Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra huyện ủy huyện đô lương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐÌNH KHƢƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA,
GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY
HUYỆN ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐÌNH KHƢƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA,
GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY
HUYỆN ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN VIẾT QUANG


NGHỆ AN - 2018


1
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài luận văn “Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, giám
sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An”, tơi trân
trọng bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến q thầy giáo, cơ giáo Khoa Giáo dục
Chính trị trƣờng Đại học Vinh; Ban Thƣờng vụ Huyện ủy, cơ quan Huyện ủy,
Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An, và đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình, đầy trách nhiệm của Phó Giáo sƣ - Tiến sỹ Trần Viết
Quang, Phó Viện trƣởng phụ trách Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trƣờng
Đại học Vinh, Nghệ An đã hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài khoa học này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln
động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài
khoa học này, nhƣng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận đƣợc sự nhận xét, góp ý của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn bè,
đồng nghiệp để cơng trình khoa học của tác giả đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Đình Khƣơng


2
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 1
MỤC LỤC .......................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ 3
A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
B. NỘI DUNG .................................................................................................... 12
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM
SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY ................................................ 12
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................... 12
1.2. Quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ............................... 14
1.3. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng hiện nay ........................................................................................ 17
1.4. Đặc điểm và yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng hiện nay .. 21
1.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của
Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy ........................................................................... 26
1.6. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
hiện nay ......................................................................................................... 30
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 34
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ỦY
BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY HUYỆN ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN ...... 35
2.1. Khái quát về Đảng bộ huyện Đô Lƣơng và Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy
huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An ................................................................... 35
2.2. Hoạt động kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Đô
Lƣơng, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2017 ............................................... 39
2.3. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban kiểm tra Huyện ủy
huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An những năm qua ......................................... 54
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 65
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY
HUYỆN ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN ......................................................... 67
3.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban

kiểm tra Huyện ủy huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An .................................... 67
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, giám sát
của Ủy ban kiểm tra Huyện ủy huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An ................. 72
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 90
C. KẾT LUẬN ................................................................................................... 91
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 94
E. PHỤ LỤC ……. ........................................................................................... ..99


3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TT

Từ đầy đủ

1

BCH

Ban Chấp hành

2

BTV

Ban Thƣờng vụ

3


DHVP

Dấu hiệu vi phạm

4

KT, GS

Kiểm tra, giám sát

5

Nxb

Nhà xuất bản

6

UBKT

Ủy ban Kiểm tra


4
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác kiểm tra, giám sát (KT, GS) của Đảng có vị trí, vai trị đặc biệt
quan trọng trong cơng tác xây dựng Đảng và sự lãnh đạo của Đảng. Ngay từ khi
mới thành lập và trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, nhất là khi

trở thành Đảng cầm quyền, Đảng ta luôn chú trọng, quan tâm đến công tác KT,
GS. Đặc biệt, Đảng ta xác định: kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo
của Đảng; lãnh đạo phải có kiểm tra; lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì coi nhƣ
khơng lãnh đạo. Trên thực tế, cơng tác KT, GS của Đảng đã góp phần quan
trọng vào việc bảo vệ quan điểm, đƣờng lối, nguyên tắc của Đảng, thúc đẩy thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, xây dựng đội đội ngũ cán bộ, đảng viên, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, góp phần tăng cƣờng sự
đồn kết, thống nhất trong Đảng.
Trải qua chặng đƣờng 88 năm, kể từ ngày thành lập đến nay, với bao
nhiêu thăng trầm của lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam đã không ngừng trƣởng
thành và lớn mạnh về mọi mặt, chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác, hoàn thành sứ mệnh lịch sử về sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, đƣa đất nƣớc ta từng bƣớc tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt, sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng và có ý nghĩa lịch sử.
Kinh tế tăng trƣởng khá, tình hình chính trị ổn định; văn hóa, xã hội có nhiều
tiến bộ; quốc phịng, an ninh đƣợc tăng cƣờng; quan hệ đối ngoại không ngừng
đƣợc mở rộng; đời sống nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện. Vị thế của Việt Nam
trên trƣờng quốc tế không ngừng đƣợc nâng cao, tạo tiền đề vững chắc để tiếp
tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phấn đấu đƣa nƣớc ta
sớm trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Tuy nhiên, nƣớc ta vẫn
đứng trƣớc nhiều thách thức, diễn biến phức tạp và ảnh hƣởng không nhỏ đến


5
quá trình phát triển. Đảng ta đã nhìn thẳng vào sự thật và nêu lên bốn nguy cơ
cần cảnh giác, đó là: nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới; nguy cơ chệch hƣớng xã hội chủ nghĩa; nguy cơ nạn
tham nhũng, tệ quan liêu và nguy cơ “diễn biến hồ bình”; đặc biệt là tình trạng
suy thối về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ

cán bộ, đảng viên; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí ngày càng nghiêm trọng,
biểu hiện dƣới nhiều hình thức tinh vi, phức tạp. Những biểu hiện xa rời mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có diễn biến phức tạp.
Các thế lực thù địch không ngừng từ bỏ âm mƣu “diễn biến hịa bình”, gây bạo
loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” hòng làm thay đổi
chế độ chính trị ở nƣớc ta và vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tình hình và bối cảnh nêu trên đã tạo ra những thời cơ và thách thức đan
xen trong quá trình phát triển đất nƣớc và sự lãnh đạo của Đảng ta. Để giữ vững
vai trò lãnh đạo của Đảng đối sự nghiệp phát triển của đất nƣớc, đòi hỏi Đảng
phải chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức;
phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của tổ chức đảng và cán bộ,
đảng viên. Thông qua việc KT, GS, các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên sẽ
thấy đƣợc những ƣu điểm để phát huy và kịp thời khắc phục những khuyết điểm,
yếu kém, phịng ngừa và ngăn chặn những sai lầm có thể nảy sinh.
Kế thừa và phát huy những thành tích về công tác KT, GS của Đảng Cộng
Sản Việt Nam, trong những năm qua, công tác KT, GS của Cấp ủy, Ủy ban
Kiểm tra trong Đảng bộ huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An đã có nhiều đổi mới và
đạt đƣợc những kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị, tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng bộ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, nhìn
chung, chất lƣợng và hiệu quả cơng tác KT, GS của UBKT Huyện ủy cũng nhƣ
của UBKT cấp dƣới vẫn còn những bất cập, hạn chế. Vai trị của UBKT các cấp
chƣa đƣợc phát huy tích cực; chƣa phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của các cơ


6
quan, ban ngành, nhất là các ban tham mƣu của Huyện ủy và các cơ quan trong
khối nội chính đối với công tác KT, GS; chƣa coi trọng kiểm tra phịng ngừa,
phát huy nhân tố tích cực; nhiều khuyết điểm, sai lầm của đảng viên và tổ chức
đảng chậm đƣợc phát hiện và xử lý; nhận thức và thực hiện nhiệm vụ giám sát tổ

chức đảng và đảng viên còn lúng túng, nhất là ở cấp cơ sở; năng lực, trình độ
của một bộ phận cán bộ làm cơng tác KT, GS chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm
vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng hiện nay. Vì vậy, việc tìm kiếm những
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lƣợng công tác KT, GS của UBKT
Huyện ủy huyện Đơ Lƣơng, tỉnh Nghệ An là một địi hỏi cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những quan điểm, nhận thức về cơng tác KT, GS của Đảng
có vị trí, vai trị và tầm quan trọng đặc biệt trong cơng tác xây dựng Đảng và sự
lãnh đạo của Đảng. Vì vậy, trong những năm gần đây, có nhiều đồng chí lãnh
đạo Đảng, Nhà nƣớc và các nhà nghiên cứu khoa học, với các góc độ, phạm vi
khác nhau nhƣng đã có các cơng trình khoa học để nghiên cứu và áp dụng vào
thực tế về công tác KT, GS của Đảng, tiêu biểu có các cơng trình nhƣ sau:
* Các đề tài khoa học
Đề tài khoa học cấp bộ: “Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng qua 30
năm đổi mới: Thực trạng, những vấn đề đặt ra và giải pháp” do đồng chí Mai
Thế Dƣơng, Ủy viên Trung ƣơng Đảng, Phó Chủ nhiệm Thƣờng trực UBKT
Trung ƣơng làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2015. Đây là cơng trình khoa học
đầu tiên cung cấp khá toàn diện, đầy đủ chi tiết những nội dung tổng kết lý luận
và cung cấp một bức tranh toàn diện về thực trạng và những vấn đề đặt ra trong
thực hiện nhiệm vụ KT, GS của Đảng qua 30 năm đổi mới.
Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban Kiểm
tra Trung ƣơng” do Thạc sỹ Nguyễn Văn Hội, Phó vụ trƣởng Vụ Địa phƣơng
VII, Cơ quan UBKT Trung ƣơng làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2015. Đề án
đã đề cập toàn diện và khai thác sâu sắc cơ sở lý luận về KT, GS. Song đề tài
chƣa đặt vấn đề liên hệ về công tác KT, GS ở một số địa phƣơng cụ thể.


7
Đề tài cấp Bộ “Tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ủy
ban Kiểm tra đối với hoạt động của các đồn kiểm tra” do đồng chí Nguyễn Văn
Nhân, Ủy viên UBKT Trung ƣơng làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2016. Đề tài

đã cung cấp nhiều nội dung về thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao công
tác KT, GS của UBKT đối với hoạt động của các đoàn kiểm tra. Song đề tài
chƣa đặt vấn đề liên hệ về công tác KT, GS ở một số địa phƣơng cụ thể.
* Các sách, bài viết đăng trên các Tạp chí:
Cuốn sách: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát cán bộ giai
đoạn hiện nay của tập thể tác giả cơ quan UBKT Trung ƣơng do TS. Lê Văn
Giảng làm chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2014.
Cuốn sách: Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng
của tập thể tác giả cơ quan Ủy ban kiểm tra Trung ƣơng, Nxb chính trị quốc gia
sự thật, Hà Nội 2017.
Cao Văn Thống, Tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm tra, giám sát kỷ luật
Đảng, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội 2014.
Phạm Thái Hà, “Một số gợi mở khi xây dựng chƣơng trình, kế hoạch KT,
GS”, Tạp chí Kiểm tra, số 12, năm 2012.
Hồng Đình Nghĩa, “Kinh nghiệm trong công tác KT, GS của Đảng bộ
tỉnh Bình Thuận”, Tạp chí Kiểm tra, số 9, năm 2013.
Hà Quốc Trị, “Bàn về xây dựng văn hóa kiểm tra của Đảng”, Tạp chí
Kiểm tra, số 7, năm 2014.
Ngơ Thế Quyết, với bài viết “Hiệu quả từ tập trung lãnh đạo công tác
kiểm tra, giám sát của huyện Hƣng Nguyên”, Tạp chí Kiểm tra, số 9/2015, trang
41-43.
Phan Xuân Lĩnh, với bài viết “Nâng cao chất lƣợng công tác giám sát
trong Đảng”, Tạp chí Kiểm tra, số 9 năm 2016 trang 18 - 22.
Tống Văn, với bài viết “Huyện ủy Chiêm Hóa tăng cƣờng lãnh đạo cơng
tác kiểm tra, giám sát”, Tạp chí Kiểm tra, số 11 năm 2017, trang 25- 27.


8
Qua cuốn các cuốn sách và bài viết nêu trên đã giúp tác giả có thêm tài
liệu nghiên cứu một cách có hệ thống các quan điểm của Đảng, tƣ tƣởng của

Chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng tác KT, GS, kỷ luật Đảng.
* Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ:
Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thế Tƣ, “Nâng cao chất lƣợng kiểm tra đảng
viên khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy ở các tỉnh Duyên
Hải Miền Trung hiện nay”, năm 2004, bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
Ngồi ra, các luận văn thạc sĩ trong những năm gần đây có liên qua đến
cơng tác KT, GS của Đảng, tiêu biểu nhƣ: Đề tài “Công tác kiểm tra, giám sát
của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn
hiện nay”, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị của tác giả Lê Hồng Vân, cơ sở
đào tạo Trƣờng Đại học Vinh 2015; Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Quận ủy Cái Răng, Thành phố Cần Thơ trong
giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị của tác giả Lê Thanh
Tuấn, cơ sở đào tạo Trƣờng Đại học Vinh 2016; Đề tài “Nâng cao chất lƣợng
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An trong
giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị của tác giả Phạm Anh
Đức, cơ sở đào tạo Trƣờng Đại học Vinh năm 2017; Đề tài “Công tác kiểm tra,
giám sát của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy thành phố Tân An, tỉnh Long An giai
đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị của tác giả Nguyễn Thị
Tuyết Oanh, cơ sở đào tạo Trƣờng Đại học Vinh năm 2017,...
Các đề tài khoa học, các cuốn sách, bài viết và cơng trình luận án, luận
văn nêu trên đã cung cấp cơ sở lý luận, thực trạng của cơng tác KT, GS nói
chung và của từng địa phƣơng cụ thể nói riêng; đồng thời, đã đƣa ra các nhiệm
vụ và giải pháp để nâng cao hiệu quả, chất lƣợng cơng tác KT, GS nói chung và
từng nhiệm vụ cụ thể theo quy định của Điều lệ Đảng về công tác KT, GS ở


9
từng địa phƣơng nói riêng. Những cơng trình khoa học nói trên là tài liệu tham
khảo quý báu cho bản thân khi thực hiện luận văn này.

Có thể khẳng định, dƣới các góc độ tiếp cận, phạm vi nghiên cứu khác
nhau, những bài viết, cơng trình khoa học ở trên đã nêu lên các căn cứ khoa học
của công tác KT, GS, hiệu quả của công tác KT, GS và chất lƣợng đội ngũ cán bộ
làm công tác KT, GS của Đảng; giải quyết thành công nhiều vấn đề về công tác
KT, GS của Đảng và công tác KT, GS của Ủy ban Kiểm tra các cấp. Tuy nhiên,
cho đến nay, chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có
tính hệ thống và sâu sắc về công tác KT, GS của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy
huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An. Vấn đề này cần phải đƣợc nghiên cứu, tổng kết
cả về lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó để có các nhiệm vụ và giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và tác dụng công tác KT, GS của UBKT
Huyện ủy huyện Đô Lƣơng cả trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
Với những lý do, yêu cầu nêu trên, tác giả chọn vấn đề “Nâng cao chất
lượng công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lƣợng công tác KT, GS của Ủy ban Kiểm tra
Huyện ủy huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác KT, GS của Đảng.
- Đánh giá thực trạng công tác KT, GS của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy
huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2017.
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác KT,
GS của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An trong
thời gian tới.


10
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Đô Lƣơng,
tỉnh Nghệ An trong việc thực hiện cơng tác KT, GS. Ngồi ra, trong q trình
nghiên cứu về công tác KT, GS của Ủy ban Kiểm tra Huyện uỷ không thể không
đề cập đến công tác này của Cấp ủy và của Ủy ban Kiểm tra cấp dƣới trong
Đảng bộ huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến 2017.
+ Về không gian: Huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An.
+ Về nội dung: Việc thực hiện nhiệm vụ KT, GS của Đảng theo quy định
tại Điều 30, Điều 32, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII và thực
hiện nhiệm vụ KT, GS đƣợc quy định tại Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện Đơ Lƣơng khố XIX, XX; Quy chế làm việc của UBKT Huyện
ủy khóa XIX (nhiệm kỳ 2010 - 2015) và khóa XX (nhiệm kỳ 2015 - 2020);
phƣơng hƣớng, giải pháp cho thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Việc nghiên cứu luận văn đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về KT, GS, các quan điểm chỉ đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam về KT, GS thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu nhƣ:
- Phƣơng pháp lịch sử - logic, phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Phƣơng pháp hệ thống hóa lý luận, phƣơng pháp tổng kết thực tiễn.
- Phƣơng pháp thống kê tình hình thực tế ở địa phƣơng, đơn vị.


11
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn làm sáng tỏ về mặt lý luận đối với những vấn đề liên quan đến

công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, về công tác xây dựng ngành của Ủy ban
Kiểm tra Huyện ủy.
- Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, giữ
vững kỷ cƣơng, kỷ luật của Đảng; kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn sự suy thối về
tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; bảo vệ quan điểm,
đƣờng lối của Đảng, xây dựng và chỉnh đốn Đảng, góp phần quan trọng trong
việc giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội bền vững và đảm bảo
tình hình quốc phịng, an ninh trên địa bàn huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây
dựng phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện việc nâng cao chất lƣợng
công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Ủy ban Kiểm tra
Huyện ủy huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng, 11 tiết.


12
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm kiểm tra và công tác kiểm tra của Đảng
Theo Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Nhà xuất bản Đà
Nẵng thì kiểm tra đƣợc hiểu là “Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận
xét” [43; tr.648].
Từ khái niệm nhƣ trên ta có thể hiểu, kiểm tra là việc xem xét lại các hoạt
động của tổ chức hoặc con ngƣời để nhận xét, đánh giá kết quả so với yêu cầu,
mục đích đã đƣợc xác định từ trƣớc. Việc đánh giá, nhận xét đúng, sai, tốt, xấu,

ƣu điểm hay khuyết điểm, công hay tội của một tổ chức, một cá nhân nào đó
phải căn cứ vào những quy định hoặc tiêu chí của văn bản hiện hành so với hành
động và kết quả thực tế của đối tƣợng đƣợc kiểm tra.
“Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận
về ƣu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dƣới và
đảng viên trong việc chấp hành Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trƣơng,
nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Tổ chức đảng và đảng viên phải thƣờng xuyên tự kiểm tra. Tổ chức đảng
cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dƣới và đảng viên” [16; tr.1].
Nhƣ vậy có thể hiểu, cơng tác kiểm tra của Đảng là “hoạt động của Đảng,
đƣợc tiến hành đối với tổ chức đảng và đảng viên, nhằm nắm vững tình hình;
nhận xét, đánh giá việc chấp hành Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết, chỉ thị, các quy định, quyết định của Đảng; xác định sự đúng đắn hay vi
phạm của các hành vi có liên quan đến kỷ cƣơng, kỷ luật của Đảng”.


13
1.1.2. Khái niệm giám sát và công tác giám sát của Đảng
Theo Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học thì “Giám sát” là “Theo
dõi và kiểm tra việc thực hiện những điều đã quy định” [43; tr.487].
Từ khái niệm trên ta có thể hiểu, giám sát là việc theo dõi, xem xét, kiểm
tra một chủ thể nào đó về một việc làm đã thực hiện chƣa đúng với những điều đã
quy định để từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai nhằm
đạt đƣợc những mục đích, hiệu quả xác định từ trƣớc, bảo đảm cho các quyết định
thực hiện đúng và đầy đủ. Giám sát là theo dõi, quan sát, xem xét đối tƣợng có
thực hiện đúng các quy định mà đối tƣợng đó phải thực hiện hay khơng để trƣớc
hết nhằm nhắc nhở, đôn đốc thực hiện và là cơ sở để quyết định có tiến hành kiểm
tra hay khơng. Muốn thực hiện tốt cơng tác KT thì phải thƣờng xuyên có GS.
“Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, xem xét,
đánh giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dƣới và

đảng viên đƣợc giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, chủ trƣơng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc” [16; tr.1].
Từ đó có thể hiểu, công tác giám sát của Đảng là “Tổ chức đảng cấp trên
giám sát tổ chức đảng cấp dƣới và đảng viên. Tổ chức đảng và đảng viên thực
hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân công. Giám sát của Đảng có giám sát thƣờng
xuyên và giám sát theo chuyên đề; giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp”.
Công tác giám sát (GS) là nhiệm vụ của toàn Đảng. tổ chức đảng và đảng
viên có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giám sát theo quy định. Tổ chức đảng
cấp trên đƣợc giám sát tổ chức đảng cấp dƣới và đảng viên; đảng viên đƣợc
tham gia giám sát theo sự phân cơng của tổ chức đảng có thẩm quyền.
Cơng tác GS đã đƣợc Đảng ta quan tâm từ rất sớm, Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ III năm 1960 của Đảng đã yêu cầu “Tăng cƣờng công tác giám sát
của Đảng đối với cán bộ, cơ quan Nhà nƣớc”. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng đã bổ sung nhiệm vụ GS vào Điều 30, Điều 32, Điều lệ


14
Đảng. Đây là cơ sở chính trị, pháp lý quan trọng cho mọi tổ chức đảng và đảng
viên chấp hành và chịu sự GS của Đảng.
1.2. Quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
+ Quy định về công tác kiểm tra của Đảng
Chủ thể kiểm tra: là các tổ chức đảng, bao gồm: “chi bộ (chi bộ cơ sở, chi
bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận), đảng ủy bộ
phận, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, BTV cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; UBKT; các
ban đảng, văn phòng cấp ủy, cơ quan UBKT (gọi chung là các cơ quan tham
mƣu, giúp việc của cấp ủy); Ban cán sự đảng, Đảng đoàn” [16; tr.2].
Đối tượng kiểm tra: là “chi ủy, chi bộ (chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc
đảng ủy cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận), đảng ủy bộ phận, ban thƣờng
vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, BTV cấp ủy, Thƣờng trực cấp ủy từ

cấp trên cơ sở trở lên; UBKT, các cơ quan tham mƣu, giúp việc của cấp ủy; Ban
cán sự đảng, đảng đoàn; đảng viên” [16; tr.2].
Nội dung kiểm tra:
“Đối với tổ chức đảng: Kiểm tra việc chấp hành Cƣơng lĩnh chính trị, Điều
lệ Đảng, chủ trƣơng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp
mình; pháp luật của Nhà nƣớc; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế
làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đồn kết nội bộ;
việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phòng chống tham nhũng, lãng phí;
rèn luyện phẩm chất, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên; việc lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp; việc lãnh đạo, chỉ
đạo các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án. Kiểm tra việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, đề bạt, bố trí, sử
dụng cán bộ; việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của đảng viên
và nhân dân; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao của ngƣời đứng đầu
tổ chức Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân các cấp.
Đối với đảng viên: Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên” [16; tr.6].


15
Một nội dung quan trọng trong công tác kiểm tra của Đảng là thực hiện
giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên, giải quyết khiếu nại về kỷ
luật đảng và tiến hành các nhiệm vụ kiểm tra khi cần thiết.
Nguyên tắc kiểm tra:
“- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, của cấp ủy, tổ chức đảng
theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hƣớng dẫn về công tác kiểm
tra của Đảng.
- Tổ chức đảng và đảng viên phải thƣờng xuyên tự kiểm tra. Tổ chức đảng
cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dƣới và đảng viên. Đảng viên đƣợc tham gia
kiểm tra theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.
- Tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự kiểm tra của Đảng.

- Việc kiểm tra phải chủ động, công khai, dân chủ, khách quan, thận
trọng, chặt chẽ, kịp thời, đúng phƣơng pháp công tác đảng và quy định của Điều
lệ Đảng” [48; tr.41].
+ Quy định về công tác giám sát của Đảng
Chủ thể giám sát: “Chi bộ, đảng ủy bộ phận, BTV đảng ủy cơ sở, đảng ủy
cơ sở trở lên cho đến Ban Chấp hành Trung ƣơng; UBKT, các cơ quan tham
mƣu, giúp việc của cấp ủy các cấp” [17; tr.2].
Đối tượng giám sát: theo quy định, tại Điều 7, Quy định số 86-QĐ/TW
ngày 01/6/2017 của Bộ Chính trị quy định giám sát trong Đảng là: “1- Đối
tƣợng giám sát gồm: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, BTV đảng ủy cơ sở, đảng
ủy cơ sở; cấp ủy, BTV cấp ủy, thƣờng trực cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên cho
đến Bộ Chính trị; UBKT các cấp; các cơ quan tham mƣu, giúp việc của cấp ủy
các cấp; ban cán sự đảng, đảng đồn; đảng viên [17; tr.2].
Mục đích giám sát: theo quy định tại Điều 2, Quy định số 86-QĐ/TW ngày
01/6/2017 của Bộ Chính trị quy định giám sát trong Đảng gồm: “1 - Chủ động
nắm chắc tình hình và đánh giá đúng hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên thuộc
phạm vi lãnh đạo, quản lý; đề ra các chủ trƣơng, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ


16
chức thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao; góp phần bổ sung, sửa đổi
các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc phù hợp với thực tiễn.
2- Phát huy ƣu điểm; phát hiện hạn chế, thiếu sót, khuyết điểm và nguyên
nhân để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, sửa chữa, khắc phục; cảnh báo, phòng
ngừa, ngăn chặn thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên từ
khi cịn manh nha.
3- Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; giữ
nghiêm kỷ cƣơng, kỷ luật, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng; ngăn chặn sự suy
thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí
và các tiêu cực khác” [17; tr.1].

Nội dung giám sát: Theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều 9, Quy
định số 86-QĐ/TW ngày 01/6/2017 của Bộ Chính trị quy định giám sát trong
Đảng: “1- Đối với tổ chức đảng, giám sát việc chấp hành Cƣơng lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trƣơng, nghị quyết, chị thị, quy định của Đảng, của cấp ủy
cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nƣớc. Việc thực hiện các nguyên tắc tổ
chức, hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tác và việc bảo đảm
quyền của đảng viên. Việc giữ gìn đồn kết nội bộ, quản lý đảng viên, chỉ đạo
thực hiện quy định về những điều cán bộ, đảng viên không đƣợc làm và giữ mối
liên hệ với quần chúng. Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phịng,
chống tham nhũng, lãng phí; việc quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối
sống của cán bộ, đảng viên. Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách
hành chính, cải cách tƣ pháp. Việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan bảo vệ pháp
luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và công tác bảo vệ Đảng.
Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá, luân
chuyển, đề bạt, bố trí, sử dụng, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ. Việc lãnh đạo, chỉ
đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.


17
2- Đối với đảng viên, là giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
đƣợc giao và nhiệm vụ đảng viên” [17; tr 3].
Nguyên tắc giám sát: “1- Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban
Bí thƣ, các cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giám sát
theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
2- Cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dƣới và
đảng viên. đảng viên thực hiện việc GS theo sự phân cơng của tổ chức đảng
có thẩm quyền.
3- Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự giám sát của Đảng.
4- Việc giám sát phải chủ động, kịp thời, dân chủ, khách quan, đúng
nguyên tắc, phƣơng pháp, trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Đảng”

[17; tr 1].
1.3. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám
sát của Đảng hiện nay
1.3.1. Mục tiêu công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong giai đoạn
hiện nay
Thứ nhất, Tăng cƣờng công tác KT, GS nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng, sự đoàn kết thống nhất và bảo đảm thực hiện dân chủ
trong Đảng, giữ vững kỷ cƣơng, kỷ luật của Đảng; phịng ngừa, ngăn chặn sự suy
thối về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, bảo vệ quan
điểm, đƣờng lối của Đảng, tránh các nguy cơ sai lầm về đƣờng lối, quan liêu, xa
dân của đảng cầm quyền, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng.
Thứ hai, Tạo sự chuyển biến tích cực về tƣ tƣởng, nhận thức và hành động
trong Đảng đối với công tác KT, GS, kỷ luật của Đảng, trƣớc hết là trong cấp ủy, đặc
biệt là ngƣời đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp. Từng bƣớc hoàn thiện quan điểm, nội dung,
phƣơng pháp, nâng cao hiệu quả công tác KT, GS của Đảng trong tình hình mới.


18
Thứ ba, Kịp thời đánh giá đúng ƣu điểm của tổ chức đảng và đảng viên để
phát huy, phát hiện, làm rõ thiếu sót, khuyết điểm để uốn nắn, khắc phục và xử
lý nghiêm minh khi có vi phạm, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh; phục vụ việc tổng kết thực tiễn, nhân rộng những nhân tố mới, bổ sung,
hoàn thiện và phát triển đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc; chống tƣ tƣởng bảo thủ, trì trệ, cục bộ, bản vị, chống quan liêu,
tham nhũng, “lợi ích nhóm”, tiêu cực.
1.3.2. Quan điểm chỉ đạo về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X đã đề
ra năm quan điểm chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng nhƣ sau:
Một là, KT, GS là nội dung rất quan trọng trong quá trình lãnh đạo của

Đảng, là chức năng lãnh đạo, nhiệm vụ thƣờng xuyên của toàn Đảng, trƣớc hết là
nhiệm vụ của cấp ủy và ngƣời đứng đầu cấp ủy, do cấp ủy trực tiếp tiến hành.
Công tác KT, GS phải đƣợc tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng
và chặt chẽ theo đúng nguyên tắc, phƣơng pháp công tác đảng. Tổ chức đảng và
đảng viên phải chịu sự KT, GS của Đảng và chịu sự giám sát của nhân dân.
Hai là, Tăng cƣờng công tác KT, GS phải gắn chặt với công tác tƣ tƣởng,
công tác tổ chức và đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng; phải thực hiện tồn
diện, đồng bộ, có hiệu lực, hiệu quả, góp phần xây dựng Đảng vững mạnh về
chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng.
Ba là, Thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát;
giám sát phải mở rộng, kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm để chủ động
phịng ngừa vi phạm và kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy, khắc
phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc mới manh nha.
Bốn là, Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng phải kết hợp chặt
chẽ giữa xây và chống, lấy xây là chính. Khi các vụ việc vi phạm đƣợc phát
hiện, phải kiên quyết xử lý nghiêm minh để răn đe và giáo dục.


19
Năm là, Đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên; phát huy vai
trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong
công tác kiểm tra, giám sát.
1.3.3. Nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng hiện nay
Một là, Cấp ủy các cấp tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng,
nâng cao chất lƣợng nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng để các
tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên nắm vững và tự giác chấp hành; đấu tranh
chống những biểu hiện tiêu cực, suy thoái trong Đảng. Cấp ủy các cấp, nhất là chi
bộ cần tăng cƣờng quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên để chủ động
phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm hoặc không để tái phạm, góp phần chủ
động thực hiện có hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Hai là, Thực hiện nâng cao hiệu quả công tác KT, GS trong Đảng và
trong cả hệ thống chính trị. Tiếp tục “Chú trọng kiểm tra, giám sát ngƣời đứng
đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao và
việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, khơng để ngƣời thân trong gia đình lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát đối với các
ban cán sự đảng, đảng đoàn, các tổ chức đảng ở các cơ quan nhà nƣớc, các đơn
vị kinh tế và các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm” [14; tr.208-209]. Tập trung kiểm
tra, giám sát việc chấp hành các chủ trƣơng, đƣờng lối, nghị quyết, chỉ thị, quy
định của Đảng về các nội dung, lĩnh vực sau:
+ Lĩnh vực tƣ tƣởng chính trị, quản lý báo chí: KT, GS việc thực hiện
quan điểm, đƣờng lối của Đảng, việc thi hành Điều lệ Đảng, các quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc trong công tác tƣ tƣởng chính trị nói chung và
hoạt động báo chí nói riêng.
+ Về chấp hành nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng: KT, GS việc
chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách;
chấp hành quy chế làm việc, chế độ công tác; thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ


20
gìn đồn kết nội bộ; về mối quan hệ giữa tổ chức đảng và đảng viên với quần
chúng; việc giáo dục, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng của cán
bộ, đảng viên.
+ Lĩnh vực kinh tế - tài chính: KT, GS việc thực hành tiết kiệm, phịng,
chống tham nhũng, “lợi ích nhóm”, lãng phí trong các khâu cấp và sử dụng
nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nƣớc; trong xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị; quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên, công sản; triển khai thực hiện
các dự án trọng điểm.
+ Lĩnh vực hành chính, tƣ pháp: KT, GS việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính liên quan đến

giải quyết công việc của các tổ chức và cá nhân, đặc biệt là trong các hoạt động
đầu tƣ, sản xuất, kinh doanh. Kiểm tra việc thực hiện các chủ trƣơng, quan điểm
của Đảng về cải cách tƣ pháp trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nhất là
những vụ án nghiêm trọng, gây bức xúc trong dƣ luận.
+ Trong công tác tổ chức và cán bộ: KT, GS về tuyển dụng, quy hoạch,
luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng, đề bạt, bố trí, sử dụng, khen thƣởng và thực hiện
chính sách cán bộ; về phẩm chất đạo đức, lối sống và thực hiện chức trách, nhiệm
vụ của cán bộ, đảng viên; việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh; về nội dung và chất lƣợng sinh hoạt của các cấp ủy, tổ chức đảng.
+ Kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
của đảng viên và nhân dân; việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Ba là, Tăng cƣờng công tác KT, GS của Đảng gắn với vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong đấu tranh phịng,
chống tham nhũng, “lợi ích nhóm”, lãng phí.
Bốn là, Đổi mới phƣơng pháp KT, GS, kỷ luật của Đảng theo hƣớng đồng
bộ, nghiêm minh, có hiệu lực, hiệu quả. Kết hợp GS trong Đảng với GS của Nhà
nƣớc, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của nhân dân.


21
Năm là, Nghiên cứu tăng thẩm quyền KT, GS, thi hành kỷ luật cho ủy ban
kiểm tra các cấp. Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, tăng cƣờng cán bộ kiểm
tra đủ số lƣợng, bảo đảm chất lƣợng; bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định;
cải thiện điều kiện, phƣơng tiện làm việc của uỷ ban kiểm tra các cấp.
1.4. Đặc điểm và yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
hiện nay
1.4.1. Đặc điểm công tác kiểm tra, giám sát của Đảng hiện nay
+ Là công tác đảng, một bộ phận của công tác xây dựng Đảng, đƣợc tiến
hành trong nội bộ Đảng
Công tác xây dựng Đảng có nhiều lĩnh vực cơng tác khác nhau, bao gồm:

cơng tác văn phịng; cơng tác chính trị tƣ tƣởng; công tác tổ chức, cán bộ; công tác
dân vận; cơng tác tài chính đảng và cơng tác KT, GS, kỷ luật của Đảng... Tƣơng ứng
với mỗi nhiệm vụ công tác đó, có một cơ quan (tổ chức) đảm nhiệm, hoặc một cơ
quan đảm nhiệm một số nhiệm vụ công tác. Tùy theo yêu cầu của nhiệm vụ chính trị
và công tác xây dựng Đảng mỗi thời kỳ, Đảng ta lập các tổ chức tham mƣu, giúp
việc tƣơng ứng để thực hiện các nhiệm vụ cơng tác đó. Vì vậy, công tác KT, GS, kỷ
luật của Đảng là công tác đảng, một bộ phận của công tác xây dựng Đảng.
Công tác KT, GS của Đảng là nhiệm vụ của toàn Đảng, nhƣng trƣớc hết
là của các cấp ủy đảng, của chi bộ. Khi Đảng ta mới thành lập và đi vào hoạt
động, công tác KT, GS của Đảng chủ yếu do chi bộ, cấp ủy các cấp đảm nhiệm.
Từ năm 1948 đến nay, việc thực hiện nhiệm vụ KT, GS, thi hành kỷ luật của
Đảng do cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi tổ chức và đƣợc Điều lệ Đảng quy định.
Công tác KT, GS của Đảng đƣợc quy định trong Điều lệ Đảng, các nghị
quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng; do các tổ chức
đảng và đảng viên đƣợc phân công tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và thẩm quyền của mỗi tổ chức và phải tuân thủ các nguyên tắc, phƣơng
pháp cơ bản của công tác đảng.


22
Công tác KT, GS của Đảng phải phối hợp chặt chẽ với công tác tổ chức
và cán bộ, công tác tƣ tƣởng và các mặt công tác khác của Đảng nhằm góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.
+ Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trƣớc kỷ luật của Đảng và
đều phải chịu sự KT, GS, thi hành kỷ luật của Đảng, khơng có ngoại lệ.
Về mặt ngun tắc, bất kỳ tổ chức và thành viên nào trong tổ chức đều
bình đẳng trƣớc kỷ luật của tổ chức đó. Theo quy định của Điều lệ Đảng, mọi tổ
chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trƣớc kỷ luật của Đảng.
Sự bình đẳng trƣớc kỷ luật của Đảng bắt nguồn từ sự bình đẳng về chính trị

trong Đảng, khơng phân biệt đảng viên có chức vụ cao hay thấp, tuổi đảng nhiều
hay ít, thì mới tạo đƣợc sự đồn kết, thống nhất trong Đảng, giữ nghiêm kỷ cƣơng,
kỷ luật của Đảng. Nếu khơng có sự bình đẳng trƣớc kỷ luật của Đảng thì sẽ có sự
phân biệt đối xử, “ghét thì xử nặng, ƣa thì xử nhẹ”; ghét thì KT, GS, xem xét trách
nhiệm, hay ƣa thì bỏ qua khơng KT, GS, hoặc KT, GS qua loa, hình thức... Bng
lỏng kỷ luật sẽ mở đƣờng cho những hành vi phá hoại để chống phá Đảng.
Có bình đẳng trƣớc kỷ luật thì tất cả các tổ chức đảng và đảng viên đều
phải tuân thủ, phục tùng và chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật của Đảng, chấp
hành nghiêm chỉnh khi đƣợc KT, GS, bị thi hành kỷ luật khi có vi phạm. Mỗi
đảng viên phải thấy đƣợc chức vụ là do Đảng, do tổ chức phân công, không phải
là “đặc quyền, đặc lợi” riêng của mình.
+ Các tổ chức đảng vừa là chủ thể kiểm tra, giám sát, vừa là đối tƣợng
kiểm tra, giám sát.
Để mọi đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng đƣợc thi hành triệt để, đúng đắn
trong thực tế, tất cả các tổ chức đảng, đảng viên đều phải tự kiểm tra và phải
chịu sự KT, GS và thi hành kỷ luật của Đảng. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc
bắt buộc của Đảng.
Tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện nhiệm vụ KT, GS, kỷ luật của
Đảng trên ba phƣơng diện:


23
Thứ nhất, tổ chức đảng và đảng viên phải tự mình kiểm tra đối với
chính mình.
Thứ hai, tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự KT, GS của tổ chức đảng
có thẩm quyền.
Thứ ba, tổ chức đảng phải tiến hành KT, GS đảng viên và tổ chức đảng
cấp dƣới thuộc phạm vi đƣợc phân công lãnh đạo, quản lý. Việc tổ chức đảng
và đảng viên phải chịu sự KT, GS của Đảng xuất phát từ nguyên tắc tập trung
dân chủ trong Đảng và từ đặc điểm tổ chức đảng và đảng viên vừa là chủ thể

KT, tổ chức đảng còn là chủ thể GS vừa là đối tƣợng KT, GS. Có nhƣ vậy mới
bảo đảm sự KT, GS, kỷ luật đảng đƣợc thực hiện toàn diện, đầy đủ, nghiêm
minh và triệt để trong tồn Đảng, khơng có ngoại lệ đối với bất cứ tổ chức
đảng và đảng viên nào.
+ Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng là nhiệm vụ của toàn Đảng,
của mọi tổ chức đảng và đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng
- Mỗi tổ chức đảng có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền
khác nhau, nên nội dung, đối tƣợng KT, GS, kỷ luật đảng cũng khác nhau.
Mỗi tổ chức đảng và đảng viên đều phải thực hiện nhiệm vụ KT, GS, kỷ
luật đảng, nhƣng tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà mỗi tổ chức
đảng đó có phạm vi KT, GS, kỷ luật đảng khác nhau. Tổ chức đảng và đảng viên
phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để tiến hành cơng tác KT,
GS, kỷ luật đảng. Vì vậy, Điều lệ Đảng vừa quy định tổ chức đảng phải tiến
hành công tác KT, GS; tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự KT, GS của
Đảng; vừa quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các tổ
chức đảng trong thực hiện nhiệm vụ KT, GS, kỷ luật đảng.
+ Quá trình kiểm tra, giám sát phải vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa
tự giác và bắt buộc; giữa tự phê bình và phê bình, coi trọng cơng tác giáo dục tƣ
tƣởng; lấy hiệu quả kiểm tra, giám sát làm thƣớc đo cho kết quả hoạt động.


×