển dụng, bổ nhiệm đề bạt hoặc bầu cử theo nhiệm kỳ.
Từ khái niệm đó cho thấy, người cán bộ có các đặc trưng cơ bản:
Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động.
Cán bộ giữ một chức vụ, một trọng trách nào đó trong một tổ chức của
hệ thống chính trị.


14
Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hay phân công, được bổ nhiệm, đề
bạt hoặc bầu cử theo nhiệm kỳ.
Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ, căn cứ vào nội dung,
nhiệm vụ công việc đảm nhận.
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
Khái niệm cán bộ lãnh đạo

Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản từ điển Bách khoa, Hà Nội, năm
2010 viết, lãnh đạo có nghĩa là: “đề ra chủ trương, đường lối, và tổ chức,
động viên thực hiện” [44, tr.702]. Với cách tiếp cận đó, lãnh đạo được hiểu
trên hai nghĩa: đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức thực hiện thắng lợi chủ
trương, đường lối đã đề ra. Người lãnh đạo có vai trị quan trọng, là người đại
diện, là linh hồn của tổ chức và là người dẫn dắt tổ chức đó đến thành cơng.
Mọi việc ổn định hay rắc rối, đồn kết hay mâu thuẫn, thành cơng hay thất bại
đều do việc lựa chọn, sắp xếp và bố trí con người có thích hợp hay khơng và
có đúng năng lực, sở trường chun mơn của họ hay khơng. Đó chính là việc
có biết cách dùng người hay khơng. Bác Hồ từng khẳng định: Cán bộ nào,
phong trào nấy, ở đâu có cán bộ tốt, thì mọi việc đều thành công. Cách dùng
người là việc quan trọng nhất của người lãnh đạo, của người đứng đầu một tổ
chức.
Khái niệm cán bộ quản lý
Quản lý là quá trình hoạt động, điều hành một tổ chức, một nhóm
người thực hiện các nhiệm vụ nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, được biểu
hiện trên các nội dung sau: thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá
nhân; điều hồ quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa hai bên;
tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm được những việc
mà một cá nhân không thể làm được.


15
Với cách tiếp cận đó, cán bộ quản lý được hiểu là người đứng đầu một
tổ chức, nhưng nhấn mạnh việc điều hành hoạt động của tổ chức thông qua
quy chế, quy định và việc sử dụng công cụ, phương tiện để điều khiển một
loại hoạt động nào đó.
Khi xem xã hội như một chỉnh thể thì nội dung của hai khái niệm “lãnh
đạo” và “quản lý” là đồng nhất, bởi chúng đều là sự tác động tự giác của chủ
thể xã hội, chủ thể lịch sử lên hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận

dụng các quy luật khách quan, vốn có của hệ thống xã hội đó. Cả hai đều có
chung về phương hướng và mục đích là đảm bảo duy trì cho sự hoạt động
bình thường của hệ thống. Tuy vậy, hai khái niệm này lại có sự khác nhau về
nội dung hoạt động và về hình thức, cách thức tác động lên đối tượng. Nếu
xét quan hệ giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo thì phương thức tác
động chủ yếu là các mệnh lệnh và sức lôi cuốn của người lãnh đạo, mà sức lơi
cuốn này có được là do tài năng, uy tín và phẩm chất vốn có của người lãnh
đạo tạo nên. Cịn ở người quản lý chính là ở khâu ra quyết định quản lý và sự
giám sát, điều chỉnh kịp thời các quyết định quản lý của mình cho phù hợp
với yêu cầu của đối tượng quản lý.
Trong hệ thống chính trị nước ta, cán bộ lãnh đạo, quản lý là những
người được bầu ra hoặc bổ nhiệm để giữ chức vụ trong một tổ chức hoặc đơn
vị, có quyền hạn và trách nhiệm thực hiện chức năng lãnh đạo, quản lý, quy tụ
và phát huy được sức mạnh của tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Cán bộ
lãnh đạo, quản lý vừa là người ra quyết định, vừa là người điều hành, quản lý
để thực hiện quyết định đó. Cán bộ lãnh đạo, quản lý vừa phải có trình độ về
chun mơn, nghiệp vụ, vừa phải có phẩm chất, năng lực quy tụ, tập hợp
được tập thể để tổ chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Cán bộ
lãnh đạo, quản lý là những người lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời,


16
cũng là những người phát hiện, khái quát những khả năng sáng tạo, những
nhân tố mới từ cơ sở, từ nhân dân để góp phần hồn thiện chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
Theo Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013,
hệ thống hành chính nước ta được tổ chức thành 4 cấp gồm: Cấp Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở. Theo đó, cấp huyện là cấp hành chính thứ 3

trong hệ thống hành chính ở nước ta, có vai trị quan trọng trong chỉ đạo,
hướng dẫn trực tiếp các xã thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước ở địa phương, đặc biệt là chỉ đạo phát triển
toàn diện các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh và
cơng tác xây dựng Đảng trên địa bàn huyện.
Cấp huyện là đơn vị hành chính độc lập có đầy đủ bộ máy Đảng, chính
quyền, đồn thể nhân dân, đóng vai trị là khâu trung gian, là cầu nối trong
quy trình lãnh đạo, quản lý từ Trung ương và tỉnh đến cơ sở.
Cấp huyện có chức năng:
Cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, Nghị quyết, chủ trương và nhiệm vụ chính trị của tỉnh phù hợp với
điều kiện, hồn cảnh cụ thể của địa phương; lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, cấp
cơ sở, các đoàn thể và toàn dân thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội , quốc phịng, an ninh trên địa bàn, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
Quản lý hành chính theo ranh giới, lãnh thổ về các hoạt động của Đảng,
Nhà nước, của các ngành chức năng trực thuộc và các xã, phường, thị trấn
theo nhiệm vụ được Chính phủ phân cấp. Cấp huyện quản lý trực tiếp và toàn


17
diện các xã, phường, thị trấn trên địa bàn và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về mọi
mặt của cấp tỉnh và Trung ương.
Từ khái niệm cán bộ quản lý, lãnh đạo và từ chức năng của cấp huyện,
có thể hiểu cán bộ quản lý, lãnh đạo cấp huyện là những người có chức vụ,
nắm giữ các vị trí quan trọng, có tác dụng làm nịng cốt trong hệ thống tổ
chức Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện bao gồm toàn thể Ban chấp hành
đảng bộ huyện, cán bộ lãnh đạo chủ chốt, trưởng phó các phịng ban chuyên
môn của huyện uỷ, uỷ ban nhân dân huyện và trưởng, phó các đồn thể cấp

huyện.
Từ cách tiếp cận đó và dựa trên cơ sở quy định của luật cán bộ, công
chức, các văn bản quy định của Đảng, đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo cấp
huyện được xá định trong đề tài bao gồm các chức danh:
+ Bí thư, Phó bí thư Huyện ủy;
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND huyện;
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện;
+ Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy;
+ Ủy viên Ban chấp Đảng bộ huyện;
+ Trưởng, phó các Ban xây dựng Đảng, Văn phòng Huyện ủy và
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện;
+ Trưởng, phó các cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị
- xã hội huyện;
+ Trưởng, phó các cơ quan, đơn vị chun mơn thuộc UBND huyện,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện;


18
+ Trưởng, phó các cơ quan, đơn vị ngành dọc trên địa bàn huyện.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện phải có trình độ lý luận chính trị và
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu chức danh công tác, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm cao với cơng việc, có kinh
nghiệm cơng tác, có khả năng tuyên truyền vận động quần chúng, được nhân
dân tin u, tín nhiệm. Trong tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, địi hỏi
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện phải năng động, sáng tạo, luôn tìm tịi,
thường xun giải quyết các vấn đề đặt ra trong hoạt động lãnh đạo, quản lý ở
cơ sở, nên phải có kiến thức phong phú, tồn diện, phải biết dân vận, hết lịng
vì nhân dân.
1.1.2. Các tiêu chí cơ bản đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
1.1.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

Cán bộ, đảng viên là nhân tố hàng đầu có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy đảng, nhà nước và tồn bộ hệ thống
chính trị. Phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống là nhân tố có ý nghĩa
nền tảng, căn bản, quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác của cán bộ và
hiệu quả tổ chức, hoạt động của bộ máy đảng, nhà nước, hệ thống chính trị.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đạo đức là nền tảng của người cách mạng,
của cán bộ, đảng viên cũng như gốc của cây, nguồn của sơng. Phẩm chất
chính trị vừa là tiêu chí vừa là yêu cầu cơ bản nhất, quan trọng nhất đối với
người cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ là tổng hợp các đặc tính cá nhân
cán bộ về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái
độ chính trị và hành vi chính trị. Nhận thức chính trị của người cán bộ là sự
hiểu biết về đường lối, quan điểm chính trị, về nền tảng tư tưởng chính trị của
Đảng, sự hiểu biết và tin tưởng vào mục đích, lý tưởng, đường lối, chủ


19
trương, chính sách của Đảng, vai trị, nhiệm vụ của cán bộ, hình thành tình
cảm, ý chí cách mạng của người cán bộ. Thái độ chính trị của cán bộ là những
biểu hiện, cử chỉ, lời nói, việc làm của người cán bộ xuất phát từ nhận thức,
suy nghĩ, tình cảm trước những vấn đề chính trị, tư tưởng và tổ chức của
Đảng. Thái độ chính trị phản ánh cách nhìn nhận, suy nghĩ và chi phối hành
động của người cán bộ, bao gồm lịng trung thành, tính vững vàng, kiên định
về lập trường, tư tưởng chính trị. Cán bộ phải là người tuyệt đối trung thành
với Tổ quốc, trung thành với Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Thái độ chính trị của cán bộ đúng hay khơng đúng; kiên quyết, dứt
khốt hay nửa vời, chập chừng, do dự; nghiêm túc hay khơng nghiêm túc…
có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của người cán bộ.
Hành vi chính trị của người cán bộ là hành động mang tính chính trị, như tiên
phong, gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, sinh hoạt; đi đầu trong

thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật.
Phẩm chất chính trị của cán bộ được đánh giá là sự tin tưởng vào lý
tưởng cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với
lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên quyết đấu tranh bảo
vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, khơng dao
động trước những khó khăn thử thách; có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân dân
tin tưởng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đã xác định tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ mới: “Có bản lĩnh
chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, tuyệt đối trung
thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn,


20
tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật; thuyết phục và tổ chức
nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước". [16, tr.32]
Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người cán bộ,
công chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: "Cũng như sơng thì có nguồn mới
có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn; cây phải có gốc khơng có gốc thì cây
héo; người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, khơng có đạo đức thì có
tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân " [34, tr.252-253]. Sức có
mạnh mới gánh được nặng và đi được xa, người cách mạng phải có đạo đức
cách mạng mới hồn thành được nhiệm vụ cách mạng.
Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh trước sau cơ bản là nhất quán:
Trung với nước, hiếu với dân, người cán bộ phải là đầy tớ của nhân dân, dũng
cảm hy sinh, khơng sợ khó khăn, gian khổ, gạt bỏ lợi ích cá nhân để phục

tùng lợi ích tập thể, khiêm tốn học hỏi, không tự cao, tự đại, cần, kiệm, liêm
chính và tinh thần đồn kết hữu nghị. Nội dung đạo đức cách mạng trong tư
tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện một cách dễ hiểu, thiết thực nhưng cũng
đầy đủ và tồn diện. Tiêu chí đạo đức người cán bộ cách mạng được Hồ Chí
Minh chỉ ra hết sức cụ thể, đó là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm; mỗi người cán
bộ phải hội đủ các phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. Chủ tịch
Hồ Chí Minh từng dạy "Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm
nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang"[34, tr.283].
Người cán bộ có đạo đức cách mạng là người phải tích cực đấu tranh
chống lại các tiêu cực của xã hội như: Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tha
hố, sa sút về đạo đức lối sống, chạy theo địa vị danh lợi, tranh giành kèn cựa
lẫn nhau, mất đoàn kết nội bộ, dối trá, lười biếng, suy thối về tư tưởng chính
trị, phai nhạt lý tưởng cách mạng... Người cán bộ phải luôn có ý thức tổ chức


21
kỷ luật và tinh thần tập thể, khiêm tốn, giản dị, trung thực, khơng cơ hội, có
nếp sống văn minh, nêu gương cho quần chúng. Như vậy mới tạo được lịng
tin từ phía nhân dân, thuyết phục được nhân dân tin vào sự lãnh đạo của
Đảng, trung thành với sự nghiệp cách mạng. Người cán bộ tốt ở đây phải là
người có đủ cả năng lực trình độ lẫn đạo đức cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí
Minh yêu cầu: “Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù
có tài giỏi đến mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân” [32, tr.35- 36].
Phẩm chất đạo đức của người cán bộ bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo
đức, thái độ đạo đức và hành vi đạo đức. Ý thức đạo đức của người cán bộ là
quan niệm, sự hiểu biết về đạo đức, các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, những giá trị, chuẩn mực đạo đức mới (đạo đức cách mạng).
Thái độ đạo đức của người cán bộ do ý thức đạo đức quy định, biểu hiện ra
bên ngoài là sự yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái: thiện, ác, đẹp,
xấu, tiến bộ, lạc hậu…; là đúng mực, nghiêm túc hay không nghiêm túc với

công việc, nghề nghiệp, với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và quần
chúng nhân dân… Hành vi đạo đức của người cán bộ là những hành động, lời
nói, việc làm liên quan đến phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục
đạo đức đối với bản thân, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân.
Lối sống của người cán bộ là những hình thức, cung cách sinh hoạt,
làm việc, những hoạt động, cách xử sự đã trở thành ổn định, thành đặc điểm
riêng của cá nhân. Lối sống do nhiều yếu tố quy định như giáo dục, nghề
nghiệp, điều kiện kinh tế, sinh hoạt, hoàn cảnh xã hội, phẩm chất tâm lý-sinh
lý và sự rèn luyện của cá nhân… Lối sống gắn liền và là một biểu hiện đậm
nét của đạo đức cá nhân, vì vậy, khi nhận diện và đánh giá phẩm chất đạo đức
của cán bộ nhất thiết phải xem xét lối sống của họ. Phẩm chất đạo đức, lối
sống của người cán bộ quan hệ mật thiết với phẩm chất chính trị. Phẩm chất
chính trị chi phối, quy định phẩm chất đạo đức; phẩm chất đạo đức tác động


22
tới sự phát triển phẩm chất chính trị. Người cán bộ có giác ngộ chính trị, có
niềm tin sâu sắc vào lý tưởng cộng sản chủ nghĩa sẽ giúp họ có tình u
thương đồng chí, kính trọng nhân dân, quan tâm giúp đỡ mọi người, biết hy
sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích cách mạng. Những phẩm chất đạo đức tốt đẹp
như trung, hiếu, dũng, liêm,… sẽ giúp người cán bộ củng cố, phát triển các
phẩm chất chính trị như sự kiên định lập trường, tư tưởng, tính tiên phong
gương mẫu của người cán bộ. Quan hệ biện chứng giữa phẩm chất chính trị
và phẩm chất đạo đức của người cán bộ tạo nên phẩm chất đạo đức cách
mạng của người cán bộ Người cán bộ phải có phẩm chất đạo đức trong sáng,
tiêu biểu cho cuộc đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí và được
cán bộ, đảng viên và nhân dân tin cậy.
Người cán bộ muốn được nhân dân tin tưởng, trước hết đó phải là
người cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt. Xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức của
người cán bộ, công và hình thành ở họ các phẩm chất đạo đức tương ứng với

vị trí, vai trị, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ là việc làm cần thiết và
cấp bách, nhất là trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước hiện
nay. Người cán bộ cấp cơ huyện và cơ sở muốn được dân tin yêu thì phải
thường xuyên rèn luyện tu dưỡng đạo đức trong mọi lúc, mọi nơi như Bác Hồ
đã từng khuyên "đạo đức cách mạng khơng phải từ trên trời sa xuống. Nó do
đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong" [34, tr.293].
1.1.2.2. Trình độ, năng lực
Năng lực của cán bộ là tổng hợp những yếu tố tạo nên khả năng cá
nhân cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ người cán bộ. Năng lực của người cán
bộ bao gồm hai mặt chủ yếu: Năng lực trí tuệ và năng lực chun mơn. Năng
lực trí tuệ là khả năng nhận thức, tiếp cận tri thức, khả năng nắm bắt, phân


23
tích, đề xuất giải pháp trong hoạt động thực tiễn. Năng lực chun mơn là tri
thức, kỹ năng để hồn thành nhiệm vụ chuyên môn của người cán bộ. Năng
lực của người cán bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ kiến thức, kỹ
năng; kinh nghiệm thực tiễn; ý thức trách nhiệm đảng viên; hoàn cảnh, điều
kiện… Trong đó, trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn có vai
trị quan trọng hơn cả. Năng lực của người cán bộ chủ yếu được hình thành và
phát triển qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn. Mỗi thời
kỳ cách mạng, khi nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhiệm vụ cụ thể của người
cán bộ có sự thay đổi thì năng lực của người cán bộ cũng phải có sự thay đổi
cho phù hợp.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đã xác định tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ mới: “ Có năng lực
dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng
đường lối, chính sách, pháp luật; thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện.

Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước" [16, tr.35].
Tầm nhìn của nhà lãnh đạo, quản lý phải trên những phân tích thực tế,
khách quan, nắm bắt thời cơ, dự đốn tình hình và những ý tưởng hơn hẳn
mọi người trước những thay đổi để định hướng và có những biện pháp phù
hợp cho tổ chức, đơn vị, địa phương mình tiến lên. Người lãnh đạo, quản lý
phải ln tư duy, tìm tịi, tạo ra cái mới, cái khác lạ có giá trị cho sự phát triển
của con người và xã hội, cải tạo cái cũ, lạc hậu. Sáng tạo có thể xuất phát từ
chính niềm đam mê cộng với trí thơng minh để khám phá, chinh phục cái mới
Trình độ của người cán bộ bao gồm 3 mặt chủ yếu: Trình độ học vấn;
trình độ chính trị; trình độ chun mơn.


×