Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.76 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________

TRẦN QUỐC CƢỜNG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM CÁC VỤ ÁN
ĐÁNH BẠC TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGHỆ AN, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________

TRẦN QUỐC CƢỜNG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM CÁC VỤ ÁN
ĐÁNH BẠC TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 838.01.06


Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THỊ HUYỀN SANG

NGHỆ AN, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Để thực hiện thành công luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các
Thầy, Cô giáo trong khoa Luật trƣờng Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy,
hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
để tài. Xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Thị Huyền Sang đã dành thời gian,
trực tiếp hƣớng dẫn tận tình, tạo điều kiện cho tơi hồn thành việc thực hiện
nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh bản luận văn.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng nhƣ khả năng của bản thân nên
bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp ý kiến của các Thầy, Cơ để luận văn này đƣợc hồn thiện hơn.

TÁC GIẢ

Trần Quốc Cƣờng


ii


MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM CÁC VỤ ÁN ĐÁNH BẠC CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN ...................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc 9
1.1.1. Áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự ...................... 9
1.1.2. Tính chất, phạm vi và thẩm quyền của xét xử phúc thẩm .................... 14
1.1.3. Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự ........................................................... 20
1.1.4 . Áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm vụ án đánh bạc ................ 23
1.2. Nội dung áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự.. 24
1.2.1 Chủ thể áp dụng pháp luật và giới hạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự24
1.2.2. Áp dụng các nguyên tắc của tố tụng hình sự trong xét xử phúc thẩm .. 26
1.2.3. Thụ lý phúc thẩm vụ án hình sự và chuẩn bị xét xử ............................. 27
1.2.4. Quá trình xét xử phúc thẩm tại phiên tòa .............................................. 30
1.3. Các yếu tố đảm bảo áp dụng pháp luật xét xử phúc thẩm án hình sự ...... 32
1.3.1. Đảm bảo về mặt pháp lý........................................................................ 32
1.3.2. Đảm bảo về mặt tổ chức........................................................................ 33
1.3.3. Các đảm bảo khác ................................................................................. 37
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
PHÚC THẨM CÁC VỤ ÁN ĐÁNH BẠC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN ............................................................................................ 40
2.1. Tình hình tội phạm đánh bạc trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......................... 40
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc ..... 46



iii

2.3. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm các vụ án
đánh bạc........................................................................................................... 54
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 54
2.3.2. Những hạn chế, vƣớng mắc và nguyên nhân ........................................ 58
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 67
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM CÁC VỤ ÁN ĐÁNH BẠC CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN.................................................................................... 68
3.1. Quan điểm áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc
của Tòa án nhân dân ........................................................................................ 68
3.2. Phƣơng hƣớng để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong xét xử phúc
thẩm các vụ án đánh bạc của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An ........................ 71
3.3. Một số giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm vụ
án đánh bạc ...................................................................................................... 73
3.3.1. Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động
của Tòa án nhân dân ở tỉnh Nghệ An .............................................................. 73
3.3.2. Nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và hoàn thiện các quy định pháp
luật ................................................................................................................... 74
3.3.3. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................... 82
3.3.4. Đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo
đức của đội ngũ Thẩm phán, mỗi Thẩm phán không ngừng tự rèn luyện bản
lĩnh, học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ .................................................... 83
3.3.5. Đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động Tịa án, chế độ
chính sách và tiền lƣơng cho đội ngũ cán bộ Tòa án nhất là Thẩm phán ....... 86
3.3.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra hoạt động của các
Tòa án nhân dân .............................................................................................. 87

Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................................... 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94


iv

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1.

ADPL

Áp dụng pháp luật

2.

BLHS

Bộ luật Hình sự

3.

BLTTHS


Bộ luật Tố tụng Hình sự

4.

HĐTP

Hội đồng Thẩm phán

5.

HĐXX

Hội đồng xét xử

6.

NQHĐTP

Nghị quyết của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao

7.

TAND

Tòa án Nhân dân


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng
Bảng 2.1. Thống kê số vụ việc đánh bạc cơ quan công an phát hiện bắt giữ từ
năm 2013 đến năm 2017 ................................................................ 41
Bảng 2.2. Tỷ lệ các vụ án đánh bạc so với các tội phạm khác ....................... 44
Bảng 2.3. Thống kê số vụ án hình sự sơ thẩm về tội đánh bạc Tòa án nhân dân
hai cấp tỉnh Nghệ An đã xét xử từ năm 2013 đến năm 2017 ........ 46
Bảng 2.4. Tỷ lệ kháng cáo, kháng nghị các vụ án đánh bạc so với tội phạm
khác ................................................................................................ 49
Bảng 2.5. Thống kê số vụ án hình sự phúc thẩm về tội đánh bạc Tịa án nhân
dân tỉnh Nghệ An đã giải quyết từ năm 2013 đến năm 2017 ........ 49
Bảng 2.6. Thống kê số vụ án hình sự phúc thẩm về tội đánh bạc Tịa án nhân
dân tỉnh Nghệ An đã xét xử từ năm 2013 đến năm 2017 .............. 50
Biểu
Biểu đồ 2.1. So sánh tội phạm đánh bạc với tổng số tội phạm các năm từ 2013
đến 2017 ......................................................................................... 45


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, thực hiện các nghị quyết của Đảng về công tác
tƣ pháp, nhất là Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về
"Một số nhiệm vụ trọng tâm cơng tác tƣ pháp trong thời gian tới", Nghị quyết
số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lƣợc cải cách tƣ
pháp đến năm 2020”, công cuộc cải cách tƣ pháp của nƣớc ta đã đƣợc tổ chức
thực hiện với tinh thần quyết tâm cao, đạt đƣợc nhiều kết quả. Nhận thức về
cơng tác tƣ pháp có nhiều thay đổi theo hƣớng tích cực; chất lƣợng hoạt động

tƣ pháp đã đƣợc nâng lên một bƣớc, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội, tạo mơi trƣờng ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập
quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển
và bảo vệ đất nƣớc, yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Quyền tƣ pháp đã đƣợc đề cập trong Hiến pháp 2013, trong đó:
“Tồ án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” (khoản 1, Điều 102 Hiến pháp 2013).
Chế định xét xử phúc thẩm - một chế định quan trọng của pháp luật tố tụng
Việt Nam đƣợc quy định tại khoản 6, Điều 103 Hiến pháp: “Chế độ xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm được bảo đảm”. Đối với pháp luật tố tụng hình sự, chế định
này chính là sự thể hiện nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc công bằng, nguyên
tắc khách quan và nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, góp phần đảm bảo
cho việc thực hiện các nguyên tắc của luật hình sự một cách tồn diện. Trên
cơ sở đó góp phần vào việc để Tòa án đƣa ra một quyết định đúng đắn, một
bản án công minh, đúng ngƣời đúng tội và đúng pháp luật, để ngƣời bị xét xử
thực sự “tâm phục, khẩu phục” với phán quyết của Tòa án. Việc nghiên cứu,
làm rõ những vấn đề xung quanh chế định xét xử phúc thẩm vụ án hình sự là
quan trọng và cần thiết.


2

Những quy định về xét xử phúc thẩm cơ bản đã đƣợc quy định trong
Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó,
cũng đã có các văn bản hƣớng dẫn thi hành (Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐTP
ngày 8/12/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn
thi hành một số quy định trong Phần thứ tƣ "Xét xử phúc thẩm" của Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 2003) nhƣng cũng chƣa đầy đủ. Những hạn chế đó cơ
bản đã đƣợc khắc phục trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, nhiều nội
dung của Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐTP đã đƣợc đƣa vào trong bộ luật.

Mặc dù đã có quy định cụ thể cũng nhƣ văn bản hƣớng dẫn việc áp
dụng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhƣng thực tiễn áp dụng các
quy định về xét xử phúc thẩm cịn nhiều vƣớng mắc. Báo cáo tổng kết cơng
tác Tòa án nhân dân mấy năm gần đây, khi đề cập đến các vụ án hình sự,
quyết định của Tịa án bị sửa, hủy (đa số là do thiếu kỹ năng và chuyên
nghiệp trong các giai đoạn chuẩn bị xét xử, nghiên cứu hồ sơ vụ án) nên dẫn
đến tình trạng hủy, sửa án, bồi thƣờng oan sai cho ngƣời vơ tội.
Trong những năm qua, tình hình tội phạm về đánh bạc trên phạm vi cả
nƣớc nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng ngày càng gia tăng và diễn biến
phức tạp; quy mơ, mức độ ngày càng lớn, tính chất, thủ đoạn của tội phạm
ngày càng tinh vi, xuất hiện nhiều hình thức đánh bạc sử dụng phƣơng tiện
điện tử, mạng Internet thu hút đƣợc nhiều ngƣời tham gia, nhƣng gây khó
khăn cho cơng tác điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tố tụng. Đặc thù
của các đối tƣợng tham gia đánh bạc, số vụ đánh bạc và số bị cáo bị xét xử
chiếm tỷ lệ lớn trong các vụ án hình sự, lý do kháng cáo trong các vụ án đánh
bạc chủ yếu theo hƣớng giảm nhẹ hình phạt, quy định pháp luật về tội đánh
bạc trong Bộ luật hình sự hiện nay, nhận thức của ngƣời dân về loại tội phạm
này trong điều kiện một số loại hình đánh bạc đã đƣợc hợp pháp… Từ thực
tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm về án đánh bạc và qua nghiên


3

cứu, nhận thấy cẫn cịn có những vẫn cịn những vấn đề chƣa thống nhất, còn
bỏ ngỏ và cần tiếp tục nghiên cứu tiếp. Số vụ án đánh bạc bị cấp phúc thẩm
hủy, sửa, đặc biệt là sửa án vẫn cịn chiếm tỷ lệ lớn, tình trạng vụ án đánh bạc
(nhiều vụ đơn giản) nhƣng quá trình xét xử phúc thẩm kéo dài làm ảnh hƣởng
đến các quyền của ngƣời có hành vi phạm tội, cũng nhƣ tiến độ giải quyết các
loại án của Tòa án, vi phạm quy tắc hiến định tại khoản 2 Điều 31 Hiến pháp:
“Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật

định…”. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, do yêu cầu của cải cách tƣ pháp thì
việc tiếp tục hoàn thiện các quy định về xét xử phúc thẩm trong Bộ luật Tố
tụng hình sự là điều cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động xét xử phúc thẩm đối với tội đánh
bạc của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, tác giả lựa chọn
đề tài: “Áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc từ
thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An” làm Luận văn Thạc
sỹ của mình.
Nghiên cứu chế định xét xử phúc thẩm vụ án hình sự nói chung và xét
xử phúc thẩm án hình sự về tội đánh bạc ở các mức độ khác nhau đã đƣợc
một số nhà khoa học, luật gia quan tâm, nghiên cứu và đƣợc đề cập trong các
cơng trình, trong các tạp chí, trong một số sách chuyên khảo và giáo trình.
Để giải quyết các vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết,
xét xử phúc thẩm án hình sự, có thể thấy các cơng trình đã đề cập đến các nội
dung về cơ sở lý luận của để tài nhƣ: Giáo trình Luật tố tụng hình sự, của
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2017; Giáo
trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2013; Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự của Võ
Khánh Vinh 2009; Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 của
đồng tác giả Nguyễn Ngọc Anh, Phan Trung Hoài…


4

Bên cạnh đó, có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu mang tính
chuyên sâu, liên quan trực tiếp về Phúc thẩm trong tố tụng hình sự: Luận văn
thạc sĩ Luật học “Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự”, của Nguyễn Hồng Phƣơng năm 2012; Các cơng trình nghiên
cứu về các vấn đề có liên quan đến phúc thẩm trong Tố tụng hình sự: "Những
nội dung mới trong Bộ luật Tố tựng hình sự năm 2015" của PGS.TS Nguyễn

Hịa Bình chủ biên năm 2016; Một số bài viết trên Tạp chí Tịa án nhân dân;
Tạp chí Viện kiểm sát nhân dân liên quan về giai đoạn xét xử phúc thẩm, nhƣ:
Một số nội dung sửa đổi về xét xử phúc thẩm trong BLTTHS năm 2015” của
Nguyễn Quang Lộc; “Quy định mới về thẩm quyền phúc thẩm” của tác giả
Nguyễn Văn Thn…..
Trong các cơng trình, tạp chí, sách chun khảo và giáo trình này đã
phân tích và làm rõ những vấn đề xung quanh chế định xét xử phúc thẩm vụ
án hình sự trong Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành, đồng thời đƣa ra mơ hình
lý luận lập pháp về các quy phạm của chế định này trong hệ thống luật tố tụng
hình sự Việt Nam.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đƣợc nghiên cứu trƣớc khi Bộ luật
Tố tụng hình sự 2015 ban hành, chƣa thực sự tồn diện và đầy đủ về xét xử
phúc thẩm trong tố tụng hình sự theo đúng tinh thần cải cách tƣ pháp hiện nay,
mặt khác đặt vấn đề nghiên cứu từ góc độ một loại tội phạm cụ thể (tội đánh
bạc), và gắn liền với thực tiễn xét xử phúc thẩm của Tịa án nhân dân tỉnh Nghệ
An có thể đƣợc khẳng định là chƣa từng đƣợc nghiên cứu cho đến nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ và hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lý luận về áp dụng
pháp luật trong xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc của Tòa án nhân dân.
Thứ hai, đánh giá đƣợc thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử phúc
thẩm các vụ án đánh bạc của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.


5

Thứ ba, đề xuất đƣợc giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật trong xét
xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc của Tòa án nhân dân.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm

các vụ án đánh bạc của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu: quy định của pháp luật hình sự về tội đánh bạc,
quy định của pháp luật tố tụng hình sự và thực trạng áp dụng pháp luật trong
xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự là vấn đề có nội dung rộng và phức
tạp. Vì vậy trong phạm vi luận văn khơng thể xem xét tồn diện tất cả các nội
dung của vấn đề. Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2003, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, về áp dụng pháp
luật trong xét xử các vụ án đánh bạc từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An, những tồn tại, vƣớng mắc, nguyên nhân và giải pháp nâng cao
hiệu quả xét xử.
Luận văn nghiên cứu chế định xét xử phúc thẩm trên cơ sở các quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, tại Phần thứ tƣ, Chƣơng 22 (từ
Điều 330 đến Điều 362) và các quy định chung của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015. Có sự so sánh với các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003 về xét xử phúc thẩm đƣợc quy định tại Phần thứ tƣ, Chƣơng 23 (từ Điều
230 đến Điều 254).
Các quy định liên quan đến tội đánh bạc đƣợc quy định tại Điều 248 Bộ
luật hình sự năm 2009 và Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015.


6

Mặt khác, từ thực tiễn giải quyết các vụ án đánh bạc của Tòa án nhân
dân hai cấp tỉnh Nghệ An, trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả chỉ đề
cập đến phúc thẩm các bản án sơ thẩm (các quyết định sơ thẩm thực tế khơng
có kháng cáo, kháng nghị).
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc áp dụng pháp luật

trong xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc của Tòa án nhân dân tỉnh
Nghệ An.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017 (Từ ngày 01/01/2013
đến 31/12/2017).
4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách tƣơng đối có hệ thống và
đồng bộ những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử
phúc thẩm các vụ án đánh bạc của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An, do đó Luận
văn có thể có một số đóng góp mới nhƣ sau:
- Cung cấp hệ thống cơ sở lý luận về vấn đề áp dụng pháp luật trong
giải quyết, xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự về tội đánh bạc trên cơ sở thực
tiễn xét xử phúc thẩm về loại tội này tại Tịa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Cung cấp thơng tin và đánh giá đƣợc thực trạng áp dụng pháp luật
trong xét xử phúc thẩm về tội đánh bạc tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Luận văn xây dựng đƣợc hệ thống các giải pháp đảm bảo áp dụng
pháp luật về xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc.
Vì thế, Luận văn có thể là cẩm nang hỗ trợ về mặt chuyên môn nghiệp
vụ trong công tác nghiên cứu cũng nhƣ thực hiện áp dụng pháp luật khi xét xử
phúc thẩm các vụ án đánh bạc. Nhằm nâng cao chất lƣợng giải quyết đối với
công tác xét xử các vụ án đánh bạc, góp phần đấu tranh, phòng chống loại
tội phạm này trên địa bàn tỉnh Nghệ An; góp ý một số giải pháp hồn thiện
xây dựng pháp luật, đồng thời cũng giúp cho công tác áp dụng pháp luật có
tính thực thi cao.


7

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả luận văn đặt cho mình những
nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:

- Làm sáng tỏ về mặt lý luận một số nội dung cơ bản của xét xử phúc
thẩm: Bản chất của phúc thẩm, thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm và thủ
tục xét xử phúc thẩm…
- Khái quát lịch sử phát triển của chế định xét xử phúc thẩm vụ án hình
sự và phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về xét xử
phúc thẩm.
- Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy phạm pháp luật tố tụng
hình sự về chế định xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong thực tiễn áp dụng
pháp luật trong xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự về đánh bạc của Tịa án
nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Phân tích những tồn tại và xác định của những tồn tại trong quá trình
xét xử phúc thẩm vụ án hình sự về tội đánh bạc.
- Xác định đƣợc các quan điểm đảm bảo áp dụng pháp luật trong quá
trình giải quyết, xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc.
- Đƣa ra kiến nghị, giải pháp để khắc phục và hoàn thiện các quy định
của pháp luật về xét xử phúc thẩm vụ án hình sự.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
Việt Nam, về cải cách tƣ pháp, về tính nhân đạo của pháp luật…
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng
pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng
hợp, phƣơng pháp thống kê, v.v…


8

7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Luận văn có kết cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong xét xử
phúc thẩm các vụ án đánh bạc của Tòa án nhân dân.
Chƣơng 2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm các
vụ án đánh bạc của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An
Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật trong
xét xử phúc thẩm các vụ án đánh bạc của Tòa án nhân dân


9

CHƢƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM CÁC VỤ ÁN ĐÁNH BẠC
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm các vụ
án đánh bạc
1.1.1. Áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà
nƣớc thơng qua các cơ quan nhà nƣớc hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ
chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc
tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể (Giáo trình lý
luận Nhà nước và pháp luật 2006 - Đại học Luật Hà Nội, trang 469). Hoạt
động áp dụng pháp luật trong xét xử phúc thẩm hình sự là hoạt động áp dụng
pháp luật của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khi cần truy cứu trách nhiệm
pháp lý hình sự đối với chủ thể có hành vi phạm quy định của Bộ luật hình
sự. Hoạt động ADPL trong xét xử hình sự có những đặc điểm chung của
hoạt động ADPL nhƣ: mang tính quyền lực nhà nƣớc; tuân theo những hình
thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định; điều chỉnh có tính cá biệt, cụ
thể; địi hỏi tính sáng tạo. Tuy nhiên, tƣ pháp hình sự là một lĩnh vực hoạt

động đặc thù của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm thực hiện
quyền lực nhà nƣớc - quyền tƣ pháp. Đây là lĩnh vực rất nhạy cảm vì nó
động chạm trực tiếp đến các quyền tự do và dân chủ của công dân. Mọi sai
lầm dù lớn hay nhỏ trong quá trình xử lý đối với ngƣời thực hiện hành vi bị
coi là tội phạm đều có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí có
thể không khắc phục đƣợc. Bởi vậy, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp


10

của công dân, đặc biệt là của bị can, bị cáo là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu nhằm mục đích đặt ra của tố tụng hình sự là "phát hiện
nhanh chóng, chính xác và xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi phạm
tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội, bảo vệ các quyền và
lợi ích của cơng dân". Đây cũng là một nội dung cấp thiết của việc bảo vệ
quyền con ngƣời nói chung mà mỗi quốc gia cũng nhƣ cộng đồng quốc tế
đều quan tâm giải quyết.
Sự hình thành và phát triển của xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự
gắn liền với sự hình thành và phát triển các tƣ tƣởng, các nguyên tắc dân chủ
và tiến bộ của tố tụng hình sự nhƣ: ngun tắc cơng bằng, nhân đạo, suy đốn
vơ tội, bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, xét xử công khai, trực tiếp
và bằng lời nói… Vì vậy các quốc gia đều chú ý điều chỉnh bằng pháp luật
quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời thực hiện hành vi bị coi
là tội phạm, đặc biệt là hoạt động xét xử các vụ án hình sự nhằm tạo ra một cơ
chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ có hiệu quả hoạt động của các cơ quan tƣ
pháp, phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót về xét xử của các Tòa án cấp
dƣới (Tòa án cấp sơ thẩm).
Trong cơng tác xét xử của Tịa án, ngun tắc công bằng là một trong
những nguyên tắc cơ bản khi áp dụng pháp luật hình sự. Ngun tắc cơng
bằng địi hỏi khi quyết định hình phạt phải bảo đảm sự tƣơng xứng của hình

phạt đƣợc tun với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
đã thực hiện, với các đặc điểm của nhân thân ngƣời phạm tội, với các tình tiết
tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm, với dƣ luận xã hội, với ý thức pháp luật.
Mặt khác, ngun tắc cơng bằng cũng địi hỏi trong những điều kiện và hoàn
cảnh phạm tội giống nhau, thì ngƣời phạm tội phải bị kết án và xử phạt nhƣ
nhau. Tuy nhiên, trên thực tế đòi hỏi này lại rất khó đạt đƣợc do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan rất khác nhau: không thống nhất giữa


11

các Thẩm phán, giữa các Tòa án về nhận thức và áp dụng pháp luật, đặc biệt
là các quy định mang tính chất đánh giá tùy nghi. Để giảm bớt sự khác biệt
trong việc tuyên phạt đối với ngƣời phạm tội giữa các Tòa án và giữa các
Thẩm phán với nhau, cần có một trình tự (thủ tục tố tụng) mà theo đó nếu bị
cáo và đƣơng sự khơng đồng ý với bản án (quyết định) chƣa có hiệu lực pháp
luật của Tịa án cấp dƣới, thì có thể u cầu Tòa án cấp cao hơn xem xét lại
phán quyết đó. Thủ tục tố tụng này chính là thủ tục xét xử phúc thẩm.
Sự ra đời của Tòa án cấp phúc thẩm cũng xuất phát từ quan niệm của
các nhà lập pháp cho rằng việc xét xử lại các vụ án có kháng cáo, kháng
nghị Tịa án cấp trên sẽ hạn chế đƣợc những sai sót về xét xử của các Thẩm
phán Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp trên sẽ xử đúng cơng lý hơn vì Tịa này
gồm những Thẩm phán cao niên, có kinh nghiệm hơn và ở xa các đƣơng sự
nên không chịu ảnh hƣởng địa phƣơng. Việc thực hiện nguyên tắc hai cấp
xét xử còn bắt buộc các Thẩm phán tòa án cấp dƣới phải thận trọng trong
việc xét xử.
Sự ra đời của chế định xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự là một
nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội. Nó gắn liền với sự hình thành và phát
triển của các tƣ tƣởng, các nguyên tắc dân chủ, tiến bộ của tố tụng hình sự.
Với ý nghĩa đó, xét xử phúc thẩm có vai trị vơ cùng quan trọng thể hiện:

Một là, thông qua việc xét xử lại vụ án mà bản án hoặc quyết định chƣa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp phúc thẩm khơng
chỉ kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án (quyết định) sơ thẩm
chƣa có hiệu lực pháp luật mà còn phát hiện và khắc phục kịp thời các vi
phạm nghiêm trọng về xét xử của Tòa án cấp dƣới.
Hai là, xét xử phúc thẩm là một trong những chế định thể hiện rõ nét
nhất bản chất dân chủ và tiến bộ trong tố tụng hình sự. Chế định này buộc các
Tòa án cấp sơ thẩm phải thận trọng và tuân thủ nghiêm chỉnh các yêu cầu về


12

tính hợp pháp và có căn cứ khi ra bản án hoặc quyết định về vụ án. Nó khơng
cho phép ngƣời đã kháng cáo hoặc viện kiểm sát đã kháng nghị đƣợc bổ sung
thay đổi kháng cáo, kháng nghị theo hƣớng làm xấu hơn tình trạng của bị cáo,
khơng cho phép cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hƣớng làm xấu hơn
tình trạng của bị cáo nếu khơng có kháng cáo của ngƣời bị hại hoặc kháng
nghị theo hƣớng đó.
Ba là, khi có kháng cáo, kháng nghị đối với bản án quyết định chƣa có
hiệu lực pháp luật, Tòa án cấp phúc thẩm phải đƣa vụ án ra xét xử trong thời
hạn nhất định. Vì vậy, xét xử phúc thẩm là một trong các phƣơng tiện hữu
hiệu, kịp thời bảo vệ và có hiệu quả lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội, các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Bốn là, thông qua việc xét xử các vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm hƣớng
dẫn cho các Tòa án cấp sơ thẩm và các cơ quan tiến hành tố tụng khác trong
việc nhận thức và áp dụng đúng đắn, thống nhất pháp luật, góp phần nâng cao
chất lƣợng xét xử các vụ án hình sự, tăng cƣờng hiệu quả giáo dục pháp luật
và củng cố niềm tin vào công lý cho quần chúng nhân dân, đấu tranh phịng
chống tội phạm.
Trong khoa học luật tố tụng hình sự, khái niệm "xét xử phúc thẩm" có

thể đƣợc hiểu ở các góc độ khác nhau. Khái niệm xét xử phúc thẩm có thể
đƣợc hiểu là một giai đoạn của tố tụng hình sự (giai đoạn phúc thẩm); phúc
thẩm là một chế định (chế định xét xử phúc thẩm) của Tố tụng hình sự và
phúc thẩm là một thủ tục tố tụng (thủ tục xét xử phúc thẩm). Xét xử phúc
thẩm cũng có thể đƣợc hiểu bao gồm cả ba nội dung nêu trên tức là xét xử
phúc thẩm là một giai đoạn, một chế định của tố tụng hình sự đồng thời là
một thủ tục xét xử. Trong cuốn từ điển Tiếng Việt từ “phúc thẩm” đƣợc giải
thích nhƣ sau: “Phúc thẩm là tòa án cấp trên xét xử lại một vụ án do cấp dưới
đã xử sơ thẩm mà có chống án” (Từ điển Tiếng Việt - NXB Đà Nẵng 1998)


13

Các quy phạm pháp luật về phúc thẩm từ khi thành lập nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa đến trƣớc khi ban hành BLTTHS năm 1998 cũng đều dùng
thuật ngữ “xét xử” để chỉ hoạt động của tòa án cấp phúc thẩm. Sắc lệnh số
13/SL ngày 21/1/1946 của Chủ tịch nƣớc về tổ chức tòa án và ngạch Thẩm
phán, quy định về thẩm quyền của tòa án khi xét xử phúc thẩm đã quy định
Tịa thƣợng phẩm có quyền “…quyết nghị về tất cả những vấn đề thuộc về tội
trạng, hình phạt, trường hợp tăng nặng và trường hợp giảm nhẹ”. Thông tƣ
số 1459/HCTP của Bộ tƣ pháp ngày 19/8/1955 đã nhấn mạnh: “Nguyên tắc
hai lần xét xử là một trong những nguyên tắc tố tụng của nhân dân cần phải
được bảo đảm”. Điều 9 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 1960 đã quy định
nguyên tắc này trở thành nguyên tắc luật định. Năm 1974, Tòa án nhân dân
tối cao xây dựng bản hƣớng dẫn về trình tự tố tụng phúc thẩm về hình sự
(kèm theo Thơng tƣ số 19/TATC ngày 2/10/1974) quy định rõ chức năng của
tòa án cấp phúc thẩm là “xét xử lại những vụ án đã được xét xử theo trình tự
sơ thẩm, khi bản án chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hay kháng nghị”
Sau khi BLTTHS 1988 đƣợc ban hành, về cơ bản, chức năng, nhiệm vụ
của tòa án cấp phúc thẩm vẫn đƣợc duy trì nhƣ trƣớc đây. Tuy vậy điều 204

BLTTH lại quy định về tính chất của phúc thẩm nhƣ sau: “Phúc thẩm là việc
tòa án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị”. Điều 241 BLTTHS quy
định về tính chất của giám đốc thẩm cũng dùng thuật ngữ “xét lại” để chỉ hoạt
động của tòa án cấp giám đốc thẩm nhƣ sau: “Giám đốc thẩm là xét lại bản
án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị khánh nghị vì phát hiện
có vi phạm pháp luật trong việc xử lí vụ án”. Việc quy định khơng rõ ràng
nhƣ vậy dẫn đến nhiều quan điểm không thống nhất về tính chất của phúc
thẩm là “xét xử lại vụ án…” hay là “xét xử lại bản án và quyết định”.


14

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về tính chất của xét xử phúc
thẩm nhƣ sau: Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ
án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ
án đó chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Tại khoản 6 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chế độ xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. Về nội dung tính chất xét xử phúc thẩm theo
quy định tại Điều 330 Bộ luật tố tụng năm 2015 giữ nguyên nhƣ quy định tại
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Bên cạnh quy định đối tƣợng kháng cáo
phúc thẩm là các bản án, đối với các quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị bao gồm: quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định
tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị
can, bị cáo và quyết định khác của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ
luật này.
Xét xử hình sự phúc thẩm là cấp xét xử độc lập đối với bất kỳ vụ án
nào. Đây cũng là một giai đoạn độc lập của quá trình tố tụng và đƣợc bắt đầu
bằng việc thụ lý vụ án và kết thúc bằng bản án, quyết định hình sự phúc thẩm.
1.1.2. Tính chất, phạm vi và thẩm quyền của xét xử phúc thẩm

Một trong những vấn đề cần đƣợc quan tâm đầu tiên khi nghiên cứu về
thủ tục phúc thẩm đó là tính chất phúc thẩm. Tính chất của phúc thẩm sẽ
quyết định đến những vấn đề khác của phúc thẩm nhƣ phạm vi xét xử phúc
thẩm, những quy định chung về thủ tục tại phiên tịa phúc thẩm, trình tự phiên
tịa phúc thẩm cũng nhƣ quyền hạn của tịa án cấp phúc thẩm… Mặt khác,
tính chất của phúc thẩm cũng là một trong những điểm khác biệt để có thể
phân biệt giữa thủ tục phúc thẩm và giám đốc thẩm.
Tính chất của phúc thẩm đƣợc thể hiện rõ qua những nét đặc trƣng cơ
bản của phúc thẩm. Đồng thời qua những nét đặc trƣng đó, có thể thấy rõ sự
khác biệt về tính chất của phúc thẩm với các thủ tục giải quyết vụ án. Đó là
những nét đặc trƣng sau:


15

- Căn cứ làm phát sinh trình tự phúc thẩm là kháng cáo, kháng nghị
phúc thẩm, trong đó, quyền kháng cáo là nét đặc trƣng của phúc thẩm. Sau
khi xét xử sơ thẩm, bản án, quyết định của tòa án chƣa có hiệu lực pháp luật
ngay, bị cáo và những ngƣời tham gia tố tụng cịn có quyền đƣợc u cầu xét
xử lại một lần nữa ở tòa án cấp trên trực tiếp. Nếu nhƣ căn cứ để tiến hành xét
xử sơ thẩm là quyết định truy tố của viện kiểm sát, căn cứ để tiến hành giám
đốc thẩm, tái thẩm là kháng nghị của những ngƣời tiến hành tố tụng có thẩm
quyền là những căn cứ mang tính quyền lực nhà nƣớc thì trình tự phúc thẩm
có thể đƣợc phát sinh bởi kháng cáo của bị cáo và những ngƣời tham gia tố
tụng khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền kháng cáo đƣợc thể hiện qua việc bị cáo và ngƣời tham gia tố
tụng khác đƣợc quyền kháng cáo đối với bất kì bản án sơ thẩm nào, trừ trƣờng
hợp xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm tại Tịa hình sự Tịa án nhân dân tối
cao và Tòa án quân sự trung ƣơng. Quy định này hiện nay đã đƣợc bãi bỏ
theo tinh thần Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành trung ƣơng Đảng

khóa 8 đã nêu rõ: “Thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử, bỏ thủ tục xét xử sơ
chung thẩm của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương”, nhằm
mục đích đảm bảo quyền kháng cáo của bị cáo và những ngƣời tham gia tố
tụng khác. Thông qua kháng cáo, họ thể hiện sự bất đồng và những quan điểm
của mình về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm đồng thời đề đạt những
nguyện vọng, những u cầu của mình đối với tịa án cấp phúc thẩm.
Để tạo điều kiện cho bị cáo và những ngƣời tham gia tố tụng khác thực
hiện tốt quyền kháng cáo của mình, khi tuyên án, hội đồng xét xử phải giải
thích cho bị cáo và những ngƣời khác về quyền kháng cáo và họ phải đƣợc
giao bản sao bản án trong thời hạn 15 ngày. Đối với bị cáo và những ngƣời
tham gia tố tụng khác vắng mặt tại phiên tịa, thời hạn kháng cáo đƣợc tính từ
ngày họ đƣợc giao nhận bản sao bản án hoặc trích lục bản án hoặc từ ngày


16

bản sao bản án đƣợc niêm yết tại trụ sở chính quyền địa phƣơng nơi cƣ trú
hoặc làm việc cuối cùng của họ.
Quyền kháng cáo của bị cáo và những ngƣời tham gia tố tụng khác
không chỉ đƣợc thể hiện qua các quyền của họ mà còn thể hiện qua nghĩa vụ
của tòa án trong việc giải quyết kháng cáo của họ. Trong trƣờng hợp kháng
cáo hợp lệ về hình thức, tòa án cấp phúc thẩm phải mở phiên tòa để giải
quyết, việc chấp nhận hay bác bỏ kháng cáo về nôi dung phải đƣợc xem xét,
giải quyết tại phiên tịa. Nếu khơng chấp nhận kháng cáo, tịa án cấp phúc
thẩm cũng phải nói rõ lí do của việc khơng chấp nhận.
Tịa án cấp phúc thẩm khơng đƣợc làm xấu đi tình trạng của bị cáo nếu
khơng có kháng nghị của viện kiểm sát hoặc kháng cáo của ngƣời bị hại theo
hƣớng bất lợi cho bị cáo. Quy định này đảm bảo cho bị cáo yên tâm thực hiện
quyền kháng cáo mà khơng lo sợ điều đó có thể gây hậu quả bất lợi cho mình.
Thực tế cho thấy, hầu hết các vụ án phải xử phúc thẩm phát sinh từ kháng cáo

của bị cáo và những ngƣời có quyền kháng cáo khác, số vụ án bị Viện kiểm
sát kháng nghị phúc thẩm chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ.
Nhiệm vụ của tịa án cấp phúc thẩm là kiểm tra tính hợp pháp và có căn
cứ của bản án, quyết định sơ thẩm đồng thời xét xử lại về mặt nội dung tính
hợp pháp của bản án thể hiện ở chỗ khơng những nó phải phù hợp với pháp
luật hình sự về mặt nội dung trong việc giải quyết vụ án đồng thời còn phải
phù hợp với những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về mặt hình thức.
Tính có căn cứ của bản án và quyết định thể hiện ở chỗ các chứng cứ đƣa ra
để chứng minh vụ án phải phù hợp với những sự kiện thực tế của vụ án đã
xảy ra.
Nhƣ vậy, Tòa án cấp phúc thẩm không chỉ xem xét lại bản án mà còn
xét xử lại vụ án. Xét xử lại vụ án về mặt nội dung ở cấp phúc thẩm là đi sâu
xác định lại thực chất của vụ án. Trên cơ sở đánh giá lại những chứng cứ mới,


17

cấp phúc thẩm có thể có đƣợc những quyết định về những vấn đề về nội dung
vụ án và những quyết định khác có liên quan, những quyết định này có thể
giống hoặc khác so với quyết định tịa án cấp sơ thẩm. Đây là điểm khác biệt
của phúc thẩm so với giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Tòa án cấp giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm chỉ kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của những
bản án hoặc quyết định của tịa án đã có hiệu lực pháp luật mà không xét xử
lại về nôi dung. Trong trƣờng hợp tòa án cấp giám đốc thẩm sửa án theo
hƣớng giảm nhẹ, tòa án cấp giám đốc thẩm chỉ xem xét trên cơ sở hồ sơ, tài
liệu nếu thấy có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng các điều khoản của
BLHS thì sửa lại cho đúng (chỉ trong trƣờng hợp có thể sửa theo hƣớng giảm
nhẹ). Thực chất, đó cũng chỉ là xem xét lại vụ án về mặt áp dụng luật chứ
không phải là xét xử lại nội dung của vụ án.
Phạm vi xét xử phúc thẩm

Phạm vi xét xử phúc thẩm tại Điều 241 BLTTHS 2003 và BLTTHS
năm 2015 đều xác định: Tòa án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo,
kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết thì tịa án cấp phúc thẩm để xem xét các
phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị của bản án. Theo quy định này,
việc xem xét trong phạm vi kháng cáo, kháng nghị là trách nhiệm còn việc
xem xét ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị là quyền của tòa án cấp phúc
thẩm. Đây cũng là điểm khác biệt của phúc thẩm so với các thủ tục khác của
tòa án. Khi xét xử sơ thẩm, tòa án khơng đƣợc xét xử ngồi phạm vi quyết
định truy tố của viện kiểm sát, còn khi giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, phạm
vi xét xử là toàn bộ vụ án, không phụ thuộc vào nội dung của kháng nghị.
Nếu nhƣ đặc thù của giám đốc thẩm là tòa án chủ yếu căn cứ vào các
tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xem xét lại tính có căn cứ và hợp pháp
của bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phúc thẩm tiến hành


18

xét xử lại vụ án bằng phiên tịa cơng khai, xét xử theo nguyên tắc trực tiếp và
bằng lời nói.
Bị cáo và những ngƣời có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị bắt
buộc phải đƣợc tòa án triệu tập đến phiên tòa để hội đồng xét xử xét hỏi. Tòa
án cấp phúc thẩm thông qua những chứng cứ, tài liệu đƣợc đƣa ra xem xét
cơng khai tại phiên tịa và qua việc nghe lời trình bày và những lí lẽ tranh luận
của bị cáo và những ngƣời tham gia tố tụng khác đồng thời xem xét ý kiến
của kiểm sát viên để ra bản án và những quyết định cần thiết khác. Tại phiên
tòa, bị cáo và những ngƣời tham gia tố tụng khác đƣợc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của BLTTHS nhƣ bị cáo có quyền
đƣợc đƣa chứng cứ và yêu cầu, tranh luận tại phiên tòa, quyền bào chữa…
Do việc phúc thẩm khơng chỉ là kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ
của bản án, quyết định mà cịn xét xử lại vụ án về mặt nội dung, nghĩa là xem

xét tính đúng đắn của vụ án về mặt thực chất. Vì vậy, pháp luật quy định bị
cáo và những ngƣời liên quan đến kháng cáo, kháng nghị có quyền xuất trình
những chứng cứ mới để bảo vệ quyền lợi cho mình, khơng phải phụ thuộc vào
những chứng cứ đã đƣa ra tại phiên tịa sơ thẩm. Họ có quyền thay đổi lời
khai, có quyền yêu cầu mời thêm nhân chứng mới, có quyền đƣa ra những vật
chứng mới… Tất cả các chứng cứ mới và chứng cứ cũ đều đƣợc đƣa ra xem
xét trực tiếp tại phiên tòa và là căn cứ để tòa án cấp phúc thẩm ra bản án hoặc
quyết định. Tính chất của phúc thẩm là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại
những vụ án mà một phần hay toàn bộ bản án hoặc quyết định sơ thẩm chƣa
có hiệu lực pháp luật do bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm là sự phân định thẩm quyền giải quyết
các vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo, kháng nghị của Viện kiểm sát, nguyên tắc xác định thẩm quyền xét xử


×