Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện krông năng, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________

HOÀNG LÊ HUẦN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________

HOÀNG LÊ HUẦN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN DỤC QUANG



NGHỆ AN, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, công tác, tôi luôn nhận được sự động
viên, chia sẻ, giúp đỡ tận tình của q thầy cơ giáo, các cấp lãnh đạo, anh chị
em, bạn bè đồng nghiệp, gia đình và các thế hệ học sinh.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với q Thầy,
Cơ giáo, các cấp lãnh đạo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp, gia đình và các
thế hệ học sinh.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Dục
Quang - người trực tiếp hướng dẫn khoa học; quý Thầy, Cô giáo của trường
Đại học Vinh và trường Đại học Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành khóa học này.
Đồng thời, tơi xin trân trọng cảm ơn quý cấp Lãnh đạo Sở Giáo dục &
Đào tạo Tỉnh Đăk Lăk; Lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân & Ủy ban
nhân dân Huyện Krông Năng; Lãnh đạo, quý Thầy Cô giáo, Học sinh và cha
mẹ học sinh các trường THPT Huyện Krơng Năng… đã nhiệt tình cộng tác,
cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, song vẫn khơng thể tránh khỏi
những hạn chế thiếu sót. Tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự nhận xét, góp
ý trao đổi của q thầy cơ và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả



ii

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 13
1.2.1. Đạo đức............................................................................................................... 13
1.2.2. Giáo dục đạo đức ............................................................................................... 14
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức ............................................................................. 16
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ............................................................... 17
1.2.5. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức............................................... 24
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông ................. 24
1.3.1.Vị trí, vai trị của giáo dục đạo đức ................................................................... 24
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức......................................................................... 25
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức ............................................................................... 27
1.3.4. Các phương pháp giáo dục đạo đức................................................................. 29
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông................ 30
1.4.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức...................................... 31

1.4.2. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức ...................................................... 31
1.4.3. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức ................................................ 32
1.4.4. Tăng cường đa dạng các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức .................. 32


iii

1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức................................ 35
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
trường trung học phổ thông......................................................................................... 36
1.5.1. Nhà trường ......................................................................................................... 36
1.5.2. Gia đình .............................................................................................................. 37
1.5.3. Xã hội.................................................................................................................. 37
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 38
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN KRÔNG NĂNG,
TỈNH ĐĂK LĂK ......................................................................................................... 41
2.1.Khái quát về khảo sát thực trạng .......................................................................... 41
2.1.1.Mục đích khảo sát ............................................................................................... 41
2.1.2.Nội dung khảo sát ............................................................................................... 41
2.1.3.Đối tượng và địa bàn khảo sát ........................................................................... 41
2.1.4.Phương pháp khảo sát ........................................................................................ 42
2.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Krông Năng ................................... 42
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên và dân cư ............................................................................ 42
2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................. 44
2.2.3. Chất lượng giáo dục trung học phổ thông ....................................................... 47
các trường THPT huyện Krông Năng ....................................................................... 52
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
huyện Krông Năng ....................................................................................................... 52
2.3.1. Thực trạng về số lượng học sinh trung học phổ thông huyện Krông Năng,

tỉnh Đăk Lăk ................................................................................................................. 52
2.3.2. Thực trạng về chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ................................................................... 53
2.3.3. Thực trạng về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk .............................................................................. 53


iv

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ................................................................... 57
2.4.1. Thực trạng về công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk .................... 57
2.4.2. Thực trạng về công tác tổ chức, chỉ đạo các hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk .... 59
2.4.3. Thực trạng về công tác đa dạng các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk .................... 63
2.4.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk .................... 65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ........................................... 67
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 69
Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH
ĐĂK LĂK .................................................................................................................... 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................................... 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................................. 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................................... 73

3.2. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học
phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ............................................................ 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha
mẹ học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ..... 73
3.2.2. Đổi mới tiêu chí, phương pháp đánh giá đạo đức của học sinh tại các trường
trung học phổ thông ..................................................................................................... 79
3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo việc đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................................... 84


v

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh................................................................................................................................. 87
3.2.5. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho
học sinh ......................................................................................................................... 90
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và môi trường cho học sinh rèn
luyện đạo đức................................................................................................................ 97
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .......................... 99
3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm............................................................................... 99
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ...................................................................................... 99
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .............................................................................100
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................100
Kết luận chương 3 ......................................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................110
PHẦN PHỤ LỤC ..................................................................................................... PL1


vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

TT

Chữ viết đầy đủ

1.

CBQL

Cán bộ quản lý

2.

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

3.

CMHS

Cha mẹ học sinh

4.

CSVC


Cơ sở vật chất

5.

ĐTN

Đồn thanh niên

6.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7.

GDCD

Giáo dục cơng dân

8.

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

9.

GV


Giáo viên

10.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11.

GVBM

Giáo viên bộ môn

12.

HS

Học sinh

13.

NGLL

Ngồi giờ lên lớp

14.

QLGD


Quản lý giáo dục

15.

THPT

Trung học phổ thơng

16.

UBND

Ủy ban nhân dân

17.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng trường, lớp, học sinh THPT ...................................................... 51
Bảng 2.2.Trình độ chun mơn của giáo viên THPT............................................... 51
Bảng 2.3. Thống kê kết quả hoạt động giáo dục các trường THPT huyện Krông
Năng .............................................................................................................................. 52

Bảng 2.4. Nhận thức về hoạt động GDĐĐ ở các trường THPT ............................ 54
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện hoạt dộng GDĐĐ cho học sinh THPT ...................... 54
Bảng 2.6. Các hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học sinh........................... 56
Bảng 2.7. Việc lập các kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS, xây dựng các tiêu chí
đánh giá chi tiết và phương pháp đánh giá đạo đức của học sinh tại các trường
THPT trên địa bàn huyện Krông Năng ...................................................................... 58
Bảng 2.8. Mức độ phù hợp của các hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học
sinh ................................................................................................................................ 60
Bảng 2.9. Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý đối với hoạt động GDĐĐ cho
học sinh tại các trường THPT huyện Krơng Năng .................................................. 62
Bảng 2.10. Các hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trong và bên
ngoài nhà trường........................................................................................................... 64
Bảng 2.11. Công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDĐĐ học sinh .............. 66
Bảng 3.1. Đổi mới tiêu chí đánh giá đạo đức học sinh ............................................. 81
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh các trường THPT huyện Krông Năng ........................101
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh các trường THPT huyện Krông Năng ........................103


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ thủa sơ khai của đất nước, vị Tiến sĩ triều Lê, Thân Nhân
Trung, đã nói: "...Hiền tài là ngun khí của quốc gia, ngun khí thịnh thì thế
nước mạnh mà hưng thịnh, ngun khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì
thế các bậc đế vương thánh minh khơng đời nào không coi việc giáo dục nhân
tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng ngun khí quốc gia làm cơng việc cần thiết...".
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, trong chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt
Nam đều thấy rằng: GD&ĐT ln đóng vai trị hết sức quan trọng. Thơng qua
q trình rèn luyện, học tập và tu dưỡng đạo đức cùng với sự phát triển của xã
hội mà Tri thức, đạo đức con người được hình thành và phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn xem đạo đức của con người như gốc của
cây, như nguồn của sơng. Người ln nhấn mạnh vai trị đặc biệt quan trọng
của đạo đức trong đời sống xã hội: “Có tài mà khơng có đức là người vơ
dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Ở thời đại nào, xã hội nào cũng đều coi con người là chủ thể sáng tạo ra
lịch sử, con người là động lực của mọi sự phát triển xã hội. Trong tất cả các
mặt giáo dục như: Đức, Trí, Thể, Mỹ, giáo dục đạo đức bao giờ cũng được đặt
lên hàng đầu "Được xem là nền tảng, gốc rễ để tạo ra nội lực tiềm tàng vững
chắc cho các mặt giáo dục khác". Do đó, để giáo dục một cách tồn diện, đào
tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu, địi
hỏi của xã hội thì khơng thể xem nhẹ vai trò quan trọng của GD&ĐT trong sự
phát triển của xã hội.
Trong điều kiện đời sống hiện nay, xã hội có những bước chuyển biến
khơng ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Sự phát triển của nền kinh tế tri


2

thức trong nền kinh tế thị trường, sự bùng nổ thông tin cùng với việc hội nhập
sâu rông với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới đang đặt ra những
vấn đề mới trong việc GDĐĐ mọi tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là học sinh
phổ thông. Trong văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
2 khoá VIII đã nêu rõ: "Xây dựng những con người và thế hệ trẻ thiết tha, gắn
bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều

thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
chuyển từ chính sách “bao cấp” sang chính sách “mở cửa” làm bạn với các
nước trong cộng đồng thế giới, với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều
thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo
dục. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự
nghiệp giáo dục, trong đó sự xuống cấp về đạo đức và những giá trị nhân
văn của một bộ phận không nhỏ thế hệ trẻ đang là vấn đề địi hỏi tồn xã hội
phải hết sức quan tâm. Đánh giá thực trạng này, Nghị quyết TW 2 khóa VIII
nhấn mạnh: "Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên
có tình trạng suy thối về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực
dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai bản thân và đất nước"
Vì vậy, việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông trong giai đoạn hiện nay là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách, đó
cũng là một trong các vấn đề quan trọng hướng tới việc thực hiện sự thay đổi
nhà trường mà người lãnh đạo, quản lý cần phải quan tâm. Tuy nhiên, thực
tiễn quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Krông Năng, tỉnh
Đắk Lắk hiện nay chưa thực sự được nghiên cứu nhiều và có hệ thống. Các
nghiên cứu chỉ mới đề cập và dừng lại ở mức độ là những “Sáng kiến kinh


3

nghiệm” về một số biện pháp trong công tác GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho
học sinh.
Lý luận và thực tiễn đã chứng tỏ vai trò quan trọng của người lãnh đạo,
quản lý đối với việc phát huy năng lực và phát triển nhân cách của mỗi con
người, đặc biệt là GDĐĐ học sinh THPT, trong đó người Hiệu trưởng đóng
vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động GDĐĐ cho học
sinh. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Krông

Năng, tỉnh Đăk Lăk” để nghiên cứu, với hy vọng đề xuất một số giải pháp có
tính khoa học và khả thi, góp phần vào quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thơng huyện Krơng Năng, tỉnh Đắk Lắk.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số giải
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thơng
huyện Krơng Năng, tỉnh Đăk Lăk, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các giải pháp có tính khoa học, phù hợp với điều
kiện thực tế và có tính khả thi thì sẽ quản lý tốt hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu


4

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh trung học phổ thông
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
5.3. Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinhtrung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa nội dung cơ
bản, trọng tâm tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra: Nhằm mục đích thu thập thơng tin cần
thiết về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện bằng cách trao đổi, phỏng
vấn và tham khảo ý kiến của chuyên gia, cán bộ quản lý và giáo viên nhằm
thu thập thông tin cần thiết, kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh
Đắk Lắk.
6.2.3. Phương pháp khảo nghiệm: Nhằm khẳng định sự cần thiết và tính
khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thơng huyện Krơng Năng, tỉnh Đắk Lắk.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu khác
Thống kê, xử lý số liệu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Góp phần hệ thống hố một số vấn đề quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông


5

7.2. Đánh giá được thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
7.3. Đề xuất được một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và 3

chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 . Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành rất sớm trong
lịch sử xã hội loài người. Vấn đề GDĐĐ cho thế hệ trẻ luôn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu đối với tất cả các nền giáo dục, trong các nhà trường. Vì
vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho
thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh THPT nói riêng là vấn đề được nghiên cứu
nhiều.
1.1.1 Trên thế giới
Từ khi loài người xuất hiện, trong cuộc sống của mỗi con người không
thể tránh khỏi một quy luật tất yếu là họ phải có quan hệ trực tiếp hay gián
tiếp với nhau để sinh sống, tồn tại và phát triển. Trong q trình đó những
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và cộng đồng ngày càng
vô cùng phức tạp, phong phú, đòi hỏi mỗi người phải lựa chọn cách giao tiếp,
ứng xử, điều chỉnh thái độ, hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích
chung của mọi người, của cộng đồng và của xã hội thì cá nhân đó mới được

tập thể, cộng đồng coi là người có đạo đức. Trái lại, cá nhân nào có biểu hiện
thái độ, hành vi chỉ vì lợi ích của bản thân làm ảnh hưởng đến lợi ích của
người khác, của cộng đồng,… lập tức sẽ bị xã hội chê trách, phê phán và bị
coi là đạo đức chưa đúng chuẩn mực. Vậy đạo đức có lịch sử nghiên cứu như
thế nào?


7

Đạo đức nói chung, quản lý giáo dục đạo đức nói riêng ln là vấn
đề được các nhà tư tưởng và triết học đề cập đến từ rất lâu, công tác GDĐĐ
được xã hội ở mọi thời đại cả phương Đông và phương Tây đặc biệt quan
tâm coi trọng.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551 - 479 TCN), nhà triết học lớn, nhà
giáo dục lớn của Trung Quốc đã khai sinh ra Nho giáo với quan điểm bồi
dưỡng người có “đức nhân”, người “quân tử” có đủ phẩm cách và năng lực thi
hành “đạo lớn”. Qua tác phẩm bất hủ “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, XnThu”
của Ơng, trong đó việc GDĐĐ rất được xem trọng.
Ở phương Tây, Nhà triết học Socrate (470 - 399 TCN) coi cái gốc của
đạo đức là tính thiện và sự hiểu biết qui định, tức là có đạo đức là nhờ sự hiểu
biết và sau khi có hiểu biết mới trở thành con người có đạo đức.
Aristoste (384 -322 TCN) cho rằng thượng đế không áp đặt để có cơng
dân hồn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu của con người trên trái
đất mới tạo nên được sự hoàn thiện con người trong quan hệ đạo đức.
Petxtalôdi (1746 - 1827), một trong những nhà giáo dục tiêu biểu của
thế kỷ XIX, đã đánh giá rất cao vai trị của GDĐĐ. Ơng cho rằng nhiệm vụ
trung tâm của giáo dục là GDĐĐ cho trẻ em trên cơ sở chung nhất là tình yêu
về con người được bắt nguồn từ tình yêu gia đình, trước hết là tình yêu với
cha mẹ, với anh chị em sau đó đến bạn bè và mọi người trong xã hội.
C.Mác (1818 -1883), người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học,

cho rằng: Mục đích của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa là giáo dục con
người phát triển toàn diện, nghĩa là con người phát triển đầy đủ, tối đa năng
lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhận thức,
năng lực, óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng
tự nhiên, xã hội xảy ra.


8

Vào thế kỷ XX, nhà sư phạm A.C. Macarenco của Liên Xô với tác
phẩm “Bài ca sư phạm” đã đề cập đến vấn đề GDCD (giáo dục trẻ em phạm
pháp và khơng gia đình). Trong tác phẩm này ơng đã nhấn mạnh đến vấn đề
GDĐĐ thông qua nhiều phương pháp như phương pháp nêu gương, giáo dục
bằng tập thể và thông qua tập thể.
Các nhà nghiên cứu trên thế giới quan niệm rằng nội dung hoạt động
GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cần tập trung đào tạo, rèn luyện những
phẩm chất cơ bản của nhân cách như tính trung thực, tinh thần trách nhiệm,
tinh thần hợp tác...
1.1.2. Ở Việt Nam
Việc GDĐĐ, công tác quản lý hoạt động GDĐĐ từ xưa đến nay là
vấn đề luôn được quan tâm nghiên cứu và thay đổi, điều chỉnh theo sự phát
triển phù hợp với u cầu, địi hỏi của xã hội. Chính vì vậy, nhiều cơng
trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra các mơ hình hoạt động GDĐĐ và quản
lý hoạt động GDĐĐ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể trong từng
giai đoạn phát triển của đất nước.
Ở Việt Nam, vấn đề GDĐĐ cho con người Việt Nam nói chung, mơ
hình hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT nói
riêng đã được các nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Điều này thể hiện ở
các cơng trình như "Giáo trình đạo đức" của Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị
Thọ; tác phẩm “Đạo hiếu nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm

Khắc Chương;“Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị
trường ở nước ta” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc; “Phương
pháp giáo dục cho trẻ em hư” của Phạm Công Sơn - Tô Quốc Tuấn (1997),…
Hội đồng lý luận Trung ương đã thực hiện đề tài nghiên cứu về "Con
người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Nghiên cứu
này khẳng định các giá trị nhân văn truyền thống dân tộc như lòng tự hào dân


9

tộc, bản sắc văn hóa dân tộc, trung với nước, hiếu với dân, nhân nghĩa, cần
cù, thông minh, sáng tạo là: hạt nhân cơ bản của thang và thước đo giá trị, là
nhân phẩm con người Việt Nam trong thời đại ngày nay.
Với định hướng chiến lược xây dựng đạo đức con người Việt Nam
trong thời kỳ CNH-HĐH, trong những năm gần đây có nhiều cơng trình
nghiên cứu được thực hiện theo hướng này, như: “Gia đình Việt Nam với
chức năng xã hội hóa” của Lê Ngọc Văn (1996); Đề tài nghiên cứu cấp Nhà
nước “Vị trí, vai trị của gia đình và cộng đồng trong sự nghiệp bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em” Do Ủy Ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em thực hiện năm
1999-2000. Tất cả các cơng trình nghiên cứu này đều nói đến chức năng, vị
trí, vai trị rất quan trọng của gia đình trong việc GDĐĐ cho trẻ em.
Về nội dung GDĐĐ, hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ
cho HS. Trong cơng trình nghiên cứu về phát triển con người trong thời kỳ
CNH - HĐH đất nước tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ các định hướng giá
trị đạo đức cần cung cấp cho con người Việt Nam nói chung và HS nói riêng
trong giai đoạn hiện nay là: “Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết
về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hóa xã
hội, hình thành ở mọi cơng dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức
trong sáng đối với bản thân, đối với mọi người, đối với sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh [20].

Tại Hội thảo“Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta hiện
nay - Thực trạng và giải pháp” do Hội Khoa học tâm lý - Giáo dục Việt Nam
tổ chức tại Đồng Nai năm 2009, Phạm Minh Hạc phát biểu: “Yếu tố quyết
định là ý thức tự giáo dục thực sự nghiêm khắc - sự phấn đấu hướng thiện của
từng cá nhân, nhất là của học sinh các lớp cuối cấp trung học cơ sở, trung học
phổ thông và sinh viên,… kết hợp chặt chẽ GDĐĐ trong nhà trường với gia
đình và ngồi xã hội, GDĐĐ cho tuổi trẻ, đặc biệt là học sinh, sinh viên đã và


10

đang trở thành nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ hàng đầu của các gia đình, nhà
trường và tồn xã hội”. Bài phát biểu này của Phạm Minh Hạc cũng đã nhấn
mạnh việc GDĐĐ cho học sinh, sinh viên trong đó có học sinh trường THPT
là một vấn đề nổi cộm và cấp thiết trong xã hội hiện nay.
Cơng trình nghiên cứu khoa học của Phạm Minh Hạc và các cộng sự:
“Chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã phần nào cụ thể hóa được mục tiêu giáo
dục trong các nhà trường, trong đó có hệ thống các trường THPT và đã cụ thể
hóa được các hoạch định chiến lược giáo dục toàn diện cho học sinh trong
việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo con người phát triển tồn diện để phục vụ đắc
lực cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH-HĐH giúp nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng phát
triển bền vững. Xuất phát từ đặc trưng tâm lý học, tác giả đã nêu ra các định
hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH.
Từ thực trạng đạo đức của HS, sinh viên hiện nay, cơng trình nghiên
cứu này đã nêu ra một số giải pháp ở tầm vĩ mô về GD&ĐT với các yêu cầu
đặt ra như: tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức GDĐĐ trong các trường học;
củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ giáo dục
nhà trường trong việc GDĐĐ cho mọi người,… Thành cơng ở cơng trình

nghiên cứu này là đã đưa ra một hệ thống giải pháp quản lý xã hội về giáo
dục. Trong đó có giải pháp “Tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các
phong trào rèn luyện đạo đức và lối sống cho toàn dân trước hết là cán bộ
đảng viên, cho thầy và trị các trường học”. Cơng trình này cũng khẳng định
để đạt được hiệu quả trong việc quản lý hoạt động GDĐĐ thì điều kiện then
chốt, quyết định là cơ chế chỉ đạo thống nhất. Muốn vậy phải có một tổ chức
phụ trách từ Trung ương tới cơ sở, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, cần


11

thiết phải thành lập một ủy ban quốc gia GDĐĐ để chỉ đạo, quản lý hoạt động
GDĐĐ cho toàn xã hội với các nhiệm vụ cụ thể như:
Thứ nhất, xây dựng chương trình, kế hoạch GDĐĐ, quán triệt tư tưởng
cho toàn xã hội;
Thứ hai, thiết kế các hoạt động GDĐĐ chung;
Thứ ba, soạn thảo các chế độ, chính sách, các chuẩn mực đạo đức, quy
trình tổ chức GDĐĐ;
Thứ tư, thanh kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng, đề xuất các
phong trào thi đua khen thưởng, rèn luyện đạo đức.
Ngoài các cơng trình nghiên cứu trên cịn có nhiều giáo trình đạo đức
được biên soạn khá cơng phu nhằm phục vụ cho cơng tác giáo dục đạo đức
như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (NXB Chính trị quốc gia, 1997); Phạm
Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001); Giáo trình đạo đức
học ( GS.TS Nguyễn Ngọc Long chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2000)…
Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển phát biểu tại Hội thảo đã
nhấn mạnh đến vấn đề GDĐĐ và khẳng định: “Vấn đề giáo dục đạo đức trong
học sinh hiện rất cấp bách vì xã hội phức tạp hơn. Những giá trị đạo đức đang
thay đổi và thay đổi ngày càng nhanh”.
Theo ông Phùng Khắc Bình, Vụ trưởng Vụ Cơng tác HS, sinh viên, Bộ

GD&ĐT thì cho rằng “tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống, tội phạm và
bạo lực trong một bộ phận học sinh xảy ra gây lo lắng, bức xúc trong dư luận
xã hội. Đây là điều trăn trở thường xuyên của ngành giáo dục”.
Trong cuốn “Rèn luyện ý thức công dân” tác giả Phạm Khắc Chương,
trường Đại học sư phạm Hà Nội đã nghiên cứu và đưa ra một số vấn đề
GDĐĐ ở trường THPT qua đó nhằm giúp định hướng trong việc rèn ý thức
đạo đức cho công dân nói chung, cho thế hệ trẻ nói riêng .


12

Theo Tác giả Đặng Quốc Bảo, trường cán bộ quản lý giáo dục Hà nội,
qua nghiên cứu của mình đã đưa ra một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ,
thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo dục thế hệ trẻ.
Đặng Vũ Hoạt trong bài viết: Đổi mới hoạt động của GVCN với việc
GDĐĐ cho HS đã đi sâu nghiên cứu vai trị của GVCN trong q trình
GDĐĐ cho HS và đưa ra một số định hướng cho GVCN trong việc đổi mới
nội dung, cải tiến phương pháp GDĐĐ cho HS trong trường phổ thông.
Nguyễn Lương Bằng trong cuốn: Giáo dục đạo đức cho học sinh phổ
thông trên địa bàn Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng GDĐĐ cho HS phổ thông ở Nghệ An hiện nay đã đưa ra
những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ
cho HS phổ thơng ở Nghệ An.
Ngồi ra, chúng tơi cịn tiếp cận với một số cơng trình nghiên cứu của
Tác giả Phạm Trung Thanh trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đạo đức học sinh
THCS của tỉnh Hải Dương đã đưa ra 10 kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng GDĐĐ học sinh. Theo tác giả để cao chất lượng GDĐĐ học sinh yêu
cầu các nhà giáo, các nhà QLGD cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, có
kỹ năng tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS.
Vấn đề quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS nói chung, đối với học sinh

THPT nói riêng đã được đề cập trong một số Luận văn Thạc sĩ QLGD như:
Một số giải pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trường THPT huyện
Tun Hóa tỉnh Quảng Bình (của Nguyễn Thanh Bình), Một số giải pháp
quản lý cơng tác GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
(của Hồ Trường Sơn), Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS hệ THPT ở
TTGDTX Hai Bà Trung- Hà Nội ( của Bùi Thị Chang),…
Qua nghiên cứu những quan điểm, các cơng trình nghiên cứu về GDĐĐ
trên thế giới và ở Việt Nam, cho thấy các đề tài nghiên cứu trên đã đi sâu vào


13

việc xác định các nội dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện
pháp GDĐĐ, hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS. Đặc
biệt, vấn đề GDĐĐ, quản lý GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học
sinh THPT là rất cần thiết và cấp bách.
Hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh THPT ở huyện Krơng Năng. Vì vậy, nghiên cứu đề tài, chúng
tơi muốn đưa ra một số giải pháp quản lý hoạt động GDĐĐ để nâng cao
chất lượng GDĐĐ cho HS các trường THPT huyện Krông Năng, tỉnh Đăk
Lăk.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức
Danh từ đạo đức theo tiếng Latinh là mois - lề thói, một phương thức
điều chỉnh hành vi con người. Đạo đức đòi hỏi các cá nhân phải chuyển hố
những địi hỏi của xã hội và những biểu hiện của chúng thành nhu cầu, mục
đích hoạt động của mình. Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức:
Theo Từ điển tiếng Việt, đạo đức có 2 nghĩa:
Theo nghĩa tổng quát: Đạo đức là những nguyên tắc, những tiêu chuẩn,
được xã hội thừa nhận, quy định những hành vi, các mối quan hệ giữa con

người với con người và giữa con người đối với xã hội.
Theo nghĩa hẹp: Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người có
được do q trình tu dưỡng, rèn luyện theo những chuẩn mực đạo đức.
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học, Nxb
Chính trị quốc gia chỉ rõ: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá
cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội,
chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của
dư luận xã hội” [23].


14

Theo tác giả Trần Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người
và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [24].
Theo Phạm Khắc Chương cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con
người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với
con người, giữa cá nhân và xã hội” [13].
Qua các định nghĩa về đạo đức nêu trên về cơ bản đều cùng đề cập đến
hai khía cạnh sau:
- Đạo đức là hình thái ý thức xã hội phản ánh các mối quan hệ giữa cá
nhân với xã hội, với người khác và với chính bản thân mình.
- Đạo đức là sự tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực xã
hội thơng qua đó con người tự giác điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với
tiêu chuẩn tiến bộ chung của xã hội.
Như vậy, theo chúng tôi, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, bao

gồm hệ thống các giá trị, phẩm chất, nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội
được con người lựa chọn qua đó tự giác điều chỉnh sao cho hành vi của mình
phù hợp với u cầu, địi hỏi của xã hội và cộng đồng.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là những tác động sư phạm của người thầy tới học trò một cách
có mục đích, có hệ thống và có kế hoạch để bồi dưỡng cho họ những chuẩn
mực, hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của xã hội.
GDĐĐ nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện các phẩm chất đạo
đức, ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức, hành vi và thói quen đạo đức trong
mỗi cá nhân theo những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức của xã hội.


15

GDĐĐ cho thế hệ trẻ nói chung, GDĐĐ cho học sinh THPT nói riêng là một
vấn đề lớn cần phải đặc biệt quan tâm; trong chiến lược phát triển con người
Đảng ta hết sức chú trọng công tác này, luôn coi việc GDĐĐ có vị trí đặc
biệt quan trọng, là một bộ phận nền tảng, hợp thành trong việc giáo dục thế
hệ trẻ nói chung, học sinh THPT nói riêng một cách tồn diện trong sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục đạo đức là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức từ những địi hỏi của xã hội ở bên ngồi đối với
từng con người được giáo dục thành những đòi hỏi bên trong, thành nhu cầu,
niềm tin và thói quen của từng cá nhân con người.
GDĐĐ là quá trình gồm hai mặt, một mặt là tác động của nhà sư phạm
và mặt khác là sự tiếp nhận tích cực của HS, đó chính là sự chuyển hóa những
nhu cầu, địi hỏi của xã hội thành những phẩm chất bên trong của từng cá
nhân. GDĐĐ được thực hiện chủ yếu trong mơi trường gia đình, nhà trường
và xã hội, với những hình thức, phương pháp đa dạng và phong phú, trong đó

vị trí đặc biệt quan trọng là giáo dục trong nhà trường. GDĐĐ là bộ phận hợp
thành của hoạt động giáo dục con người đạt tới nhân cách hài hòa, toàn vẹn,
bao gồm: Giáo dục kiến thức đạo đức; Giáo dục thái độ đạo đức; Giáo dục kỹ
năng - hành vi đạo đức. GDĐĐ về bản chất là chuỗi tác động một cách có
định hướng của giáo viên cùng với yếu tố tự giáo dục của HS trong cuộc
sống, giúp HS nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành
những thói quen hành vi văn minh, phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã
hội. GDĐĐ là bộ phận quan trọng có tính nền tảng của giáo dục, có nhiệm vụ
rèn luyện lý tưởng, ý thức, thói quen và hình thành ở người học các phẩm chất
đạo đức như lòng nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động, tính trung thực, khiêm
tốn, tự trọng, dũng cảm,… GDĐĐ gắn chặt với giáo dục tư tưởng chính trị,


16

giáo dục pháp luật, giáo dục trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động hướng
nghiệp.
Ngoài việc nâng cao nhận thức các giá trị đạo đức, GDĐĐ cịn góp
phần tạo ra những giá trị đạo đức mới, xây dựng những quan điểm, phẩm chất
đạo đức mới, hình thành quan niệm sống tích cực cho từng đối tượng giáo
dục. Hơn thế nữa, trong giáo dục thơng qua GDĐĐ cũng sẽ góp phần khắc
phục những quan điểm lạc hậu, sự lệch chuẩn và các hiện tượng phi đạo đức,
vơ văn hóa tạo ra cơ chế phòng ngừa sự lệch chuẩn các giá trị và hiện tượng
phi đạo đức, phản văn hóa trong từng cá nhân con người. GDĐĐ cũng có tác
dụng trong việc truyền lại những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của các
thế hệ cha ông đi trước đã dày cơng xây dựng và giữ gìn cho thế hệ sau, qua
đó sẽ giúp cho họ nhận thức một cách đầy đủ các giá trị truyền thống, ý nghĩa
to lớn của đạo đức dân tộc trong đời sống hiện thực và lịng nhân ái, tính nhân
văn sâu sắc đã được lưu giữ, bảo tồn và lắng đọng trong cốt cách con người
và nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.

1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức
Hoạt động GDĐĐ là hình thành cho con người nói chung, cho học sinh
THPT nói riêng những quan điểm, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ
bản nhất của xã hội. Thông qua hoạt động GDĐĐ, con người sẽ có khả năng
lựa chọn, đánh giá các hiện tượng đạo đức xã hội một cách đúng đắn đồng
thời cũng tự đánh giá về hành vi của bản thân mình. Hoạt động GDĐĐ góp
phần vào việc hình thành phát triển nhân cách con người phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của xã hội
Quá trình GDĐĐ cho học sinh là một hoạt động có tổ chức, có mục
đích, có kế hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi của
xã hội với cá nhân con người thành những đòi hỏi của cá nhân học sinh, thành
niềm tin, nhu cầu và thói quen của học sinh.


×