Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện minh hóa tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐINH THANH DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN MINH HĨA
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐINH THANH DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN MINH HĨA
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN VĂN LÊ


NGHỆ AN - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình. Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối
với:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh và các Phòng, Khoa tham gia quản
lý hệ đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Vinh.
- Các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu hồn thành khóa học.
- Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS. Nguyễn Văn Lê
người đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp
hướng dẫn, động viên tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Minh Hóa; Ban giám hiệu, đồng nghiệp ở các trường Tiểu
học trong toàn huyện, các cơ quan đoàn thể xã hội, phụ huynh và học sinh đã
nhiệt tình cộng tác, cung cấp thơng tin, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi trong q trình làm luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu này, mặc dù bản thân tôi đã cố gắng rất nhiều,
song với kinh nghiệm nghiên cứu cịn ít ỏi, nên luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì thế, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, trao
đổi của các thầy, cơ giáo, các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Đinh Thanh Dũng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
7. Đóng góp của luận văn................................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC......................................... 6
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở trong nước ................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở ngoài nước................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9
1.2.1. Kỹ năng sống............................................................................................ 9
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống ........................................................................... 10
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ........................... 11
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ............... 13
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 13
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học................... 16
1.3.3. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh tiểu học ........................... 17
1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học…………………………………………………………………………...24
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học ............................................................................................................. 26



1.4.1. Sự cần thiết quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học .................................................................................................................... 26
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 27
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .......... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học............................................................................................... 31
1.5.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 31
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 32
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN MINH HĨA,
TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................................... 34
2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng .................................................. 34
2.1.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 34
2.1.2. Nội dung khảo sát................................................................................... 34
2.1.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 34
2.1.4. Đối tượng và địa bàn khảo sát ................................................................ 34
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ............................................................. 35
2.2.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội.......................................................... 36
2.2.3. Tình hình phát triển giáo dục cấp tiểu học huyện Minh Hóa ................ 38
2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 41
2.3.1. Thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện của cán bộ quản lý và giáo
viên về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ..................... 41
2.3.2. Thực trạng nhận thức về các nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học ........................................................................................ 43
2.3.3. Thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học ............................................................................................................. 47
2.3.4. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh tiểu học huyện Minh Hóa......... 49



2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình ........................................................... 52
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học .................................................................................................................... 52
2.4.2. Thực trạng quản lý việc tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học............................................................................................... 53
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, phối kết hợp giữa nhà trường với các lực lượng
giáo dục ............................................................................................................ 55
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục kỹ năng sống .............................................................................................. 56
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................... 60
2.5.1. Ưu điểm .................................................................................................. 60
2.5.2. Nhược điểm ............................................................................................ 60
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................. 61
Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ

NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN MINH HĨA,
TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................................... 65
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu......................................................... 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ......................................................... 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 65
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình .................................................................. 66
3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho
cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng
của kỹ năng sống và hoạt động giáo dục kỹ năng sống ................................... 66



3.2.2. Xây dựng nội dung, đổi mới phương pháp, đa dạng hóa hình thức tổ
chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .......................................... 71
3.2.3. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, vai trị của tổ
chức Đội TNTP Hồ Chí Minh trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học .................................................................................................................... 78
3.2.4. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học........................................................... 82
3.2.5. Quản lý tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao hiệu quả sử dụng
chúng trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .............................. 87
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi đua khen thưởng hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ................................................... 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 92
3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 97
1. Kết luận ........................................................................................................ 97
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 100
PHỤ LỤC.....................................................................................................


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số trường học, lớp học, số lượng học sinh và CBQL, giáo viên, nhân
viên của các trường Tiểu học huyện Minh Hóa, năm học 2017 – 2018.............. 39
Bảng 2.2. Thống kê chất lượng GDTH năm 2016 - 2017 .............................. 40
Bảng 2.3. Mức độ nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh các trường Tiểu học
huyện Minh Hóa về tầm quan trọng của hoạt động GDKNS trong trường Tiểu
học hiện nay .................................................................................................... 41
Bảng 2.4. Mức độ nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh các trường Tiểu học

huyện Minh Hóa về tầm quan trọng của hoạt động GDKNS trong trường Tiểu
học hiện nay .................................................................................................... 42
Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá về nhận thức của CBQL, GV ............................... 43
Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện các nội dung
GDKNS cho HS tiểu học ................................................................................ 45
Bảng 2.7. Những hình thức GDKNS cho HS tiểu học ................................... 47
Bảng 2.8. Đánh giá về các KNS đã có của HS tiểu học huyện Minh Hóa ..... 49
Bảng 2.9. Đánh giá về các KNS đã có của HS tiểu học huyện Minh Hóa ..... 52
Bảng 2.10. Các hình thức tổ chức quản lý GDKNS cho HS tiểu học ............ 53
Bảng 2.11. Các hình thức tổ chức quản lý GDKNS cho HS tiểu học ............ 55
Bảng 2.12. Mức độ đánh giá kết quả GDKNS của HS ................................... 56
Bảng 2.13. Ảnh hưởng của những lực lượng giáo dục, lực lượng xã hội đối
với công tác GDKNS cho học sinh. ................................................................ 57
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp.........94
Bảng 3.2. Kết quả thăm dị ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp..... 95


DANH MỤC VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

CỤM TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BGH

Ban giám hiệu

2


CBGV

Cán bộ giáo viên

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CMHS

Cha mẹ học sinh

5

CSVC

Cơ sở vật chất

6

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

7


GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

8

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

9

GV

Giáo viên

10 GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11 HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

12 HS

Học sinh

13 KNS


Kỹ năng sống

14 NGLL

Ngoài giờ lên lớp

15 NQ-TW

Nghị quyết Trung ương

16 PPDH

Phương pháp dạy học

17 QL

Quản lý

18 QLGD

Quản lý giáo dục

19 TBDH

Thiết bị dạy học

20 TNTPHCM

Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh


21 TPTĐ

Tổng phụ trách đội

22 UBND

Ủy ban nhân dân

23 UNESCO

Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc

24 UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

25 WHO

Tổ chức Y tế thế giới


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lí luận
Giáo dục Kỹ năng sống (GDKNS) cho thanh thiếu niên là vấn đề được
hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm, chú ý. Điều này càng thể hiện rõ ở
các quốc gia phát triển như: Hoa Kì, Pháp, Canada, Thụy Sỹ, Trung Quốc,
Singapore.... Ở Việt Nam, thời gian gần đây vấn đề GDKNS cho HS sinh viên đã
nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ các cấp QL giáo dục và các nhà khoa học.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến

phương diện lý luận và thực tiễn của việc rèn KNS thơng qua các hoạt động
ngồi giờ lên lớp và các con đường khác, đặc biệt là các cơng trình nghiên
cứu thực tiễn nhằm nêu ra sự cần thiết phải đẩy mạnh việc GDKNS cho HS
sinh viên ở tất cả các cơ sở giáo dục. Tuy vậy, số cơng trình nghiên cứu về lý
luận, thực tiễn, nhất là thực tiễn GDKNS ở trường Tiểu học chưa nhiều. Các
cơng trình nghiên cứu trước đây, bước đầu đã để cập tới tầm quan trọng của
GDKNS cho HS sinh viên nhưng chưa làm rõ những vấn đề liên quan đến
công tác GDKNS cho HS mà nhất là HS tiểu học.
Một số vấn đề như: Vai trị của trường Tiểu học trong việc hình thành
KNS của HS; các con đường hình thành KNS của HS tiểu học; sự khác biệt
trong quá trình hình thành KNS giữa HS tiểu học thành phố với HS tiểu học
các vùng miền khác; Cần QL các hoạt động ngoài giờ lên lớp như thế nào để
nâng cao hiệu quả GDKNS cho HS tiểu học; Các điều kiện để thực hiện việc
QL hoạt động GDKNS cho HS ở trường Tiểu học…thì chưa được nghiên cứu
sâu, do đó về mặt lý luận đòi hỏi cần làm rõ hơn. Nghiên cứu của tác giả sẽ
góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên.
1.2. Về thực tiễn
Việc GDKNS cho HS là vấn đề được Đảng, Nhà Nước rất quan tâm,
điều đó thể hiện ở Nghị quyết số 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương
1


Đảng lần thứ 8, khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã
đề cập đến vấn đề GDKNS cho HS nói chung và HS tiểu học nói riêng thơng
qua xác định đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với
trụ cột trong giáo dục của thế kỷ XXI là: học để biết, học để làm, học để tự
khẳng định, học để cùng chung sống.
Từ năm học 2010-2011, Bộ GD-ĐT đưa nội dung GDKNS lồng ghép vào
các môn học ở cấp tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện về đạo

đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ, nghề nghiệp và hình thành nhân cách, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Việc GDKNS cho HS là một nội dung được đông đảo phụ huynh và dư
luận quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với
HS và phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay.
Tiểu học là cấp học tạo nền tảng cho HS phát triển, vì vậy ngồi việc
trang bị cho HS vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn phải giáo
dục HS có KNS, kỹ năng làm người để HS có thêm kinh nghiệm thích ứng
với mơi trường xã hội mới.
Trong xu thế hội nhập hiện nay của đất nước, bên cạnh những thời cơ
mới là những thách thức, khó khăn mà chúng ta phải trải qua, vì vậy mà tầng
lớp thanh thiếu niên cần được giáo dục và rèn luyện để không bị lôi cuốn sa
vào các tệ nạn xã hội, sống ích kỷ, thực dụng...Vì lẽ đó, GDKNS cho mọi
người nói chung và cho HS tiểu học nói riêng trở thành vấn đề cấp thiết hơn
bao giờ hết và đặt ra cho ngành giáo dục nhiều thách thức mới. Việc rèn
luyện KNS cho HS là rất quan trọng, nhất là đối với HS cấp tiểu học, lứa
tuổi có nhiều thay đổi về tâm sinh lý và dễ gặp phải những khó khăn, thử
thách trước khi bước vào cuộc sống. Đây cũng là một nội dung thiết thực
trong chiến lược giáo dục toàn diện. Để nâng cao chất lượng của hoạt động
GDKNS cho HS, phải thực hiện đổi mới tồn diện mà trong đó tất yếu phải có
2


những giải pháp QL hoạt động GDKNS một cách có hiệu quả.
Huyện Minh Hóa là một huyện biên giới, đặc biệt khó khăn nhất của tỉnh
Quảng Bình. Đây cũng là huyện có HS dân tộc thiểu số nhiều, đời sống của
đồng bào nơi đây cịn gặp nhiều khó khăn, vất vả, song việc quan tâm, nhận
thức đúng đắn trong việc GDKNS cho các em HS còn nhiều hạn chế, một số
trường chỉ chú trọng đến việc dạy chữ, dạy kiến thức chưa thực sự quan tâm
đến việc GDKNS cho HS, hiệu quả còn khiêm tốn, chưa đáp ứng yêu cầu giáo

dục trong giai đoạn hiện nay. Chính vì những lí do trên, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho HS tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDKNS
cho HS tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDKNS cho HS tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được một số biện pháp QL có cơ sở khoa học
và có tính khả thi trên cơ sở tổng kết lý luận và đánh giá đúng thực trạng hoạt
động và việc QL hoạt động GDKNS cho HS cũng như tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn về vấn đề này thì có thể đề xuất được các biện pháp khá thi góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động GDKNS cho HS tiểu học, huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDKNS và QL hoạt động GDKNS cho HS
3


tiểu học.
- Khảo sát và phân tích thực trạng GDKNS và QL hoạt động GDKNS
cho HS tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số biện pháp QL hoạt động GDKNS cho HS tiểu học

huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp QL hoạt động GDKNS
của 05 trường Tiểu học trong huyện, đó là: Trường Tiểu học Thị trấn Quy
Đạt, Tiểu học Bãi Dinh, Tiểu học Hóa Thanh, Tiểu học Yên Hóa, Tiểu học
Hóa Tiến huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
- Khách thể khảo sát bao gồm đội ngũ CBQL, GV và HS các trường
Tiểu học: 150 người
- Thời gian khảo sát: trong thời gian từ 12/2017- 4/2018.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, ngành giáo
dục; lí luận quản lí dạy học nói chung và quản lí hoạt động GDKNS cho HS
tiểu học nói riêng; tài liệu và báo cáo khoa học trong, ngồi nước có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các phiếu hỏi dành
cho CBQL; dành cho giáo viên; dành cho HS nhằm thu thập thông tin về thực
trạng quản lý dạy hoạt động GDKNS ở các trường Tiểu học huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình .
6.2.2. Phương pháp quan sát thực tiễn qua các giờ giảng dạy của GV:
Thông qua dự giờ của GV để tìm hiểu về thực trạng quản lý hoạt động
GDKNS ở các trường Tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Tham khảo các bản
kế hoạch năm học, báo cáo tổng kết năm học của các trường, của ngành và
4


một số báo cáo hội thảo về công tác chuyên môn nhằm tổng kết các kinh
nghiệm quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh tiểu học.

6.2.4. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của CBQL trong
hay ngoài nhà trường thông qua phiếu điều tra về một số vấn đề nghiên cứu
đề tài được quan tâm.
6.2.5. Phương pháp khảo nghiệm: Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện
các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS ở các trường Tiểu học.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng các thuật toán thống kê và một số phần mềm tin học để xứ lý các
số liệu điều tra, khảo sát.
7. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận về GDKNS
và QL hoạt động GDKNS cho HS tiểu học.
Về mặt thực tiễn: Đề tài làm rõ thực trạng công tác GDKNS và QL
hoạt động GDKNS cho HS tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Từ
đó đề xuất các biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khá thi nhằm nâng cao
hiệu quả QL hoạt động GDKNS cho HS tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDKNS cho HS tiểu
học.
Chƣơng 2.Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho HS tiểu học
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS tiểu học
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

5


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở trong nước
Tác giả Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo dục cho học sinh tiểu
học” [28], đã chỉ ra rằng KNS là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục nhà
trường. Tác giả đưa ra khái niệm về KNS, các loại KNS, vị trí vai trị của
KNS trong giáo dục nhà trường, phương pháp GDKNS và trình bày phương
pháp xây dựng một chương trình học tập, nguyên tắc chọn nội dung và hướng
dẫn giáo viên phương pháp giáo dục cho trẻ bằng việc làm để có được sản
phẩm là KNS.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình trong cuốn “Giáo trình GDKNS” [7] khẳng
định rằng về yêu cầu cụ thể đổi mới chương trình nội dung và phương pháp.
Trong đó: “Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học là hướng vào học
tập chủ động, chống thói quen thụ động, đồng thời coi dạy học thông qua tổ
chức hoạt động của HS là đặc trưng thứ nhất của phương pháp dạy học tích
cực”.
Tác giả Nguyễn Dục Quang trong cuốn “Hướng dẫn GDKNS cho HS
phổ thông” [27] cho rằng: “Cách thức GDKNS được hiểu bao gồm những
phương pháp tiếp cận, các phương pháp dạy học tích cực và các hình thức tổ
chức hoạt động GDKNS cần quan tâm đến vai trò của người học”.
Tác giả Vũ Minh trong bài báo “Dạy KNS cho trẻ cả giáo viên và gia
đình lúng túng” [19] đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc GDKNS cho HS
tiểu học và những bất cập trong việc triển khai GDKNS cho HS khi chưa có
một giáo trình thống nhất và bản thân giáo viên còn rất lúng túng trong việc
GDKNS lồng ghép vào các môn học. Tuy nhiên tác giả chưa nghiên cứu và
đưa ra những biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng này.
6



Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi
những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích
sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỉ cá nhân.
Khơng có nền tảng giá trị sống chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản
thân và người khác, không biết cách hợp tác, khơng biết cách xây dựng tình
đồn kết trong mối quan hệ, khơng biết cách thích ứng trước những đổi
thay…vì vậy cần giáo dục giá trị sống, KNS cho HS, giúp các em nâng cao
năng lực để tự lựa chọn giữa các biện pháp khác nhau, quyết định phải xuất
phát từ HS. HS phải tham gia chủ động vào các hoạt động GDKNS mới làm
thay đổi hành vi của các em. Tài liệu cũng đưa ra các phương pháp giáo dục
giá trị sống, KNS và cách thức tổ chức hoạt động GDKNS cho HS tiểu học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Tác giả Nguyễn Huỳnh Mai– Liège, Bỉ [20] trong bài KNS cho HS bậc
tiểu học - Kinh nghiệm từ một nhà giáo ở Bỉ (www.Tiểu học.vn) đã chỉ ra
cách dạy và định hướng GDKNS cho HS tiểu học tại Bỉ và khẳng định một
trong những sứ mệnh của trường Tiểu học là giúp cho trẻ tự lập, và tạo điều
kiện, tạo môi trường để trẻ phát triển KNS. Cho trẻ học KNS và kỹ năng tự
lập sẽ hình thành cho trẻ nhân cách tốt.
Tác giả Diane TillMan (2009) trong cuốn Những giá trị sống cho tuổi trẻ
(Nxb Tổng hợp TP Hồ Chí Minh) [21] “Giáo dục các giá trị sống để có KNS
ngày càng được nhìn nhận là có sức mạnh vượt lên khỏi lời răn dạy đạo đức
chi tiết đến mức hạn chế trong cách nhìn hoặc những vấn đề thuộc về tư cách
cơng dân. Nó đang xem là trung tâm của tất cả thành quả mà giáo viên và nhà
trường tâm huyết có thể hy vọng đạt được thơng qua việc dạy về giá trị,
KNS”.
Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã đưa
ra nguyên tắc cơ bản để định hướng GDKNS trong thực tiễn: “Tất cả thế hệ
trẻ và người lớn có quyền hưởng lợi từ một nền giáo dục chứa đựng các hợp
7



phần học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người và học để
khẳng định mình. Giáo dục hướng vào yêu cầu bồi dưỡng năng khiếu tiềm
năng và phát triển cá tính người học cần quan tâm kết hợp kỹ năng thực hành
và các khả năng tâm lí xã hội, đánh giá chất lượng giáo dục phải bao hàm
đánh giá mức độ đạt được các KNS và tác dụng của KNS đối với xã hội và cá
nhân”
Hội nghị giáo dục Thế giới họp tại Dakar – Thủ đô Senegan tháng 4 năm
2004 đã thông qua Kế hoạch hành động Giáo dục cho mọi người - gọi tắt là
Kế hoạch Dakar, bao gồm 6 mục tiêu. Trong đó, Mục tiêu 3 nêu rõ: Đảm bảo
nhu cầu học tập cho tất cả các thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thơng
qua bình đẳng tiếp cận với các chương trình học tập và chương trình KNS
thích hợp.
Hội nghị Thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em, họp
ngày 20 – 30/03/1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York đã tuyên bố: “Tất
cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc.
Đồng thời các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi của
các em phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và
phát triển. Tương lai của các em phải được hình thành trong sự hồ hợp và
hợp tác”.
Nhận định trên muốn nhấn mạnh đến nhiệm vụ học tập, môi trường học
tập dành cho trẻ em cần phải được quan tâm đúng cách. HS đến trường không
chỉ học để có tri thức mà cần phải biết cách học để có sức khoẻ, có kỹ năng
nghề nghiệp, có những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, nhân văn đúng đắn vừa
mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, vừa đậm đà bản sắc dân tộc lại vừa
mang tính phổ qt tồn cầu,... tức là mỗi HS ln phải học, tự học những kỹ
năng nhất định trong môi trường thích hợp để tồn tại và phát triển.

8



1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống
Nếu hiểu KNS là năng lực (tổng hòa cả kiến thức, thái độ và hành vi)
theo nghĩa rộng thì KNS là khả năng áp dụng những hiểu biết và kỹ năng để
thực hiện những cách ứng xử đúng hoặc chính xác khi tương tác với người
khác hoặc trong các tình huống khác nhau của môi trường xung quanh dựa
trên nền văn hóa nào đó.
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích
ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp
thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân
bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Quan niệm của WHO nhấn mạnh đến khả năng của cá nhân có thể duy
trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích cực khi tương tác với người
khác và với mơi trường của mình. Quan niệm này mang tính khái qt
nhưng chưa thể hiện ngay các kỹ năng cụ thể, mặc dù khi phân tích sâu thì
thấy tương đối gần với nội hàm KNS theo quan niệm của UNESCO. Quan
niệm của UNESCO là quan niệm rất chi tiết, cụ thể, có nhấn mạnh thêm kỹ
năng thực hiện công việc và nhiệm vụ. Quan niệm của UNICEF nhấn mạnh
rằng kỹ năng không hình thành và tồn tại một cách độc lập mà trong mối
tương tác mật thiết có sự cân bằng với kiến thức và thái độ. Kỹ năng mà một
người có được (ví dụ: kỹ năng thương lượng) một phần lớn cũng nhờ có được
kiến thức (ví dụ về nội dung thương lượng). Việc đề cập thái độ cũng là một
góc nhìn hữu ích với thái độ có tác động mạnh mẽ đến kỹ năng (Ví dụ, thái độ
kì thị khó làm cho một người thực hiện tốt kỹ năng biết thể hiện sự tôn trọng
với người khác).
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kỹ
9



năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
+ KNS khơng phải tự nhiên có được mà được hình thành trong quá trình
học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ năng
sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
+ KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá
nhân vì đó là khả năng của cá nhân, KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc
vào các giai đoạn và phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền
thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
GDKNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học từ thói
quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành
những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS
vào nhà trường, trong đó có nhiều nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở
tiểu học và trung học. Việc GDKNS cho HS ở các nước được thực hiện dưới
các hình thức: KNS là một mơn học riêng biệt; KNS được tích hợp vào một
vài mơn học chính; KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học
trong chương trình. Chẳng hạn:
- Các chủ đề GDKNS trong chương trình giảng dạy: sức khoẻ và vệ
sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm thần, phòng tránh các bệnh
như tiêu chảy, rối loạn do thiếu i ốt, lao phổi, sốt rét, ma tuý, HIV/AIDS, kỹ
năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự diễn đạt, kỹ năng giao tiếp và

10


hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích lòng tự trọng.
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Cho đến nay, thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Người ta có thể tiếp cận khái niệm QL nhiều cách khác
nhau, đó là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức.
Theo góc độ điều khiển từ QL là lái, điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì QL là sự tác động của chủ thể QL đến
khách thể QL (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động
của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã
định.
C.Mác đã lột tả bản chất của QL là nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những
công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó. Như
vậy, theo C.Mác: QL là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động
phát triển xã hội.
Nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, khi nghiên cứu về khoa học
QL đã đưa ra các quan điểm khác nhau:
- QL là một q trình tác động có định hướng (chủ định), có tổ chức, có
lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng
của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được
ổn định, làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định;
- Theo Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người QL, người tổ chức QL) lên khách thể (đối tượng
QL) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ
thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng” [14, tr97].

- Theo F.W. Taylor, QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
11


làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất;
- A.I.Berg cho rằng: “QL là quá trình chuyển một hệ thống động lực phức
tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ sự tác động vào các phần tử
biến thiên của nó”.
Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau về bản chất của QL,
xét QL với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên đối tượng
và khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
1.2.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục
QLGD là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của QL nói chung
vào lĩnh vực giáo dục.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quát, là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của của chủ thể QL
trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, điều
hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục
theo yêu cầu phát triển của xã hội [8].
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý giáo dục nhưng nhìn chung
QLGD được hiểu dưới 2 góc độ:
QLGD ở cấp độ vĩ mơ (quản lý một hệ thống giáo dục): Ở cấp độ này,
QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể QL đến tất cả các mắt
xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả việc
tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh,... các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực, thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục

tiêu phát triển giáo dục.
QLGD ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo dục) được hiểu là hệ
12


thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể
HS, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.3.3. Quản lý trường học
QL trường học được hiểu theo nghĩa hoạt động QL một cơ sở giáo dục
(Hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương đương như hiệu trưởng) đối với
các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà họ được giao trách nhiệm QL.
QL nhà trường là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL nhà trường (hiệu trưởng)
đến khách thể QL nhà trường (giáo viên, nhân viên, học sinh...) nhằm đưa các
hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.3.4 . Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
QL hoạt động GDKNS là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL (Hiệu
trưởng) đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và có
hiệu quả mục tiêu GDKNS cho HS của nhà trường.
Quản lý GDKNS chính là những cơng việc của nhà trường mà người
CBQL trường học thực hiện những chức năng QL để tổ chức, thực hiện cơng
tác GDKNS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động GDKNS trong nhà trường
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục
và dạy KNS cho HS.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học
Trước những yêu cầu của xã hội, trước những thách thức của xu thế toàn
13


cầu hóa, việc đổi mới giáo dục phổ thơng trong đó có đổi mới giáo dục tiểu
học bao gồm đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương
tiện dạy học, cách thức đánh giá kết quả học tập của HS có ý nghĩa thời sự và
tầm quan trọng to lớn. Đổi mới giáo dục khơng cịn là công việc riêng của
mỗi quốc gia đơn lẻ mà đang trở thành mối quan tâm chung của mọi quốc gia
trước những thách thức của giai đoạn phát triển mới.
Theo điều 27 của Luật Giáo dục, mục tiêu của Giáo dục tiểu học nhằm
giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học lên bậc học trung học cơ sở [31].
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục tiểu học cần đạt được một số mục tiêu
cụ thể: Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc tiểu học bằng các biện
pháp:
- Chuẩn bị tốt cho HS tiểu học tiến đến 100% học 2 buổi/ngày.
- Thực hiện dạy học theo chương trình sách giáo khoa mới, đổi mới
phương pháp dạy học.
- Dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn.
- Xây dựng và đánh giá trường Tiểu học theo chuẩn quốc gia ở mức độ 1
tiến tới mức độ 2, 3 xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc giáo dục tồn
diện về các mặt: đức, trí, thể, mỹ …và các kỹ năng cơ bản.
Với mục tiêu trên, yêu cầu về nội dung, phương pháp Giáo dục tiểu học
thể hiện ở điều 28 của Luật Giáo dục phải bảo đảm cho HS có hiểu biết đơn
giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe,

nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có
hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật [31].
Đặc biệt, phải đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
đến quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, QL. Nghị quyết Trung ương VIII khóa XI
14


đã chỉ ra những định hướng “Đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào
tạo” [12]
Theo điều 29 Luật Giáo dục 2005 chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [31].
Dạy cho HS cách học là yêu cầu, chức năng nhiệm vụ mới của người
thầy giáo trong thời kỳ hiện nay, đó chính là quan điểm phát huy nội lực của
HS, kết hợp với sự định hướng của giáo viên. Người hiệu trưởng chú ý đến
việc xây dựng kỷ cương, nền nếp kỷ cương trong dạy học, thực hiện chức
năng QL hành chính, đưa các hoạt động vào kỷ cương bằng hệ thống các nội
quy, quy định chặt chẽ. Xây dựng ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm của
giáo viên trong q trình dạy học, tạo ra khơng khí lành mạnh, thân thiện,
đồn kết thân ái, làm nền tảng cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục, nâng cao
chất lượng dạy học đồng thời có những đổi mới về đánh giá xếp loại HS,
động viên khen thưởng kịp thời đối với những cống hiến và thành tích của cá
nhân giáo viên và HS; hình thành và phát triển cho học sinh KNS cần thiết
trong cuộc sống.
Trong giai đoạn phát triển của đất nước ta hiện nay, tiểu học có vai trị
quan trọng, là nền tảng cho các cấp học sau này. Việc QLGD tiểu học có vai
trị, ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chất lượng, hiệu quả giáo dục tiểu học sẽ
thấp nếu công tác QL bị buông lỏng, không phù hợp và ngược lại, dù trong

điều kiện cịn khó khăn nhưng nếu biết cách QL sáng tạo, phù hợp sẽ phát
huy được nội lực, nâng cao hiệu quả giáo dục.
KNS tiểu học cịn có thể được coi như là những nhịp cầu giúp con người
biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người
có kĩ năng phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó khăn, thử
15


thách…Ngược lại người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong
cuộc sống.
Người khơng có kĩ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ
hơn những người khác và thường có cách ứng phó tiêu cực khi bị căng thẳng,
làm ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ, học tập, công việc của bản thân.
Người không có kĩ năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn trong xây dựng các
mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ khó khăn hơn trong hợp
tác cùng làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung.
Vì vậy GDKNS cho HS tiểu học đã trở thành một việc vô cùng quan
trọng và cần thiết. Việc GDKNS trong đó có kỹ năng giao tiếp khơng chỉ giúp
các em có cách ứng xử khéo léo hơn trong mọi tình huống mà cịn giúp cho
các em có nhận thức tốt hơn, hành động đẹp hơn và có những lời nói, cử chỉ
đúng lễ phép hơn.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.3.2.1. Mục tiêu chung của giáo dục tiểu học
Mục tiêu: Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở. (Luật Giáo dục
2005, Điều 27, mục 2) [31].
Mục tiêu cụ thể: Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, phổ cập giáo
dục đúng độ tuổi, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tiểu học bằng các biện
pháp:

- Chuẩn bị tốt các điều kiện cho HS tiểu học tiến tới 100% học sinh được
học 2 buổi/ngày.
- Thực hiện dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học.
- Dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn.
- Xây dựng và đánh giá trường Tiểu học theo Chuẩn quốc gia ở mức độ 1,
16


×