Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển ngôn ngữ hội thoại cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố vinh, tỉnh nghệ an thông qua hoạt động trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.19 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ PHƢỢNG

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ HỘI THOẠI
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ PHƢỢNG

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ HỘI THOẠI
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Mầm non)
Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:



TS. TRẦN THỊ HOÀNG YẾN

NGHỆ AN - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Vinh,
Phòng đào tạo Sau Đại học, Khoa Giáo dục, các thầy cô đã giảng dạy Chương
trình Cao học chuyên ngành Giáo dục học (bậc mầm non) - Trường Đại học
Vinh, những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức hữu ích về Giáo dục
mầm non, làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến TS.Trần Thị Hoàng
Yến - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi rất nhiều để tơi có thể hồn thành
luận văn của mình một cách tốt nhất. Sự chỉ bảo, góp ý đầy nhiệt huyết và q
báu của Cơ đã cho giúp ích tơi rất nhiều trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các cán bộ quản lý và giáo viên đang
giảng dạy tại các trường mầm non Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An, đặc biệt là
các giáo viên ở trường Mầm non Quang Trung 2, Trường mầm non Hà Huy
Tập, Trường Mầm non Sao Mai Phường Quán Bàu đã tận tình giúp đỡ trong
việc tham gia trả lời bảng khảo sát cũng như tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong
q trình thu thập dữ liệu và thơng tin của luận văn.
Có thể luận văn của tơi cịn nhiều hạn chế và thiếu sót nên rất mong nhận
được sự góp ý tận tình từ Q Thầy Cơ để cơng trình nghiên cứu của tơi được
hoàn thiện hơn, cũng như được trở thành nguồn tham khảo quan trọng cho
những cơng trình nghiên cứu tương tự.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2018
Học viên


Lê Thị Phƣợng


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG .................................................................... viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Những đóng góp của luận văn ....................................................................... 3
9. Cấu trúc của luận văn..................................................................................... 4
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngước ngoài ............................................................ 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản.................................................................................. 9
1.2.1. Ngôn ngữ và ngôn ngữ hội thoại ......................................................... 9
1.2.2. Biện pháp và biện pháp phát triển ngôn ngữ hội thoại ...................... 13
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm và phát triển ngôn ngữ hội thoại thông
qua hoạt động trải nghiệm.................................................................. 14
1.3. Phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr mầm non ....................................... 15

1.3.1. Sự phát triển ngôn ngữ hội thoại của tr mầm non ............................ 15
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ hội thoại của tr ... 18
1.3.3. Ý nghĩa của việc phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr ..................... 20
1.3.4. Nhiệm vụ, nội dung phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr ................ 21


iii
1.5. Phát triển kỹ năng ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi thông qua
hoạt động trải nghiệm ...................................................................................... 23
1.5.1. Ý nghĩa của việc phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi
thông qua hoạt động trải nghiệm ....................................................... 23
1.5.2. Các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển kỹ năng ngôn ngữ
hội thoại cho tr ở trường mầm non .................................................. 24
1.5.3. Phương pháp sử dụng trong các hoạt động trải nghiệm nhằm
phát triển ngôn ngữ hội thoại ............................................................. 25
1.5.4. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong chương trình
chăm sóc giáo dục tr 5 - 6 tuổi nhằm phát triển ngôn ngữ hội
thoại cho tr ........................................................................................ 27
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ HỘI THOẠI
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
VINH - TỈNH NGHỆ AN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM ............................................................................................................ 29
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng .......................................... 29
2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ........................................................ 29
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng ........................................................ 29
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng .................................................. 30
2.1.4. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu thực trạng ..................................... 30
2.2. Thực trạng phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi thông qua
hoạt động trải nghiệm ...................................................................................... 31

2.2.1. Thực trạng về nhận thức của giáo viên về việc phát triển ngôn
ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thông qua
hoạt động trải nghiệm ........................................................................ 31
2.2.2. Thực trạng về khả năng ngôn ngữ hội thoại của tr 5 - 6 tuổi thể
hiện qua các hoạt động trải nghiệm ................................................... 33


iv
2.2.3. Thực trạng việc tổ chức cho tr 5 - 6 tuổi nhằm phát triển ngôn ngữ
hội thoại thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường mầm non ...... 35
2.2.4. Thực trạng về điều kiện thực hiện hoạt động nhằm phát triển
ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non
thông qua hoạt động trải nghiệm ....................................................... 39
2.2.5. Thực trạng năng lực về việc lập kế hoạch, thiết kế, tổ chức hoạt
động nhằm phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm ........................... 41
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................... 46
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 47
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ HỘI
THOẠI CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON THÀNH
PHỐ VINH - TỈNH NGHỆ AN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM ............................................................................................................ 49
3.1. Nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp phát triển ngôn ngữ
hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở trường mầm non thông qua hoạt động
trải nghiệm....................................................................................................... 49
3.1.1. Nguyên tắc bám sát mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho tr ................ 49
3.1.2. Nguyên tắc đề cao trách nhiệm, vai trị của giáo viên mầm non
trong q trình tổ chức các hoạt động giáo dục ................................. 49
3.1.3. Nguyên tắc về yêu cầu năng lực sư phạm của giáo viên mầm non ..... 49
3.1.4. Nguyên tắc tính đến đặc điểm phát triển của tr lứa tuổi mầm non .... 50

3.1.5. Nguyên tắc tính đến đặc điểm, điều kiện vùng miền ......................... 50
3.2. Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm ......................................... 50
3.2.1. Biện pháp 1: Trị chuyện cùng tr nhằm phát triển ngơn ngữ hội
thoại cho tr 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm................... 52


v
3.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng đồ dùng trực quan nhằm phát triển ngôn
ngữ hội thoại cho tr thông qua hoạt động trải nghiệm ..................... 52
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại
nhằm phát triển ngôn ngữ hội thoại thông qua hoạt động trải nghiệm ... 54
3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng các trị chơi thực nghiệm, trải nghiệm
nhằm phát triển ngơn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ....................... 56
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại nhằm
phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5-6 tuổi thông qua hoạt
động trải nghiệm ................................................................................ 62
3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp với phụ huynh và cộng đồng nhằm phát
triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi trong việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm ................................................................................ 64
3.3. Thực nghiệm kiểm chứng các biện pháp đề xuất ..................................... 66
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 66
3.3.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm ...................................................... 67
3.3.3. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 67
3.3.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 68
3.3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 69
3.3.6. Kết quả khảo sát sau thực nghiệm lần 1 ............................................ 70
3.3.7. Kết qua khảo sát sau thực nghiệm lần 2 ............................................ 72
3.3.8. Kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên ............................................. 74
3.3.9. Kết luận về quá trình thực nghiệm ..................................................... 74

Kết luận chương 3 ............................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 77
1. Kết luận ........................................................................................................ 77
2. Kiến nghị...................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 81
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU


vi


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

:

Đối chứng

GV

:

Giáo viên

GVMN

:

Giáo viên mầm non


HĐTN

:

Hoạt động trải nghiệm

TB

:

Trung bình

TC

:

Tiêu chí

TN

:

Thực nghiệm


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Mục đích giáo dục phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5- 6

tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm ............................................... 32
Bảng 2.2. Mức độ diễn đạt ngôn ngữ hội thoại của tr 5 - 6 tuổi qua hoạt
động trải nghiệm ............................................................................... 34
Bảng 2.3. Các phương pháp được sử dụng trong hoạt động trải nghiệm
nhằm phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr ...................................... 36
Bảng 2.4. Mức độ phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi thông
qua hoạt động trải nghiệm................................................................. 38
Bảng 2.5. Sự cần thiết về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát
triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ........................................ 41
Bảng 2.6. Các phương pháp, biện pháp phát triển ngôn ngữ hội thoại cho
tr 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm ................................. 42
Bảng 2. 7. Các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển ngôn ngữ hội thoại
cho tr từng tổ chức .......................................................................... 43
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các chủ đề trong các hoạt động trải nghiệm
nhằm phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ...................... 45
Bảng 3.1. Thực trạng mức độ phát triển ngôn ngữ hội thoại của tr 5 - 6
tuổi ở trường mầm non ..................................................................... 69
Bảng 3.2. Mức độ diễn đạt ngôn ngữ hội thoại của nhóm thực nghiệm và
đối chứng sau thực nghiệm lần 1 ...................................................... 70
Bảng 3.3. Mức độ diễn đạt ngơn ngữ hội thoại của nhóm TN và ĐC sau
thực nghiệm lần 2 .............................................................................. 72
Bảng 3.4. Kết quả trưng cầu ý kiến 20 GVMN về mức độ cần thiết và mức
độ khả thi của các biện pháp ............................................................. 74


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là cơ sở đầu tiên của mọi sự phát triển, là công cụ giao tiếp và
là chìa khóa để nhận thức, là công cụ để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức làm nền

tảng của mọi hoạt động sau này của con người. Thật vậy, để trở thành con người
hoàn thiện với sự hiểu biết khả năng nhận thức, đời sống tình cảm phong phú thì
ngay từ nhỏ đứa tr phải được sống trong môi trường xã hội, môi trường ngôn
ngữ nhất định.
Tr độ tuổi mầm non có nhiều bước chuyển biến, thay đổi về khả năng tư
duy và ngơn ngữ vì thế việc phát triển ngôn ngữ cho tr ở giai đoạn này là rất
quan trọng, trong đó phát triển ngơn ngữ hội thoại cho tr là cần thiết hơn cả.
Trong cuộc sống hàng ngày, hội thoại là hình thức giao tiếp cơ bản và được tr
sử dụng thường xuyên nhất. Nhờ có ngơn ngữ hội thoại, tr sẽ thỏa mãn nhu cầu
trao đổi tâm tư, tình cảm và tìm hiểu thế giới xung quanh. Ngoài việc giúp tr
giao tiếp tốt bằng phương tiện phi ngôn ngữ như ánh mắt nụ cười, những cử chỉ,
hành động đ p... cần giúp tr biệt sử dụng ngơn ngữ m đ lưu lốt để giao tiếp
với mọi người. Hình thành và phát triển những kỹ năng ngơn ngữ hội thoại cho
tr sẽ giúp tr có thể giao tiếp một cách thuận lợi, dễ dàng hiệu quả và thể hiện
suy nghĩ một cách đầy đủ nhất. Từ đó, tr lĩnh hội thơng tin và cảm nhận tình
cảm của người đối diện khi giao tiếp. Như vậy, ngôn ngữ hội thoại sẽ là phương
tiện giúp tr thực hiện tốt quá trình giao tiếp. Đối với tr 5 - 6 tuổi, nhu cầu giao
tiếp tr ngày càng lớn, cũng như vậy môi trường giao tiếp của tr mở rộng nên
việc hội thoại của tr ở độ tuổi này cần được tăng lên về lượng cuộc hội thoại và
chủ đề nội dung cuộc hội thoại cũng nên được đa dạng phong phú. Vấn đề này
được thực hiện có hiệu quả thì cần thơng qua các hình thức giáo dục ở trường
mầm non và phối kết hợp với gia đình, xã hội.
Từ những lýdo trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: Phát triển


2
ngôn ngữ hội thoại cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An thơng qua hoạt động trải nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở

trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp phát triển ngôn ngữ hội
thoại cho tr thông qua hoạt động trải nghiệm có cơ sở khoa học, khả thi thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho tr mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường
mầm non.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển
kỹ năng ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An thông qua hoạt động trải nghiệm.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5
- 6 tuổi ở các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 thông
qua hoạt động trải nghiệm
- Đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi
ở các trường mầm non thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thông qua hoạt động trải
nghiệm.


3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài

nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục có mục đích rèn
kỹ năng phát triển kỹ năng ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở các trường
mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu một số giáo án tổ chức
các hoạt động trải nghiệm; Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của tr (bài tập
về hoạt động trải nghiệm, các sản phẩm hoạt động ở các góc...), kế hoạch hoạt
động của giáo viên lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi nhằm tìm hiểu kỹ năng ngơn ngữ hội
thoại của tr 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với quản lý trường mầm non, tổ
trưởng, giáo viên về vấn đề phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm một số biện pháp phát triển kỹ năng ngôn ngữ hội thoại cho
tr 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm.
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận khoa học có liên quan đến đề tài nhằm
giúp giáo viên mầm non có thêm cơ sở khoa học về việc phát triển kỹ năng ngôn ngữ
hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm.
8.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng phát triển kỹ năng ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6
tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thông
qua hoạt động trải nghiệm.


4
Đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở
các trường mầm non trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.thơng qua hoạt

động trải nghiệm
9. Cấu trúc của luận văn
Ngồi Phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Phụ lục, Tài liệu tham khảo,
phần nội dung gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6 tuổi ở
các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm
Chương 3: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr 5 - 6
tuổi ở các trường mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngước ngồi
Ngơn ngữ giống như bất kỳ một hành vi âm thanh nào đó, cha m nhận
những âm giống từ, khích lệ các âm thanh bằng cử chỉ âu yếm, nụ cười và nhắc
lại các từ này cho tr nghe.
C.Mác đã từng nói: Ngơn ngữ là một sự sáng tạo kỳ diệu của con người.
Ngôn ngữ cổ xưa như con người vậy. Ngôn ngữ luôn song hành cùng con người
và là phương tiện giao tiếp quan trọng. Bởi vậy ngơn ngữ nói chung và ngôn
ngữ hội thoại luôn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, ngôn ngữ
học, tâm lý học, giáo dục học... Có thể nói vấn đề nghiên cứu về vai trị của
ngơn ngữ đối với tr em có sự đóng góp rất lớn của nhiều tác giả như: I.A.
Comenxki, J.Hpestoloii, K.Uxinski... Những cơng trình nghiên cứu của các tác
giả đã trở thành kinh điển. Và người đặt nền móng đầu tiên cho q trình nghiên
cứu sự phát triển ngơn ngữ nói chung và ngơn ngữ hội thoại cho tr em có hệ
thống là nhà giáo dục nổi tiếng bà E.Tikheeva (1867-1943) với tác phẩm “Phát
triển ngôn ngữ tr em”. Trong tác phẩm của mình, Bà đã đề xuất một số phương

pháp, hình thức giáo dục ngơn ngữ cho tr trước tuổi đến trường mà cho đến nay
vẫn cịn ngun giá trị khoa học của nó.
Có thể nói học tập bằng kinh nghiệm xuất hiện từ lâu cùng với sự xuất
hiện của xã hội loài người nhưng giáo dục trải nghiệm mới được các nhà giáo
dục trên thế giới nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Theo Dewery,
giáo dục không phải thu nhận mà là hành động và việc học phải là sự tổng kết
kinh nghiệm hằng ngày của tr . Vai trò của học đường là đi từ kinh nghiệm ngây
thơ này và tổ chức chúng lại thành khoa học. Ông cũng cho rằng chúng ta cũng
học được điều gì đó qua trải nghiệm kể cả những điều tốt hoặc không tốt đều


6
tích lũy kinh nghiệm và nó ảnh hưởng tới bản chất và bản tính của con người và
những kinh nghiệm trong tương lai.
Thuyết hoạt động mà đại diện là L.X.Vưgôtxki, với lý thuyết về “vùng
phát triển gần nhất” của tr . Ông cho rằng “Sự phát triển của tr là một quá trình
liên tục, trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có hoạt động chủ đạo riêng và
cũng tạo ra sự phát triển tâm lý đặc thù của giai đoạn đó. Lý thuyết về “Vùng
phát triển gần” (the Zone of Proximal Development) coi vùng phát triển hiện tại
chính là những giá trị và kinh nghiệm thường trực ở cá nhân do trải nghiệm, học
tập và tố chất di truyền mà có. Nhờ tác động có hướng đích của giáo dục mà cá
nhân đó phát triển sang “vùng phát triển gần nhất”.
Học từ kinh nghiệm là con đường để suốt đời học tập và phát triển (The
Learning Way - Leraning From Experience as the Path to Lifelong Learning and
Development) (2001) của A. Passarelli, D.A. Kolb… Các tác giả đã trình bày lý
thuyết về học tập dựa vào trải nghiệm theo đó kiến thức được tạo ra từ kinh
nghiệm thơng qua một chu kỳ học tập: Hành động - Phản ánh kinh nghiệm Trừu tượng hóa khái niệm - Thử nghiệm, vận dụng. Qua đó, các tác giả cung cấp
một cái nhìn tổng quan về phương thức học tập cũng như các khơng gian diễn ra
trong q trình học tập. Kolb nhấn mạnh sự quan tâm đến quá trình nhận thức
bên trong của người học. Theo đó, ơng cho rằng: “Học tập là q trình mà kiến

thức được tạo ra thơng qua việc chuyển đổi kinh nghiệm. Kết quả của kiến thức
là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó” (Kolb, 1984).
Theo quan điểm của Kolb, học tập liên quan đến việc thu nhận những
khái niệm trừu tượng để áp dụng trong các tình huống. Động lực để phát triển
các khái niệm mới là tích lũy thêm các kinh nghiệm mới. Ơng đã xây dựng nên
mơ hình học tập qua kinh nghiệm là một chu trình tuần hồn hình xoắn trơn ốc
gồm 4 giai đoạn. Theo ơng, trong mơ hình này người học có thể tiếp cận tại bất
cứ giai đoạn nào trong mơ hình trải nghiệm. Mơ hình này được xác định trên cơ
sở q trình học tập qua trải nghiệm của David Kolb gồm 4 giai đoạn:


7
Trải nghiệm cụ thể; Quan sát, phân tích, Hình thành khái niệm/rút ra bài
học; Thử nghiệm tích cực.
Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể, thực tế
Giai đoạn này được bắt đầu từ hành động trong đó tr được thực hành
những điều đã học được, được kiểm nghiệm và điều chỉnh hành vi của mình với
mọi người xung quanh. Lúc này tr thực hiện những hoạt động, tình huống cụ
thể và thực tế.
Giai đoạn 2: Quan sát, phân tích
Nếu giai đoạn trải nghiệm cụ thể, tr sử dụng kinh nghiệm đã có của mình
để xử lí các sự việc, sự kiện đang xảy ra thì ở giai đoạn này tr sẽ phản hồi, chia
s những điều thu được qua trải nghiệm.
Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm
Giai đoạn này là giai đoạn định hình kiến thức và kinh nghiệm mới, tạo ra
những hiểu biết mới (hay học lý thuyết). Đây là giai đoạn tr dựa trên cơ sở lấy
phân tích kết quả, đánh giá kinh nghiệm ở giai đoạn 2 để tổng hợp, tự phát hiện
kiến thức mới.
Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực
Giai đoạn này tương ứng với việc tr áp dụng những kiến thức và kinh

nghiệm vừa mới lĩnh hội (qua cả ba giai đoạn trên) vào các bối cảnh hoặc sự
việc mới trong cuộc sống và kinh nghiệm cứ thế tạo ra. Hiểu biết và kinh
nghiệm của tr ngày càng được nâng cao.
Mơ hình giáo dục cho tr qua trải nghiệm là một xâu chuỗi logic của 4
giai đoạn. Kết quả của giai đoạn trước là điểm khởi đầu, điểm tựa của giai
đoạn sau. Kiến thức kinh nghiệm mới được hình thành, được đưa vào kiểm
nghiệm trong tình huống mới và nó lại trở thành kinh nghiệm có sẵn, kinh
nghiệm cụ thể và là khởi đầu của một chu trình giáo dục trải nghiệm mới.
Khung thời gian cho mỗi giai đoạn thay đổi tùy vào đặc điểm nhận thức, kinh
nghiệm của tr .


8
Có nhiều tác giả cũng đã xây dựng hệ thống các phương pháp và một số bài
tập thực hành tạo cơ hội cho tr phát triển ngôn ngữ hội thoại một cách tốt nhất.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Vấn đề ngôn ngữ hội thoại cũng được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục ở
Việt Nam quan tâm. Tiêu biểu phải kể đến cuốn giáo trình nổi tiếng “Đại cương
ngơn ngữ học”của tác giả Đỗ Hữu Châu. Tác phẩm của ông nghiên cứu rất sâu
về những vấn đề, đặc điểm, quy tắc vận động hội thoại… Với cơng trình của
mình, ơng đã đóng góp rất lớn cho ngơn ngữ học nước nhà khi khai sáng lý
thuyết ngôn ngữ hội thoại. Bên cạnh đó, tác giả Đỗ Thị Kim Liên cũng nghiên
cứu khá sâu về vấn đề ngữ dụng học và ngôn ngữ hội thoại.
Đối với lĩnh vực giáo dục mầm non cũng có một số nhà nghiên cứu đã đề
cập đến vấn đề phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr , xây dựng hệ thống các
phương pháp và một số bài tập thực hành tạo cơ hội cho tr phát triển ngôn ngữ
hội thoại một cách tốt nhất như Đinh Hồng Thái trong cuốn giáo trình Phương
pháp phát triển ngơn ngữ cho tr mầm non. Theo tác giả là cần đặc biệt chú ý phát
triển các thói quen hội thoại cho tr , công việc này thể hiện khi tr học nghe và
hiểu lời nói của người khác.tr trả lời các câu hỏi được đặt ra một cách mạch lạc.

Trong giáo trình Giáo dục học, các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt
cho rằng: cùng với các hoạt động chính khóa các nhà trường chỉ cần coi trọng
các hoạt động ngoại khóa cho học sinh. Đây là hình thức đưa các em vào thực
tiễn cuộc sống, hoạt động để từ đó cho các em thói quen, vốn sống thực tế và
những hành vi văn minh. Đối với tr mầm non việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm là vô cùng quan trọng bởi vì qua trải nghiệm tr được thực hành, nhớ
lâu, phát triển phát diện nhân cách của tr , đó cũng chính là quan điểm “giáo dục
lấy người học làm trung tâm”.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Hồng Thanh Phương là “Quy trình tổ chức
thí nghiệm nhằm hình thành kỹ năng nhận thức cho tr mẫu giáo 5 - 6 tuổi”
(2012) có nhiều đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của việc hình thành kĩ


9
năng nhận thức cho tr qua hoạt động thí nghiệm - một cách trải nghiệm hiệu
quả đối với tr .
Hiện nay, tại các trường mầm non, các nhà quản lý và giáo viên cũng đã
quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề tổ chức cho tr 5 - 6 tuổi thực hành
trải nghiệm. Hoạt động này cho thấy thực hành trải nghiệm nhằm mục đích cho
tr tìm hiểu về môi trường tự nhiên sẽ rất hiệu quả và cần thiết.
Việc cho tr 5 - 6 tuổi phát triển ngôn ngữ hội thoại thông qua hoạt động
trải nghiệm là sẽ tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho tr thực hành kĩ năng
ngôn ngữ này. Phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr phải được tiến hành trên các
môn học khác nhau và trong các hoạt động khác như hoạt động trải nghiệm. Qua
các hoạt động trải nghiệm tr được khám phá tìm tịi, trao đổi với nhau bằng
ngơn ngữ của mình nhằm hình thành cho tr thói quen sử dụng ngôn ngữ mạch
lạc trong giao tiếp.
Như vậy, phát triển ngôn ngữ hội thoại cho tr qua hoạt động thực hành
trải nghiệm cho tr 5 - 6 tuổi trong quá trình học tập đã thu hút được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Các cơng trình nghiên cứu

đã khẳng định được vai trị to lớn của hoạt động trải nghiệm trong sự phát triển
toàn diện của tr .
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Ngôn ngữ và ngôn ngữ hội thoại
1.2.1.1. Ngôn ngữ
Chúng ta biết rằng tiếng m đ là phương tiện quan trọng nhất để con
người lĩnh hội nền văn hoá dân tộc, giao lưu với những người xung quanh, tư
duy và tiếp thu các thành tựu khoa học cũng như bồi đắp tình cảm, tâm hồn…
Ngơn ngữ là đối tượng của khoa học về tiếng nói của xã hội loại người. Ngơn
ngữ là một hiện tượng tồn tại khách quan trong đời sống tinh thần của xã hội, là
một hiện tượng của nền văn hố tinh thần của lồi người. Đó là một hệ thống
các quy tắc, kết hợp sử dụng các từ thành câu, thành chuỗi lời nói.


10
Theo cách hiểu đơn giản nhất thì ngơn ngữ là hệ thống kí hiệu bao gồm hệ
thống những âm, những từ và các quy tắc kết hợp với từ mà những người trong
cùng một cộng đồng sử dụng làm phương tiện để giao tiếp với nhau.
Ferdinand de Saussure (1857-1913) trong giáo trình Ngơn ngữ học đại
cương (1916) đã đưa ra hoạt động ngôn ngữ gồm hai mặt: mặt ngôn ngữ và mặt
lời nói. Ngơn ngữ là một hệ thống kí hiệu tồn tại như một cái mã chung cho cả
một cộng đồng ngôn ngữ dưới dạng tiềm năng để họ sử dụng chung trong nói
năng. Như vậy, hoạt động ngơn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ
tiếng nào đó để giao tiếp, truyền đạt, lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử
hoặc để thực hiện các hoạt động của mình.
1.2.1.2. Ngơn ngữ hội thoại
Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường xuyên phải giao tiếp trao
đổi thơng tin với nhau, q trình giao tiếp này được thực hiện bằng nhiều
phương tiện và hình thức khác nhau. Trong đó giao tiếp hội thoại là hình thức
giao tiếp căn bản, thường xuyên và phổ biến nhất của ngơn ngữ. Vì thế, hội

thoại là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác.
Trong Từ điển giải thích thuật ngữ ngơn ngữ học (2002), tác giả Nguyễn
Như Ý cho rằng: “Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời ở dạng nói giữa các
nhân vật giao tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu tả và liên cá nhân theo mục
đích đã đặt ra”[ 17. tr.122].
Theo Đỗ Hữu Châu (1993): Hội thoại là hoạt động giao tiếp căn bản,
thường xuyên, phổ biến của sự hành chức ngôn ngữ. Các hình thức hành chức
khác nhau của ngơn ngữ đều được giải thích dựa vào hoạt động căn bản này” [4.
tr.276]. Nhờ hội thoại, các hoạt động xã hội của lồi người được thiết lập, duy trì
và vận động phát triển. Hội thoại là phương thức liên kết các thành viên trong xã
hội, các tổ chức xã hội. Trong thực tế, hội thoại được tổ chức dưới hai dạng:
- Lời ăn tiếng nói trong sinh hoạt hàng ngày của con người, còn gọi là
khẩu ngữ.


11
- Lời trao - đáp của các nhân vật đã được các chủ thể nhà văn sáng tạo và
thể hiện trong tác phẩm văn học, còn gọi là lời thoại nhân vật.
Trong giao tiếp, muốn hiểu và nắm bắt được nội dung thơng tin cần phải
gắn nó với các nhân tố giao tiếp. Đó là nhân vật giao tiếp, ngữ cảnh, nội dung
giao tiếp và đích giao tiếp.
Như vậy, ngơn ngữ hội thoại một trong những hoạt động ngôn ngữ thành
lời giữa hai hay nhiều nhân vật trực tiếp tham gia hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ
cảnh nhất định mà giữa họ có sự tương tác qua lại về hành vi ngôn ngữ hay hành
vi nhận thức nhằm đi đến mục đích nhất định. Như vậy, ngơn ngữ hội thoại là
ngôn ngữ giữa hai hay một số người với nhau, người này nói thì người kia nghe
và ngược lại. Ngơn ngữ hội thoại nhằm trao đổi thông tin giữa các đối tượng
tham gia hội thoại. Nó có tính chất tình huống, liên quan chặt chẽ với hồn cảnh
hội thoại.
Ngơn ngữ hội thoại là một trong những hình thức của ngơn ngữ mạch lạc.

Vì thế, phát triển ngơn ngữ hội thoại cho tr là tạo tiền đề phát triển ngôn ngữ
mạch lạc. Nói cách khác, phát triển ngơn ngữ hội thoại là dạy tr có khả năng
nghe, hiểu ngơn ngữ, khả năng trao - đáp lời, khả năng trình bày có lơgic trình
tự, trình tự chính xác và có nội dung theo một chủ đề nhất định.
Trong ngôn ngữ hội thoại các phương tiện phi ngơn ngữ đóng vai trị hết
sức quan trọng như là những cử chỉ, nét mặt điệu bộ, nụ cười... Cuộc thoại sẽ khô
khan t nhạt khi người tham gia hội thoại thiếu đi nụ cười, ánh mắt biểu cảm.
Như vậy, ngơn ngữ hội thoại là hình thức giao tiếp thường xun, phổ
biến của ngơn ngữ, nó cũng là hình thức, cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ
khác. Đối với lứa tuổi mầm non phát triển ngôn ngữ hội thoại thông qua hoạt
động trải nghiệm cho tr 5 - 6 tuổi có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành kỹ
năng hội thoại và các kĩ năng ứng xử liên quan khác.
Trong giao tiếp, vận động hội thoại giữa các vai giao tiếp gồm ba nhân tố:
sự trao lời, sự đáp lời và sự tương tác.


12
- Sự trao lời (Allocution)
Theo Đỗ Hữu Châu, sự trao lời là “vận động mà Sp1 nói lượt của mình và
hướng lời của mình về phía Sp2 nhằm làm cho Sp2 nhận biết được rằng lượt lời được
nói ra đó là dành cho Sp2” [ 5. tr.205] Vậy, trao lời là vận động của người nói

(Sp1) và hướng lời nói của mình về phía người nghe (Sp2). Tình thế giao tiếp
trao lời ngầm ẩn rằng người nghe (Sp2) đã được xác định trong mối quan hệ với
người nói (Sp1), tức là, người nghe phải hiện diện trong diễn ngôn của vai trao
lời. Mối quan hệ đó được xác định r ở nội dung trao lời, cách biểu đạt ngôn từ,
cách dùng các hành động phụ trợ... Như vậy, người nói là người chủ động chọn
tình huống giao tiếp cũng như đưa ra nội dung, phương thức giao tiếp đối với
người nghe. Tính chủ động tình huống trao lời càng cao thì hiệu lực phát ngơn
càng thành cơng lớn.

- Sự trao đáp (Exchange)
Sự trao đáp là lời của người nghe đáp lại lời của người nói. Cuộc hội thoại
chính thức hình thành khi Sp2 nói ra lượt lời đáp lại lượt của Sp1.
Vận động trao đáp, cái l i của hội thoại sẽ diễn ra với sự thay đổi liên tục
vai nói, vai nghe.
c. Sự tương tác hội thoại (Interaction)
Trong hội thoại, các nhân vật ảnh hưởng lẫn nhau, tác động đến cách ứng
xử của nhau trong quá trình hội thoại được gọi là tương tác.
Trong thực tế, trước cuộc hội thoại, giữa các nhân vật có sự khác biệt, đối
lập, thậm chí trái ngược về các mặt (hiểu biết, tâm lí, tình cảm, ý muốn…). Bằng
sự tương tác trong hội thoại, những khác biệt này sẽ giảm đi hoặc mở rộng, tăng
lên, có khi thành xung đột. Cũng vì thế, trong hội thoại, nhân vật hội thoại cũng
là nhân vật liên tương tác (interactants). Họ tác động lẫn nhau về mọi phương
diện, đặc biệt là tác động đến lời nói của nhau. Liên tương tác này trước hết là
liên tương tác giữa các lượt lời của Sp1 và Sp2. Lượt lời vừa chịu sự tác động
vừa là phương tiện mà Sp1, Sp2 sử dụng để gây ra hiệu quả lời nói và qua lời


13
nói để tác động đến tâm lí, sinh lí và vật lí của nhau. Tương tác là tác động chủ
yếu trong hội thoại nên ngữ dụng học gọi là ngữ dụng học tương tác.
Ba vận động: trao lời, đáp lời và tương tác là ba vận động đặc trưng cho
một cuộc hội thoại. Những quy tắc cấu trúc và chức năng trong hội thoại đều bắt
nguồn từ ba vận động trên.
1.2.2. Biện pháp và biện pháp phát triển ngôn ngữ hội thoại
1.2.2.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Khoa học xã hội nhân văn (1992): Biện
pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp là các cách làm, cách giải quyết các vấn đề cụ thể, nhằm bổ trợ
cho phương pháp để đạt được những mục đích đề ra. Biện pháp là một phạm trù

mang tính biện chứng, nó là cách thức, cách làm, cách hành động để đạt được
mục đích nhất định hay cách giải quyết vấn đề cụ thể, và nó ln thay đổi theo
sự thay đổi của thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, biện pháp cũng có thể giải quyết
được các nhiệm vụ khác nhau như một phương pháp.
Biện pháp là một trong những thành tố của quá trình giáo dục, nó có quan
hệ mật thiết và có tính biện chứng với các thành tố khác của quá trình giáo dục,
đặc biệt là phương pháp giáo dục.
1.2.2.2. Biện pháp phát triển ngôn ngữ hội thoại
Phát triển ngôn ngữ hội thoại là một trong những nhiệm vụ phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho tr . Biện pháp phát triển ngôn ngữ hội thoại là cách thức
giải quyết các vấn đề cụ thể, đưa ra cách thực hiện một trong những nội dung
phát triển kỹ năng ngơn ngữ như trị chuyện, đàm thoại trao đổi, bàn bạc. Cụ thể
cách thức nhằm phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có
lơ gic, trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có hình ảnh một nội dung nhất
định. Từ đó nhằm áp dụng giải quyết các vấn đề về ngơn ngữ mạch lạc và khả
năng nói mạch lạc, và đạt được sự thông hiểu của người khác và đạt được mục
đích phát ngơn của mình.


14
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm và phát triển ngôn ngữ hội thoại thông
qua hoạt động trải nghiệm
1.2.3.1. Hoạt động trải nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt, “trải” là đã từng trải qua, từng biết đến. “Kinh
nghiệm” là điều hiểu biết có được do tiếp xúc với thực tế, do từng trải.
Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu sự tương tác giữa
con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và
kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả
những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.

Nhà triết học người Nga V.S Solovyev quan niệm rằng trải nghiệm là kiến
thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải
nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác.
Theo C.L. Rogers thì “Chỉ có cách học dựa trên khám phá bản thân hoặc
tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi căn bản hành vi của mình. Bản chất
của nó chính là trải nghiệm”. Hay theo Adam Phillips: không thể giáo huấn
người khác về khái niệm nếu người đó khơng học trải nghiệm.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp
xúc trực tiếp (quan sát, tương tác, cảm nhận bằng các giác quan) với sự vật, hiện
tượng trong môi trường xung quanh, qua đó tạo ra những kinh nghiệm mới cho
bản thân.
Chúng tơi cho rằng: trải nghiệm của tr có thể ở dạng thụ động hoặc chủ
động. Trải nghiệm thụ động là những trải nghiệm qua các hoạt động trong cuộc
sống hàng ngày tr được tham dự (các hoạt động theo chế độ sinh hoạt), từ đó
chúng được giáo dục. Trải nghiệm chủ động là những trải nghiệm do người lớn
thiết kế để thực hiện mục đích giáo dục tr , bao gồm trải nghiệm trong tình
huống giả định và trải nghiệm trong cuộc sống thực.
Trải nghiệm là quá trình giáo dục có mục đích, có kế hoạch của giáo viên


15
thông qua các hoạt động thực tế nhằm giúp tr được tiếp xúc trực tiếp với sự vật,
hiện tượng trong mơi trường. Từ đó vận dụng vốn kinh nghiệm, các giác quan
để giúp cho tr có nhận thức về xã hội, có khả năng giao tiếp, biết thiết lập các
mối quan hệ với người khác, biết lắng nghe, chia s , quan tâm, yêu thương mọi
người và ứng xử phù hợp trong sự tương tác giữa con người với con người hoặc
với xã hội.
2.2.3.2. Phát triển ngôn ngữ hội thoại thông qua hoạt động trải nghiệm
Phát triển ngôn ngữ cho tr nói chung và hội thoại nói riêng thơng qua

hoạt động trải nghiệm là một quá trình sư phạm, trong đó dưới vai trị tổ chức
của người giáo viên, người học chủ động tự tạo hiểu biết, hình thành kỹ năng sử
dung các yếu tố ngôn ngữ và hành vi ngôn ngữ cho bản thân, thông qua các hoạt
động thực tiễn gắn liền với cuộc sống hàng ngày của tr .
Từ đó chúng ta có thể hiểu: Phát triển ngơn ngữ hội thoại cho tr qua trải
nghiệm là quá trình giáo dục có mục đích, có kế hoạch của giáo viên thông qua
các hoạt động thực tế nhằm giúp tr được tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng
trong môi trường và vận dụng vốn kinh nghiệm, các giác quan để giúp cho tr có
nhận thức về xã hội, có khả năng giao tiếp, biết thiết lập các mối quan hệ với
người khác, biết lắng nghe, chia s , quan tâm, yêu thương mọi người và ứng xử
phù hợp trong sự tương tác giữa con người với con người hoặc với xã hội.
Trong giáo dục qua trải nghiệm, giáo viên và tr có mối quan hệ chặt chẽ,
giáo viên là người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm, tr tự
lực chiếm lĩnh và chủ động đạt được mục tiêu giáo dục về kiến thức, kĩ năng,
thái độ qua trải nghiệm.
1.3. Phát triển ng n ngữ h i thoại cho tr mầm non
1.3.1. Sự phát triển ngôn ngữ hội thoại của trẻ mầm non
Ngôn ngữ hội thoại là ngôn ngữ của hai hay nhiều chủ thể nói năng. Ngơn
ngữ hội thoại thường đơn giản về mặt cấu trúc ngơn ngữ và mặt tâm lý. Trong
lời nói hội thoại, các nhân vật giao tiếp thường sử dụng các câu nói có cấu trúc


×