Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng việt ở trưởng tiểu học huyện đức huệ, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.08 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THÀNH CÔNG TÚ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THÀNH CÔNG TÚ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. PHẠM VĂN SƠN

NGHỆ AN - 2018




1

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS Phạm Văn Sơn - người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong
suốt q trình làm luận văn.
Đồng thời, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Hội đồng khoa học,
các thầy cơ giáo Phịng Đào tạo Sau Đại học, khoa Giáo dục - Trường Đại học
Vinh đã đóng góp ý kiến cho tơi trong q trình học tập và hồn thành luận
văn.
Qua đây tơi cũng xin chân thành cảm ơn tới Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân huyện Đức Huệ, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Đức Huệ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tơi trong q trình học
tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi cũng khơng qn cảm ơn q thầy cô giáo và các em học
sinh ở trường tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, cùng bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thu thập
thơng tin, số liệu để hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Mặc dù rất cố gắng, song chắc chắn rằng luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong được sự đóng ý kiến, sự giúp đỡ của Hội đồng
khoa học, thầy cô, bạn bè để luận văn hoàn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Thành Công Tú


2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

Trang 1

MỤC LỤC

Trang 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Trang 7

DANH MỤC BẢNG

Trang 8

MỞ ĐẦU

Trang 9

1. Lý do chọn đề tài

Trang 9

2. Mục đích nghiên cứu

Trang 11


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Trang 11

4. Giả thuyết khoa học

Trang 11

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trang 12

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Trang 12

7. Phương pháp nghiên cứu

Trang 13

8. Những đóng góp của đề tài

Trang 14

9. Cấu trúc luận văn

Trang 14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trang 15

1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động dạy học tiểu học và quản lý hoạt động dạy
học tiểu học

Trang 15

1.1.2. Các nghiên cứu về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt và quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Việt

Trang 17

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

Trang 18

1.2.1. Dạy học

Trang 18

1.2.2. Hoạt động dạy - học

Trang 18

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt

Trang 19


1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt

Trang 21


3

1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học

Trang 22

1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học

Trang 22

1.3.2. Nội dung dạy học mơn Tiếng Việt ở tiểu học

Trang 24

1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

Trang 25

1.3.4. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học

Trang 27

1.3.5. Đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học

Trang 27


1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
tiểu học
1.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt

Trang 28
Trang 28

1.4.2. Quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giảng
dạy môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học

Trang 29

1.4.3. Quản lý học sinh và hoạt động học môn Tiếng Việt
của học sinh trường tiểu học

Trang 30

1.4.4. Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học môn
Tiếng Việt ở tiểu học.

Trang 31

1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Tiếng Việt
ở trường tiểu học

Trang 39

1.4.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học Tiếng Việt
ở trường tiểu học


Trang 41

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học
môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học.

Trang 43

1.5.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý:

Trang 43

1.5.2. Các yếu tố thuộc về khách thể quản lý (giáo viên, học sinh) Trang 44
1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường dạy học ở trường tiểu học Trang 46
Kết luận chương 1

Trang 47

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỨC HUỆ,


4

TỈNH LONG AN

Trang 49

2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng:


Trang 49

2.1.1. Mục đích khảo sát:

Trang 49

2.1.2. Nội dung khảo sát:

Trang 49

2.1.3 Đối tượng khảo sát:

Trang 49

2.1.4. Phương pháp khảo sát:

Trang 50

2.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục tiểu học huyện
Đức Huệ, tỉnh Long An

Trang 50

2.2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Đức Huệ,
tỉnh Long An

Trang 50

2.2.2. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học của huyện Đức
Huệ, tỉnh Long An.


Trang 52

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường
Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.

Trang 60

2.3.1. Thực trạng về thực hiện mục tiêu, nội dung chương
trình và phương pháp dạy học môn Tiếng Việt:

Trang 60

2.3.2. Thực trạng về năng lực giảng dạy của giáo viên:

Trang 63

2.3.3. Thực trạng về ý thức học tập môn Tiếng Việt của
học sinh:

Trang 65

2.3.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Tiếng
Việt của các trường tiểu học:

Trang 68

2.3.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả học Tiếng
Việt của học sinh tiểu học huyện Đức Huệ:


Trang 68

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
các trường Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

Trang 70

2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học
môn Tiếng Việt:

Trang 70


5

2.4.2. Thực trạng quản lý việc đổi mới nội dung chương trình
dạy học mơn Tiếng Việt:

Trang 71

2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy Tiếng Việt của
giáo viên:

Trang 74

2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học Tiếng Việt của học sinh: Trang 78
2.4.5. Thực trạng quản lý khai thác, sử dụng cơ sở vật chất,
thiết dạy học môn Tiếng Việt

Trang 80


2.4.6. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt

Trang 82

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở các trường Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.Trang 84
2.5.1. Ưu điểm và hạn chế

Trang 84

2.5.2. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng

Trang 87

Kết luận chương 2

Trang 89

CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

Trang 91

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích:

Trang 91


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống:

Trang 91

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn:

Trang 91

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và đổi mới:

Trang 92

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả:

Trang 92

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
ở trường Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

Trang 93

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học

Trang 93


6


3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường
tiểu học:

Trang 96

3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo
viên dạy mơn Tiếng Việt ở các trường Tiểu học:

Trang 98

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt
ở trường Tiểu học:

Trang 100

3.2.5. Quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học

Trang 104

3.2.6. Xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường tiểu học:

Trang 105

3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở trường Tiểu học:

Trang 106

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất


Trang 110

3.4. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Trang 111
3.4.1. Mục đích thăm dị:

Trang 111

3.4.2. Nội dung thăm dị:

Trang 111

3.4.3. Đối tượng thăm dò:

Trang 112

3.4.4. Phương pháp thăm dò và thang đo

Trang 112

3.4.5. Phân tích kết quả thăm dị

Trang 112

Kết luận chương 3

Trang 115

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


Trang 116

1. Kết luận:

Trang 116

2. Khuyến nghị

Trang 118

* Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn của
của tác giả đã được công bố

Trang 121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 122

Các phiếu khảo sát

Trang 123


7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL: Cán bộ quản lý
GV: Giáo viên

HS: Học sinh
PGD&ĐT: Phòng Giáo dục và Đào tạo
UBND: Ủy ban nhân dân
NQ: Nghị quyết
T.Ư: Trung ương
CNH-HĐH: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
DTTN: Diện tích tự nhiên


8

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh cấp tiểu học.

Trang 53

Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục và môn Tiếng Việt 4 năm qua.

Trang 54

Bảng 2.3: Chất lượng học sinh đạt các giải thưởng 4 năm.

Trang 55

Bảng 2.4: Đội ngũ cán bộ quản lý tiểu học 4 năm.

Trang 55

Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên tiểu học 4 năm.


Trang 56

Bảng 2.6: Sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ giáo viên các
trường tiểu học huyện Đức Huệ năm học 2016-2017.

Trang 58

Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra hoạt động sư phạm các trường tiểu
học huyện Đức Huệ năm học 2016-2017.

Trang 58

Bảng 2.8: Kết quả điều tra về hoạt động dạy Tiếng Việt
của giáo viên.

Trang 63

Bảng 2.9: Thống kê kết quả học tập môn Tiếng Việt
giai đoạn 2014-2018.

Trang 65

Bảng 2.10: Kết quả điều tra về hoạt động học tập của học sinh.

Trang 66

Bảng 2.11: Thực trạng về việc quản lý thực hiện chương
trình mơn Tiếng Việt.

Trang 72


Bảng 2.12: Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của
giáo viên.

Trang 74

Bảng 2.13: Quản lý hoạt động học của học sinh.

Trang 78

Bảng 2.14: Thực trạng quản lý khai thác, sử dụng cơ sở vật chất,
các thiết bị dạy học môn Tiếng Việt.

Trang 81

Bảng 2.15: Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trang 82
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý đề xuất (N=75).

Trang 112


9

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài. Đào tạo nhân lực là một trong 3 nhiệm vụ chiến lược đã
được khẳng trong văn kiện Đại hội XI, Đại hội XII của Đảng và các văn bản

quy phạm pháp luật của Nhà nước. Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao có ý nghĩa quyết định sự thành cơng của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp của các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội của quốc gia. Sinh
thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng một
nền giáo dục toàn diện nhằm đào tạo ra những con người "vừa hồng, vừa
chuyên", tức là những người vừa có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp vừa có
năng lực chun mơn. Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã từng
bước hoàn thiện đường lối phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế. Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, ngày 4/11/2013 Hội
nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI của Đảng đã ban hành
Nghị quyết số 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (1).
Nghị quyết T.Ư 8 đã nêu rất rõ các mục đích, chỉ tiêu cụ thể, đặc biệt
đưa ra 7 quan điểm lớn định hướng chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
và 9 nhóm giải pháp, trong đó giải pháp mang tính đột phá là nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và đổi mới cơng tác quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục của các nhà trường. Công tác quản lý giáo dục ở các trường tiểu học
trong những năm qua bên cạnh những ưu điểm thì cịn bộc lộ những mặt yếu
kém, bất cập do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là trình độ,


10

nghiệp vụ của cán bộ quản lý của một số trường tiểu học chưa đáp ứng yêu
cầu thực tiễn và nhu cầu phát triển của xã hội; chậm đổi mới tư duy và
phương thức quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
Theo tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện Ngành Giáo dục Tiểu học
nước ta cũng đang thực hiện phương thức chuyển từ giáo dục truyền thụ kiến

thức sang rèn luyện phẩm chất năng lực người học; nghĩa là từ chỗ quan tâm
việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm sau khi học xong học sinh
biết giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, có biết phát huy tính tự giác, tích
cực, chủ động, sáng tạo của mình hay khơng. Để đạt được mục tiêu đó, ngành
giáo dục cần phải đổi mới tồn diện, triệt để cả về nội dung, chương trình,
phương pháp và hình thức dạy học vì một trong những vấn đề cịn tồn tại của
cách dạy học truyền thống hiện nay là chưa giải quyết được tính đa dạng
trong lớp học. Chương trình và cách dạy vẫn áp dụng cho số đơng. Điều này
đặt ra một câu hỏi: Làm thế nào để phát huy được tối đa khả năng cá nhân của
từng người học? Và một trong những giải pháp sư phạm được đưa ra là tổ
chức dạy học phân hóa nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh, giúp học sinh tiểu học nhận biết được năng lực, khả năng
học tập của bản thân.
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tiểu học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và cũng chính là yêu cầu khách quan của sự nghiệp phát
triển giáo dục và đào tạo của nước ta hiện nay.
Những năm gần đây Ngành Giáo dục Tiểu học ở huyện Đức Huệ, tỉnh
Long An đã có sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Đức Huệ nên các trường tiểu học trên địa bàn đã có những thay đổi trong dạy
học nên chất lượng được nâng lên. Tuy nhiên, các trường tiểu học vẫn cịn
những khó khăn, bất cập trong dạy học nói chung, dạy học mơn Tiếng Việt
nói riêng. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong dạy học môn Tiếng


11

Việt ở các trường tiểu học huyện Đức Huệ là do các trường quản lý dạy học
môn học này chưa khoa học, chưa nghiêm túc; nội dung chương trình cịn
nhiều bất cập, chưa phù hợp với đặc điểm học sinh huyện Đức Huệ thuộc
vùng sâu, vùng biên giới, các trường chưa chú ý đến phát triển chương trình

để điều chỉnh nội dung chương trình dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ
năng và đánh giá đúng, phù hợp với Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT. Trong
khi đó các trường tiểu học và phịng Giáo dục Đào tạo huyện chưa đầu tư
nghiên cứu một cách có hệ thơng để tìm biện pháp quản lý khắc phục những
yếu kém, bất cập trong quản lý dạy học môn Tiếng Việt trong giai đoạn hiện
nay.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: Quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở trường Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An để nghiên cứu
luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát làm rõ thực trạng quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh
Long An, tác giả luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đức Huệ,
tỉnh Long An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu


12

học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An bên cạnh những ưu điểm còn nhiều yếu
điểm, như việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động dạy học chưa quan
tâm đúng mức; chưa có các biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp nhằm phát

huy tính chủ động, tích cực của giáo viên và học sinh. Nếu đề xuất được các
biện pháp quản lý phù hợp và có tính khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng dạy
học mơn Tiếng Việt ở các trường Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn tiếng Việt ở
trường Tiểu học.
5.2. Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở các trường Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
+ Quản lý việc giảng dạy môn Tiếng Việt của giáo viên.
+ Quản lý việc học tập môn Tiếng Việt của học sinh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt của hiệu trưởng một số trường tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh
Long An.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường Tiểu học huyện Đức Huệ.
- Về khách thể điều tra: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ (khối) trưởng,
giáo viên, học sinh các trường Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
- Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài khảo sát 5 trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Đức Huệ là:


13

1. Trường Tiểu học Mỹ Quý Đông 1
2. Trường Tiểu học Mỹ Bình

3. Trường Tiểu học Mỹ Thạnh Tây
4. Trường Tiểu học Bình Thành
5. Trường Tiểu học Bình Hịa Nam
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa các tài liệu lý luận các
văn bản có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này thực hiện bằng cách dự giờ
một số giáo viên để tìm hiểu thêm về thực trạng dạy học và thực trạng quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trưởng trường Tiểu học huyện
Đức Huệ.
- Phương pháp điều tra viết bằng phiếu trưng cầu ý kiến: Sử dụng hệ
thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý và giáo
viên ở trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đức Huệ.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến một số chuyên gia nhằm
thu thập ý kiến đánh giá, ý kiến, giải pháp và những thông tin khao học thông
qua phiếu điều tra mạn đàm.
- Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu: Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp
với cán bộ quản lý, giáo viên và tham khảo ý kiến các chun gia với mục
đích tìm các kết luận thoả đáng trong việc đánh giá thực trạng công tác quản
lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học: Phương pháp xử lí số liệu bằng
thống kê toán học. Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả


14

điều tra, tác giả sử dụng phần mềm SPSS for windows để xử lý số liệu, tính
điểm trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc, tính một số mối tương quan và kiểm

định độ tin cậy của các số liệu thu được.
8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Về lý luận: Góp phần phát triển lý luận về quản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học.
8.2. Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng dạy học môn Tiếng Việt và thực
trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện
Đức Huệ, tỉnh Long An; Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở trường tiểu học do tác giả đề xuất có thể làm tài liệu tham khảo cho cán
bộ quản lý các trường tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung của luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
trường Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
các trường Tiểu học huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.


15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động dạy học tiểu học và quản lý hoạt
động dạy học tiểu học
Dạy học theo hướng đổi mới ở rất nhiều nước trên thế giới, trong đó

phát triển nhất là ở Nhật. Với những nghiên cứu làm cơ sở cho DH theo
hướng đổi mới giáo dục trên thế giới như: Lí thuyết xã hội học của q trình
dạy học, lí thuyết về vùng phát triển gần nhất, cơ sở đổi mới q trình dạy
học, thuyết đa trí tuệ, phong cách học của học sinh, tính đa dạng của học sinh
trong cùng một lớp, những hạn chế khi dạy học đồng loạt, tính đa dạng của
nhu cầu nhận thức, dạy học tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh,…
Như vậy, DH theo hướng đổi mới giáo dục là một nguyên tắc dạy học ra đời
từ lâu và đã được phát triển ở rất nhiều nước trên thế giới. Tìm hiểu và nghiên
cứu khả năng vận dụng đổi mới giáo dục vào dạy học này vào q trình dạy
học mơn Tiếng Việt sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của HS, đáp
ứng nhu cầu nhận thức và năng lực của các em nói riêng; nâng cao hiệu quả
dạy và học nói chung.
Trong lịch sử giáo dục, ở mỗi thời kỳ phát triển, dưới những góc độ
khác nhau đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, giải
pháp quản lý hữu hiệu để xây dựng được nền giáo dục có chất lượng, đáp ứng
yêu cầu phát triển của mỗi quốc gia và của thời đại.
Trên cơ sở lí luận của triết học Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa
học về lí luận quản lí giáo dục và quản lí dạy học trong nhà trường. Các tác


16

giả tiêu biểu như: Đặng Quốc Bảo, Hà Thế Ngữ, trần Kiểm, Phạm Viết
Vượng, Phạm Minh Hạc, …
Về mặt phương pháp dạy học Tiếng Việt có một số tài liệu, tác giả đề
cập đến như:
- Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt – Lê Phương Nga, Đỗ
Xuân thảo, Lê Hữu Tỉnh …[18]
- Một số vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục tiểu học mới – Đỗ

Đình Hoan [12].
- Tài liệu tham khảo cho giáo viên và CBQL giáo dục tiểu học về dạy
học và phát huy tính tích cực của học sinh trong mơn Tốn, Tiếng Việt – Bộ
GD&ĐT [3].
- Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học và đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Những tài liệu này chỉ đề cập đến đặc trưng bộ môn Tiếng Việt hoặc
phương pháp dạy học Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung.
Gần đây một số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành quản
lý giáo dục bước đầu cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lí hoạt động
động dạy học trong các trường phổ thơng dưới góc độ khác nhau. Đó là các đề
tài như:
Biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh của tác giả Nguyễn Văn Thịnh (2011).
Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học theo
hướng tích cực hóa ở các trường tiểu học huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh của
tác giả Nguyễn Tài Cường (2011).
Một số giải pháp quản lý hoạt động động đổi mới phương pháp dạy học
ở trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa (2016).


17

Quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội (2017).
Các tác giả đề tài trên đã tiến hành nghiên cứu thực trạng và đề xuất
biện pháp quản lí hoạt động dạy học của Phòng GD&ĐT hoặc của hiệu
trưởng đối với giáo viên các trường tiểu học bằng những cách tiếp cận khác
nhau và các biện pháp đề xuất có tính cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả

quản lý. Tuy nhiên, các đề tài này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một số
biện pháp quản lý nói chung của cấp học, chưa có đề tài nào đề cập tới các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học. Việc
chỉ ra được những biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt là
cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của huyện Đức Huệ, tỉnh
Long An chính là vấn đề mà tơi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.
1.1.2. Các nghiên cứu về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt và quản
lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học với phương châm giáo viên
phải là người đề xướng, thiết kế nội dung và phương pháp dạy học nhằm đáp
ứng nhu cầu, hứng thú, hoàn cảnh,… của người học. Khi lên lớp biết tôn
trọng sự khác biệt của học sinh, tiến hành dạy học phù hợp theo năng lực của
học sinh, giúp học sinh biết cách học, cách tự rèn luyện,… Trên cơ sở giúp
học sinh phát triển toàn diện, nhà trường tạo điều kiện để học sinh có điều
kiện phát huy năng lực cá nhân khi tiếp tục học lên bậc Trung học cơ sở.
Thực hiện đổi mới trong đánh giá, nhận xét học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT, đã hướng dẫn hợp nhất theo Văn bản số 03/VBHNBGDĐT ngày 28/09/2016 về ban hành những quy định đánh giá học sinh tiểu
học hiện nay.


18

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học
Dạy học là tồn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị
tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc
cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người.
Dạy học là một bộ phận của của quá trình sư phạm tổng thể, là quá
trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội

những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực
tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan
khoa học.
Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời
gian ngắn có thể nắm được một lượng khối lượng tri thức nhất định.
Dạy học là con đường qua trọng nhất, giúp học sinh phát triển một cách
có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư
duy sáng tạo.
Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức. Như vậy dạy
học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường.
1.2.2. Hoạt động dạy - học
Là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và
học sinh, trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích
cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo,
phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan
khoa học và những phẩm chất của nhân cách.
Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học phải đạt tới
những kết quả mon muốn. Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục


19

tiêu, nội dung, phương pháp,hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh, thiết bị dạy học và kiểm tra đánh giá.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ
giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan
hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt
động của trị. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà

trường là: hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng
chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông
qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào
từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp thích hợp nhằm đạt các
mục tiêu đề ra và cho từng thành tố của hệ thống.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tôi ưu nhằm
đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản quan hệ khăng khít tác động quan lại
lẫn nhau và tạo thành chu trình quản lý. Đó là các chức năng: Kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra. Cùng các yếu tố khác như thông tin và ra quyết định.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đưa hệ thống
giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý
giáo dục vừa là một hiện tượng xã hội (hiện tượng hoạt động, lao động, công


20

tác), vừa là một loại quá trình xã hội (quá trình quản lý) đồng thời cũng là một
hệ thống xã hội (hệ thống quản lý).
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có nhiều
tác giả trong và ngoài nước đưa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác
nhau:
+ Theo tác giả V.A Xukholinxki: Quản lý giáo dục là tác động có hệ

thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các
cấp học khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo
việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn
diện, hài hòa của họ. [24]
+ Theo tác giả M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp tổ chức, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, .. nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo
đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng cà về số lượng cũng như chất lượng.
+ Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
khau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ
sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [14].
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [10]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung
thì Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm


21

đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các
cấp; đối tượng quản lý là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật và các
hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục và đào tạo.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt

Quản lý hoạt động dạy học là tổ chức, chỉ đạo GV và HS thực hiện hoạt
động dạy học phù hợp với quy luật nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học đạt
được mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động giảng dạy là thực hiện các chức năng quản lý trường
học trong việc quản lý GV với hoạt động giảng dạy nhằm đảm bảo chất lượng
và hiệu quả dạy học.
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
- Công tác chỉ đạo, tập huấn, hướng dẫn nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Việt
Việc dạy tiếng Việt cho học sinh đã được Phòng GD&ĐT Đức Huệ chỉ
đạo nhiều năm qua với việc quán triệt các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và
Sở GD và Đào tạo Long An.
- Chủ động, linh hoạt thực hiện hiệu quả chương trình kế hoạch dạy
học, xây dựng kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng HS:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, trong đó xác
định nội dung, chương trình dạy cho buổi thứ hai: giãn tiết, tổ chức phụ đạo
kiến thức cho học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng, bồi dưỡng kiến thức
nâng cao cho học sinh năng khiếu hoặc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại
khóa, hoạt động giáo dục trải nghiệm khác,…
Các trường giao quyền chủ động cho giáo viên xây dựng kế hoạch dạy
học: Điều chỉnh, tích hợp hoặc tăng thời lượng; phân luồng đối tượng học


22

sinh, tổ chức dạy học theo hướng cá thể hóa, chấp nhận sự khác biệt trong lớp
học với phương châm “đi chậm mà chắc”, “học đến đâu chắc đến đó”.
Chỉ đạo giáo viên rà soát nội dung dạy học trong sách giáo khoa
(SGK), tài liệu học tập đề xuất với tổ chuyên môn chủ động, linh hoạt điều
chỉnh, tinh giảm, lược bớt những nội dung trùng lặp, thay đổi ngữ liệu cho

phù hợp với vùng miền và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh DTTS…trên
nguyên tắc đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng
lực học sinh.
Thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016 (chú
trọng đánh giá thường xuyên bằng nhận xét qua đó giúp học sinh thấy điểm
mạnh để phát huy, thấy lỗi, cách sửa và được sửa lỗi kịp thời).
- Xây dựng thư viện thân thiện, thư viện xanh, thư viện lớp học tạo
phong trào đọc sách:
100% trường tiểu học xây dựng thư viện và khai thác, sử dụng tốt thư
viện với các hình thức: thư viện trường, thư viện lớp học, thư viện xanh. Các
thư viện được trang bị nhiều sách, truyện, tranh phù hớp với lứa tuổi học trị
để các em đọc; Xây dựng “văn hóa đọc” trong học đường…
1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
- Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm:
Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt
(nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các
thao tác tư duy cho học sinh.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của
Việt Nam và nước ngồi.
Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt


23

Nam xã hội chủ nghĩa.
Chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học. (Chương trình Tiểu học NXB GD

trang 9 - 26)
Chuẩn trình độ tối thiểu mơn Tiếng Việt ở Tiểu học.
Một số vấn đề về đổi mới đánh giá môn Tiếng Việt ở TH - Nguyễn Thị
Hạnh - NXB GD trang 22 - 56)
Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo Tiếng Việt ở Tiểu học.
Vấn đề mục tiêu dạy – học tiếng mẹ đẻ là vấn đề đã được bàn cãi nhiều,
kể cả những nước mà tiếng mẹ đẻ đã có vị trí xứng đáng trong nhà trường phổ
thơng từ rất lâu như Đức, Liên Xơ (trước đây). Có xác định được mục tiêu,
nội dung cần dạy. Xác định mục tiêu sai thì dạy học khơng có kết quả. Khi
bàn về mục tiêu môn học, người ta thường nêu ba mặt: Giáo dưỡng (mặt nhận
thức, là xác định những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà môn học trang bị),
phát triển (phát triển tư duy) và giáo dục (giáo dục tư tưởng tình cảm). Ba mặt
mặt này gắn bó chặt chẽ với nhau.
Chương trình giáo dục phổ thơng, trước hết, chương trình Tiếng Việt
phải góp phần thực hiện những mục tiêu chung của giáo dục tiểu học: “Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”. Tiếp theo, chương trình
Tiếng Việt phải thực hiện mục tiêu của mơn học Tiếng Việt. Nói đến mục tiêu
đặc thù của môn học Tiếng Việt trước đây người ta thường nói đến vấn đề
thức nhất là học để nắm kiến thức Tiếng Việt (cấu tạo tiếng Việt, hệ thống
tiếng Việt gồm các kiểu đơn vị và quan hệ giữa chúng), thứ hai là học để giao
tiếp - giao tiếp bằng bản ngữ.
Chương trình Tiếng Việt mới đưa mục tiêu giao tiếp bằng Tiếng Việt –
hình thành kĩ năng nghe, nói, đọc, viết lên hàng đầu. Những kiến thức về


×