Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính của thanh tra nhà nước, từ thực tiễn tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.67 KB, 91 trang )

LÊ HÙNG DŨNG - ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH CỦA THANH TRA NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐT – KHÓA 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________

LÊ HÙNG DŨNG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH
CHÍNH CỦA THANH TRA NHÀ NƢỚC, TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________________________

LÊ HÙNG DŨNG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH
CHÍNH CỦA THANH TRA NHÀ NƢỚC, TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: L

uậ v Lịc s N
Mã số: 8380106



ƣớc v P

uật

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời ƣớ g dẫ k oa ọc: TS. PHẠM THỊ TH Y LIỄU

NGHỆ AN - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa, Hội đồng Khoa học và Đào tạo, quý thầy giáo, cô giáo khoa Luật và Khoa
Triết học, Phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Vinh, Phòng Đào tạo Sau
đại học trường Đại học Đồng Tháp đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, Em xin được bày tỏ òng biết ơn sâu s c nhất đến người hướng
d n khoa học - Cô giáo - TS.Phạm Th Thúy Liễu, người đã tận tình giúp đỡ,
hướng d n và chỉ bảo tận tình cho Em trong quá trình thực hiện uận văn, được
nghiên cứu khoa học và thực tiễn, có cái nhìn mới hơn, rỏ hơn, thực tế hơn và
sâu rộng hơn về ĩnh vực giải quyết khiếu nại hành chính của các cơ quan Thanh
tra nhà nước và các cơ quan quản ý nhà nước.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí ãnh đạo, chuyên viên, thanh tra viên,
thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp, các phòng nghiệp vụ, Văn phòng
Thanh tra tỉnh Đồng Tháp, các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện để tơi hồn thành việc học tập, thu thập và xử ý thông tin phục vụ quá trình
nghiên cứu àm uận văn.
Mặc dù đã cố g ng rất nhiều, nhưng ch c ch n uận văn khơng sao tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự thơng cảm, đóng

góp nhiều ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để uận văn được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 06 tháng 6 năm 2018
Lê Hù g Dũ g


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan uận văn “Áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại hành
chính của thanh tra nhà nước, từ thực tiễn tỉnh Đồng tháp” à đề tài nghiên cứu
của chính tơi.
Ngoại trừ những tài iệu tham khảo được trích d n trong uận văn này, tơi xin
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ trong uận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong uận văn này mà
khơng được trích d n theo đúng quy đ nh.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Nghệ An, ngày 06 tháng 6 năm 2018
Lê Hù g Dũ g


5

MỤC LỤC
Lời cam đoa /cảm ơ
Bả g từ viết tắt

Mục ục
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH CỦA THANH TRA NHÀ
NƢỚC ................................................................................................................. 13
1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp uật trong giải quyết khiếu nại hành
chính của thanh tra nhà nước .............................................................................. 13
1.2. Nội dung áp dụng pháp uật trong giải quyết khiếu nại hành chính của thanh
tra nhà nước ......................................................................................................... 26
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động áp dụng pháp uật trong giải quyết khiếu
nại hành chính của thanh tra nhà nước................................................................ 40
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH CỦA THANH TRA NHÀ NƢỚC
TỈNH ĐỒNG THÁP………………………………………………………….44
2.1. Khái quát chung về tỉnh Đồng Tháp và thanh tra nhà nước tỉnh Đồng Tháp
............................................................................................................................. 44
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp uật giải quyết khiếu nại hành chính của thanh tra
nhà nước tỉnh Đồng Tháp .................................................................................... 47
2.3. Đánh giá chung về thực tiễn áp dụng pháp uật giải quyết khiếu nại hành
chính của thanh tra nhà nước tỉnh Đồng Tháp .................................................... 62
CHƢƠNG 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH CỦA THANH TRA
NHÀ NƢỚC TỈNH ĐỒNG THÁP…………………………………………..69
3.1. Yêu cầu đảm bảo áp dụng pháp uật giải quyết kiếu nại hành chính của
thanh tra nhà nước ............................................................................................... 69
3.2. Một số giải pháp đảm bảo áp dụng pháp uật giải quyết khiếu nại hành chính
của thanh tra nhà nước tỉnh Đồng Tháp ............................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 88



6

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

:

Ủy ban nhân dân

CN

:

Chứng nhận

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

QL

:

Quốc ộ

PTQNĐ


:

Phát triển Quỹ nhà đất

CNVC

:

Công nhân viên chức

ĐT

:

Đồng Tháp


7

MỞ ĐẦU
1. L do c ọ đề t i
Khiếu nại à một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi
nhận trong các bản Hiến pháp và được thể chế hóa trong những văn bản pháp
uật hiện hành. Thực hiện quyền khiếu nại, khiếu nại hành chính nói riêng à một
hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia hoạt động quản ý nhà nước,
giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, cơng chức nhà nước.
Giải quyết khiếu nại hành chính à vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt coi trọng. Giải quyết tốt khiếu nại hành chính của cơng dân, nhằm bảo đảm
thực hiện quyền cơ bản của công dân, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa;
góp phần đấu tranh chống biểu hiện quan iêu, cửa quyền, thiếu dân chủ, tham

nhũng, tiêu cực trong các cơ quan nhà nước, cơng chức nhà nước; góp phần ổn
đ nh tình hình an ninh - chính tr , thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Luật khiếu nại hiện hành và các văn bản hướng d n thi hành cũng đã quy
đ nh cụ thể trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại. Theo đó,
các tổ chức thanh tra thuộc hệ thống cơ quan Thanh tra nhà nước đóng một vai trị
quan trọng trong cơng tác "thanh tra việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố
cáo của các cơ quan nhà nước; xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định". Có thể nói, thanh tra việc chấp hành pháp uật khiếu nại cũng như xem xét,
giải quyết khiếu nại à hoạt động không thể thiếu của các cơ quan quản ý nhà
nước. Qua công tác này, một mặt các khiếu nại của công dân được xem xét, giải
quyết theo đúng quy đ nh của pháp uật, bảo vệ ợi ích chính đáng của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; mặt khác, các cơ quan thanh tra sẽ kiểm tra, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần nâng cao trách nhiệm quản ý của các cấp, các
ngành, bảo đảm cho pháp uật được thực hiện một cách nghiêm minh. Thanh tra,
kiểm tra sẽ n m b t được tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết ở các cơ quan,


8

đơn v thuộc thẩm quyền, qua đó thấy được những thiếu sót cũng như những
vướng m c trong việc thực hiện các chính sách pháp uật để k p thời chỉ đạo,
hướng d n hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chính sách pháp uật.
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, à những hoạt động thiết yếu, thường
xuyên của công tác quản ý Nhà nước, thực tế hiện nay, một số nơi, một số cán
bộ, công chức trong ngành v n còn chưa nhận thức đúng ý nghĩa, vai trị của
cơng tác thanh tra, kiểm tra; chưa nhận thức được hoặc nhận thức chưa đầy đủ ý
nghĩa tích cực của công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, một số cán
bộ, thanh tra viên còn úng túng về thẩm quyền, nội dung cũng như trình tự thủ
tục giải quyết khiếu nại.

Từ trước tới nay đã có một số đề tài khoa học và uận văn tốt nghiệp cử
nhân, thạc sĩ nghiên cứu ở mức độ nhất đ nh về vai trò của các cơ quan thanh tra
nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; nghiên cứu những quy đ nh
pháp uật về khiếu nại, tố cáo; nghiên cứu việc giải quyết khiếu nại của cơng dân
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, trong đó có các cơ quan thanh
tra nhà nước khi thiết ập Tịa án hành chính ở Việt Nam; nghiên cứu về việc cải
cách thủ tục hành chính trong tổ chức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo của các cơ quan thanh tra nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước;
nghiên cứu các quy đ nh của pháp uật về quyền khiếu nại, tố cáo của công dân,
phát hiện những quy đ nh bất hợp ý, chưa phù hợp để từ đó đề xuất phương
hướng hoàn thiện các quy đ nh pháp uật về quyền khiếu nại, tố cáo của công
dân trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu như sau:
Việc giải quyết khiếu nại của công dân trong hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước khi tịa án hành chính được thành ập. (Đề tài cấp Bộ, chủ nhiệm
đồng chí Lê Đình Đấu, Vụ trưởng Vụ xét khiếu tố Thanh tra Nhà nước, nghiệm
thu năm 1996)


9

Cải cách thủ tục hành chính trong tổ chức tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo. (Đề tài cấp Bộ, chủ nhiệm đồng chí Lê Đình Đấu Vụ trưởng
Vụ xét khiếu tố Thanh tra Nhà nước, nghiệm thu năm 1999).
Các nguyên t c trong hoạt động thanh tra - Một số vấn đề ý uận và
thực tiễn (Đề tài khoa học cấp Bộ, đề tài do đồng chí Nguyễn Thái Hồng, Phó
Vụ trưởng Vụ 3 Thanh tra Chính phủ àm chủ nhiệm, nghiệm thu 2011).
Trách nhiệm pháp ý của Chủ t ch Uỷ ban nhân dân các cấp trong công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (Đề tài
khoa học cấp Bộ, do ThS.Nguyễn Tuấn Khanh, Phó Viện trưởng Viện Khoa học

Thanh tra, Thanh tra Chính phủ àm chủ nhiệm, nghiệm thu 2011).
Xử ý các hành vi vi phạm Luật Khiếu nại, tố cáo - những vấn đề ý uận
và thực tiễn (Đề tài khoa học cấp Bộ, do ông Nguyễn Văn Kim, Phó Vụ trưởng
Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ àm chủ nhiệm, nghiệm thu 2010).
Một số vấn đề về kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết uận thanh
tra, quyết đ nh xử ý sau thanh tra (Đề tài khoa học cấp sở, do ThS.Lê Đức
Trung, Trưởng phòng Tổng hợp - Quản tr , Viện Khoa học Thanh tra àm chủ
nhiệm, nghiệm thu 2015).
Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng. Đề tài nhánh của đề
tài độc ập cấp Nhà nước: Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm
nâng cao hiệu quả quản ý nhà nước (Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Chính tr
học, của Vũ Th Mỹ Hằng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại
học quốc gia Hà Nội năm 2016)
Các cơng trình nêu trên đã góp phần khơng nhỏ vào việc hoàn thiện pháp
uật về giải quyết khiếu nại hành chính. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu này
ở những khía cạnh và mức độ khác nhau, mới dừng ại ở việc phân tích đánh giá
thực trạng pháp uật về giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và thanh tra nhà nước các cấp nói chung ở nước ta, chưa


10

có cơng trình cụ thể nào đi sâu tìm hiểu, đánh giá một cách hệ thống, toàn diện
thực trạng thi hành pháp uật về giải quyết khiếu nại hành chính của các cơ quan
hành chính có thẩm quyền và cơ quan thanh tra nhà nước tỉnh Đồng Tháp. Vì vậy,
uận văn tiếp cận vấn đề “Áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính của
Thanh tra nhà nước, từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp” dưới góc độ khoa học pháp
uật khơng trùng ặp với các cơng trình khoa học đã được cơng bố.
2. Mục đíc


g iê cứu

Luận văn giải quyết những vấn đề ý uận và thực tiễn để xác đ nh áp dụng
pháp uật trong việc giải quyết khiếu nại hành chính của các cơ quan thanh tra nhà
nước.
Đề xuất những giải pháp nâng cao hơn nữa trong giải quyết khiếu nại
hành chính của các cơ quan thanh tra nhà nước thông qua việc đổi mới hoạt
động thanh tra, sửa đổi, bổ sung các quy đ nh của pháp uật về giải quyết khiếu
nại hành chính.
3. Đối tƣợ g, k

c t ểv

ạm vi g iê cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn à việc áp dụng pháp uật trong giải
quyết khiếu nại hành chính của cơ quan thanh tra nhà nước tỉnh Đồng Tháp
Khách thể nghiên cứu các tổ chức, cá nhân b điều chỉnh bởi quyết đ nh
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
quyết đ nh giải quyết khiếu nại hành chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi điều chỉnh nghiên cứu áp dụng pháp uật được giới hạn trong
phạm vi giải quyết khiếu nại hành chính trên đ a bàn tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời
tập trung nghiên cứu hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính của thanh tra
nhà nước từ năm 2012 đến nay (thời gian uật khiếu nại có hiệu ực pháp uật).
4. N ữ g đó g gó mới của đề t i



11

Nghiên cứu đề tài này, uận văn có những đóng góp mới về mặt khoa
học trên những khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện cơ sở ý uận và thực tiễn của việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp uật về vai trò của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, cơ quan thanh tra nhà nước các cấp áp dụng pháp uật trong giải
quyết khiếu nại hành chính ở nước ta hiện nay.
Thứ hai, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng về vai trị của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thanh tra nhà nước tỉnh Đồng Tháp áp dụng pháp
uật trong giải quyết khiếu nại hành chính; trên cơ sở đó chỉ ra được những tồn tại,
bất cập và nguyên nhân của những hạn chế này trong các quy đ nh hiện hành.
Thứ ba, thông qua việc nghiên cứu đề tài này à mong muốn đưa ra
những kết uận khoa học về áp dụng thực hiện pháp uật trong giải quyết khiếu
nại hành chính của cơ quan thanh tra dựa trên những văn bản ra đời sau Luật
Khiếu nại năm 2011 và thực tiễn về nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra trong
giải quyết khiếu nại hành chính những năm qua. Từ đó, đề xuất những đ nh
hướng và các giải pháp cụ thể mà uận văn đề xuất góp phần cung cấp thêm uận
cứ, uận chứng, kiến ngh nhằm khẳng đ nh và nâng cao hơn nữa trong việc áp
dụng pháp uật của các cơ quan này trong giải quyết khiếu nại hành chính (đổi
mới về tổ chức, phương pháp chỉ đạo điều hành trong giải quyết khiếu nại hành
chính; sửa đổi, bổ sung, các quy đ nh pháp uật cho phù hợp).
5. N iệm vụ g iê cứu
Phân tích, àm rõ cơ sở ý uận, phạm vi áp dụng và hệ quả pháp ý của
pháp uật giải quyết khiếu nại hành chính của các cơ quan thanh tra.
Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp uật (thơng qua nhiệm vụ) giải
quyết khiếu nại hành chính của các cơ quan thanh tra nhà nước tỉnh Đồng Tháp.
Đưa ra yêu cầu, giải pháp đảm bảo nâng cao hơn nữa trong việc áp dụng
pháp uật giải quyết khiếu nại hành chính của các cơ quan thanh tra nhà nước.
6. P ƣơ g


g iê cứu


12

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở ý uận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp uật, các quan điểm, đường ối của
Đảng cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng nhà nước pháp quyền của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhất à quan điểm chỉ đạo của Đảng về
chính sách quản ý nhà nước về khiếu nại, giải quyết khiếu nại hành chính. Đồng
thời uận văn cịn dựa trên những vấn đề ý uận chung về áp dụng pháp uật xã
hội chủ nghĩa.
Đề tài vận dụng những phương pháp nghiên cứu, chủ yếu như: Vận dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn
để xem xét, giải quyết các vấn đề cụ thể về ý uận và thực tiễn. Các phương
pháp được sử dụng cụ thể trong các mục, các chương của uận văn.
7. Cấu trúc của uậ vă
Ngoài phần mở đầu, kết uận và danh mục tài iệu tham khảo, uận văn
được chia àm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề ý uận về áp dụng pháp uật giải quyết khiếu
nại hành chính của thanh tra nhà nước.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp uật trong giải quyết khiếu nại hành
chính của thanh tra nhà nước tỉnh Đồng tháp.
Chương 3. Yêu cầu và giải pháp đảm bảo áp dụng pháp uật giải quyết
khiếu nại hành chính của thanh tra nhà nước tỉnh Đồng tháp.


13


CHƢƠNG 1
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH CỦA THANH TRA NHÀ NƢỚC
1.1. K
ại

c í

i iệm, đặc điểm
của t a

tra

dụ g

uật tro g giải quyết k iếu

ƣớc

1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại hành
chính của thanh tra nhà nước
Khái niệm khiếu nại, khiếu nại hành chính
Với bản chất à Nhà nước dân chủ nhân dân, ấy dân àm gốc, Đảng, Nhà
nước ta uôn uôn xem nhân dân à mục tiêu, động ực hoạt động, tạo mọi điều
kiện cho nhân dân phát huy quyền àm chủ của mình, thơng qua quyền khiếu
nại, tố cáo nhân dân phát hiện ra những sai phạm, thiếu sót của cán bộ, từ đó đề
xuất, kiến ngh hướng hoàn thiện hoạt động quản ý nhà nước.
Trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, yêu cầu các cán bộ, công chức, các cơ
quan nhà nước giải quyết nhanh chóng, tốt, k p thời, đúng trình tự thủ tục các
khiếu nại, tố cáo của nhân dân.

Như vậy, theo quan điểm của Đảng và Bác Hồ, khiếu nại, tố cáo à
quyền ợi của nhân dân, nó thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Do đó, việc khiếu nại, tố cáo à phương thức thực hiện
quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy nhà nước, cũng à
một trong các phương thức thể hiện quyền àm chủ của nhân dân
Giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng đ n, k p thời góp phần đảm bảo thực
hiện tốt quyền ực của nhân dân, th t chặt mối quan hệ giữa nhà nước với nhân
dân, thể hiện được bản chất của dân, do dân, vì dân của nhà nước ta.
Để hiểu về khái niệm khiếu nại hành chính một cách tồn diện, trước
tiên cần tìm hiểu về khái niệm khiếu nại.
Khiếu nại (tiếng La tinh – “Comp ain”) nghĩa à than, phàn nàn, oán


14

trách, kêu nài, thưa kiện. Trong ngôn ngữ tiếng Việt, khiếu nại có nghĩa à th c
m c về những việc àm hay quyết đ nh của một người có quyền hạn đối với một
người khác. Theo nghĩa này thì phạm vi, đối tượng của khiếu nại à rất rộng và
khó xác đ nh cụ thể về nội dung.
Theo thuật ngữ pháp ý phổ thông, khiếu nại à việc yêu cầu cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội hoặc người có chức vụ giải quyết việc vi phạm các quyền
hoặc ợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại hay người khác.
Theo một số từ điển tiếng việt, khiếu nại thường được hiểu à đề ngh cơ
quan có thẩm quyền xét một việc àm mà mình khơng đồng ý, cho à trái phép
hay không hợp ý.
Tại Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011 quy đ nh: khiếu nại à việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật quy
định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,

cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Hiến pháp Việt Nam khẳng đ nh: “khiếu nại là quyền cơ bản của cơng
dân”, à một hình thức dân chủ trực tiếp iên quan tới việc thực hiện các quyền
cơ bản khác của cơng dân. Mục đích của khiếu nại à bảo vệ và khơi phục ại
những quyền và ợi ích hợp pháp của mình b xâm hại bởi quyết đ nh hành chính
hay hành vi hành chính của cơ quan hoặc người có thẩm quyền. Nói cách khác
khiếu nại à phương tiện bảo vệ, khơi phục các quyền, ợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, từ đó góp phần bảo đảm được pháp chế và kỷ cương
trong quản ý nhà nước. Đối với người khiếu nại khi quyền, ợi ích hợp pháp
chính đáng của mình b xâm hại thì có quyền đề ngh hoặc khiếu nại đến cơ
quan, tổ chức người có thẩm quyền thụ ý giải quyết theo trình tự, thủ tục quy
đ nh của pháp uật. Bởi vì, người khiếu nại khơng thể sử dụng quyền ực nhà


15

nước và tự hành sử theo bản năng của mình; nếu pháp uật khơng có quy đ nh
mà tự àm à trái quy đ nh, vi phạm pháp uật.
Còn khiếu kiện hành chính là:
Theo nghĩa hẹp khiếu kiện hành chính được hiểu à việc cá nhân, cơ quan,
tổ chức khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi
bị quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm, với nghĩa này thì khái
niệm khiếu kiện hành chính đồng nhất với khái niệm khởi kiện hành chính (Điều
1, Luật Tố tụng hành chính 2015).
Theo nghĩa rộng khiếu kiện hành chính được hiểu là việc cá nhân, cơ
quan, tổ chức khiếu nại đến cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc
khởi kiện tại Tòa án yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị
quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm (Điều 1, Luật Tố tụng
hành chính 2015).

Có nhiều quan niệm khác nhau về khiếu nại hành chính. Tuy nhiên quan
niệm về khiếu nại hành chính của Thanh tra Chính phủ đưa ra có thể được coi à
chính thống nhất. Quan niệm này đã chính thức được đưa vào Từ điển Bách
khoa Việt Nam như sau: “Khiếu nại hành chính là việc cá nhân hay tổ chức đề
nghị cơ quan hành chính nhà nước xem xét, sửa chữa một hành vi hay một quyết
định hành chính mà họ cho là hành vi và quyết định đó khơng đúng pháp luật,
gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ”.
Qua khái niệm nêu trên cho thấy bản chất khiếu nại hành chính tương
đối đầy đủ và phân biệt được khiếu nại hành chính với khiếu nại khác. Đó à
khiếu nại của cá nhân hoặc tổ chức đối với quyết đ nh hành chính hoặc hành vi
hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước. Quan niệm
này xuất phát từ việc xem xét khái niệm khiếu nại hành chính dưới góc độ à
quyền chủ quan của cơng dân. Vì vậy theo các đ nh nghĩa này, các quy đ nh
pháp uật về khiếu nại hành chính sẽ hết sức thuận ợi, cởi mở để cá nhân, tổ
chức có thể thực hiện quyền khiếu nại hành chính. Tuy nhiên, theo qui đ nh của


16

pháp uật hiện hành, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính
khơng chỉ à các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước. Vì vậy khái niệm trên v n chưa được xem à khái
niệm đầy đủ, phù hợp (Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011).
Trên thực tế, khiếu nại hành chính à phương thức quan trọng mà thơng
qua đó cơng dân u cầu các cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền, ợi ích hợp
pháp của mình, đồng thời à phương tiện mà nhờ đó các cơ quan nhà nước hoặc
cán bộ, công chức trong các cơ quan đó kiểm tra được tính pháp ý, tính đúng
đ n của các quyết đ nh, hành vi mà mình đã thực hiện. khiếu nại hành chính
phải chứa đựng các chứng cứ của việc vi phạm các quyền hoặc ợi ích được
pháp uật quy đ nh. Do vậy có thể hiểu khiếu nại hành chính à hình thức bảo vệ

quyền cơng dân trước các quyết đ nh hoặc hành vi vi phạm của cơ quan hành
chính nhà nước.
Qua đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, đồng thời cũng là
một trong những quyền khiếu nại cơ bản của công dân. Tuy nhiên việc thực hiện
việc khiếu nại quyết đ nh hành chính, hành vi hành chính có những điều kiện
nhất đ nh. Chẳng hạn như điều kiện về mối quan hệ nhân quả giữa quyết đ nh,
hành vi hành chính với hậu quả xảy ra trên thực tế, tức quyền, ợi ích hợp pháp
của người khiếu nại phải iên quan trực tiếp đến quyết đ nh hành chính, hành vi
hành chính b khiếu nại hoặc việc khiếu nại phải thực hiện theo trình tự thủ tục
được pháp uật quy đ nh. Theo quy đ nh của uật khiếu nại hiện hành Người
khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền
khiếu nại quyết đ nh hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Cơ
quan, tổ chức có quyền khiếu nại à cơ quan nhà nước, tổ chức chính tr , tổ chức
chính tr - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,
đơn v vũ trang nhân dân. Việc quy đ nh cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại vì
trên thực tế các tổ chức xã hội cũng ch u sự tác động của các quyết đ nh hành


17

chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước. Ngồi ra, trong q
trình quản ý nhà nước nhiều khi cơ quan hành chính nhà nước cũng có các
quyết đ nh hành chính, hành vi hành chính ảnh hưởng đến các cơ quan nhà nước
khác. Qua đó nhận thấy, khiếu nại hành chính là việc cơng dân, cơ quan, tổ
chức được thực hiện theo trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành
chính cũng được thực hiện theo quy trình thủ tục giải quyết khiếu nại do pháp
luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, khi có cơ sở chứng cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành

chính đó trái pháp luật, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khái niệm áp dụng pháp luật, áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu
nại hành chính.
Theo ý uận về pháp uật, thực hiện pháp uật à những hoạt động àm
cho các quy phạm pháp uật được thực hiện trên thực tế, trở thành hành vi hợp
pháp của các chủ thể. Thực hiện pháp luật bao gồm các hình thức sau: Tuân theo
(tuân thủ) pháp uật; Thi hành (chấp hành) pháp uật; Sử dụng (vận dụng) pháp
uật và Áp dụng pháp uật. Áp dụng pháp uật à có thể xem à một trong những
hình thức cơ bản của thực hiện pháp uật, trong đó nhà nước thơng qua các cơ
quan nhà nước hoặc cán bộ, cơng chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể
thực hiện những quy đ nh của pháp uật hoặc tự mình căn cứ vào các quy đ nh ra
các quyết đ nh àm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp uật cụ
thể. Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt theo quy đ nh của pháp uật, một
số tổ chức xã hội cũng có thể được thực hiện hoạt động áp dụng pháp uật khi
nhà nước trao quyền.
Trong bốn hình thức thực hiện pháp uật, nếu như tuân thủ pháp uật, chấp
hành pháp uật, sử dụng pháp uật à những hình thức có tính phổ biến mà các chủ
thể pháp uật có thể thực hiện thì áp dụng pháp uật mang tính đặc thù riêng, nhất
thiết phải có sự tham gia trực tiếp của cơ quan nhà nước hay của cán bộ, công


18

chức có thẩm quyền. Do đó hoạt động áp dụng pháp uật à hoạt động mang tính
quyền ực của cơ quan nhà nước nói chung và của Uỷ ban nhân dân các cấp nói
riêng. Biểu hiện rõ nét nhất à các chủ thể pháp uật khi thực hiện các quy đ nh
của pháp uật n có sự can thiệp của nhà nước hay của cán bộ, cơng chức có
thẩm quyền, đảm bảo cho các quy phạm pháp uật được thực hiện triệt để, hiệu
ực và hiệu quả của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền từ Chính
phủ đến Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện trong các trường hợp sau.

Trường hợp thứ nhất, áp dụng pháp uật được thực hiện khi cần áp dụng
các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể vi phạm pháp uật. Trong
trường hợp này, quy đ nh của pháp uật về xử ý vi phạm pháp uật à căn cứ để
nhà nước áp dụng đối với các chủ thể và các chủ thể sẽ thực hiện quyền và nghĩa
vụ theo các quy đ nh về xử ý vi phạm pháp uật. Thông thường, trong trường
hợp này, áp dụng pháp uật nhằm tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền và
nghĩa vụ để đảm bảo trật tự pháp uật và thông thường chủ thể sẽ phải thực hiện
nghĩa vụ nhiều hơn à quyền.
Trường hợp thứ hai, khi quyền và nghĩa vụ pháp ý cho các chủ thể
không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của
nhà nước. Sự can thiệp ở đây được hiểu à sự cụ thể hóa các quy đ nh chung của
pháp uật cho các vụ việc cụ thể hoặc những quyền và nghĩa vụ được thực hiện
cần có những điều kiện nhất đ nh để thực hiện về vật chất hay thủ tục. Ví dụ,
quyền được học tập của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp chỉ có thể
được thực hiện khi nhà nước xây dựng cơ sở vật chất, hình thành bộ máy... và cụ
thể hóa quy đ nh chung như: độ tuổi, cấp học...
Trường hợp thứ ba, áp dụng pháp uật khi các quyền và nghĩa vụ của chủ
thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp ý mà các
chủ thể không thể tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp. Điều kiện
áp dụng ở đây à các chủ thể đã phát sinh quyền và nghĩa vụ nhưng có tranh
chấp và khơng thể tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước giải quyết. Áp dụng


19

pháp uật trong trường hợp này à việc cơ quan nhà nước căn cứ vào các quy
đ nh của pháp uật quyết đ nh quyền và nghĩa vụ pháp ý các chủ thể sẽ phải
thực hiện trong quan hệ đó.
Trường hợp thứ tư, áp dụng pháp uật sẽ được thực hiện khi nhà nước thấy
cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ pháp uật hoặc

để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó nhằm thực
hiện vai trị quản ý các cơng việc xã hội của mình. Áp dụng pháp uật trong
trường hợp này à việc cơ quan nhà nước căn cứ vào các quy đ nh của pháp uật
thực hiện các hoạt động nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ quản ý nhà nước của
chính mình. Ví dụ, cơ quan nhà nước chứng sinh, chứng tử, chứng thực hợp đồng
mua bán... trong đó hoạt động chứng nhận được coi à việc tự tổ chức thực hiện
quyền và nghĩa vụ quản ý của nhà nước về nhân khẩu và giao d ch.
Theo pháp luật hiện hành. Áp dụng pháp uật của các cơ quan, tổ chức
nhà nước, người có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà
nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp uật vào các trường hợp cụ
thể, đối với cá nhân, tổ chức cụ thể à hoạt động thực hiện pháp uật mang tính
quyền ực nhà nước.
Hay đó à hành vi của cơ quan nhà nước, cán bộ, cơng chức có thẩm
quyền hay một tổ chức được giao quyền, căn cứ vào quy đ nh của pháp uật để
giải quyết một trường hợp cụ thể.
Theo đó, có thể đ nh nghĩa áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại
hành chính là hành vi của cơ quan nhà nước, cán bộ, cơng chức có thẩm quyền
hay một tổ chức được giao quyền, căn cứ vào quy định của pháp luật để giải
quyết khiếu nại của cá nhân hoặc tổ chức đối với quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước.
Giải quyết khiếu nại à việc thụ ý, xác minh, kết uận và ra quyết đ nh
giải quyết khiếu nại (khoản 11 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011)
Thanh tra nhà nước với hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính


20

Khái niệm thanh tra nhà nước
Luật Thanh tra năm 2010 nêu tại khoản 1, Điều 3, quy đ nh như sau:
“Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục

do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.”
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực
hiện chính sách pháp uật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao (khoản 2 Điều 3 Luật
Thanh tra 2010)
Thanh tra chuyên ngành à hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, ĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp uật chuyên ngành, quy đ nh về chuyên môn - kỹ thuật, quy t c
quản ý thuộc ngành ĩnh vực đó. (khoản 3 Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010).
Tại Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011 quy đ nh: khiếu nại à việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật quy
đ nh, đề ngh cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét ại quyết đ nh
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết đ nh kỷ uật cán bộ,
cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết đ nh hoặc hành vi đó à trái pháp uật,
xâm phạm quyền, ợi ích hợp pháp của mình.
Hoạt động giải quyết khiếu nại của thanh tra nhà nước
Theo Luật Thanh tra, Luật khiếu nại và các văn bản Luật có liên quan
quy đ nh thì cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp cơng dân của các cơ quan
hành chính nhà nước trong phạm vi cả nước và giao cho Thanh tra Chính phủ
thực hiện quản ý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
dân. Các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp quản ý nhà nước về công tác
giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản ý của mình. Cơ quan thanh tra của các


21

bộ, ngành và đ a phương ch u trách nhiệm và giúp các bộ, ngành, đ a phương

thực hiện nhiệm vụ quản ý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân.
Các cơ quan thanh tra nhà nước thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan thuộc quyền quản ý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, thi hành quyết đ nh giải quyết khiếu nại có hiệu ực pháp
uật; giúp thủ trưởng cơ quan quản ý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại;
nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp uật về khiếu nại àm thiệt hại đến ợi ích
của Nhà nước, quyền, ợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức thì kiến
ngh thủ trưởng cơ quan quản ý nhà nước cùng cấp hoặc kiến ngh người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách
nhiệm, xử ý đối với người vi phạm.
Cơ quan thanh tra à một bộ phận của hoạt động quản ý nói chung và v
trí quan trọng của nó được xác đ nh à một phương thức để kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quyền ực nhà nước. Thanh tra thực hiện giám sát hoạt động của
các chủ thể quản ý trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết
đ nh hành chính hoặc hành vi hành chính của cán bộ, cơng chức nhà nước trong
việc thực hiện chính sách, pháp uật, chức trách, nhiệm vụ được giao.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính của các cơ quan thanh tra
các ngành các cấp à: chánh thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm xác
minh, kết uận, kiến ngh việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Thủ trưởng cơ quan quản ý nhà nước cùng cấp.
Cơ quan Thanh tra có quyền xem xét, ra quyết đ nh giải quyết khiếu nại
hành chính; có trách nhiệm giải quyết những th c m c, yêu cầu của đối tượng
quản ý; có trách nhiệm giải quyết khiếu nại hành chính về quyết đ nh hành
chính, hành vi hành chính của chính mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản
ý trực tiếp.


22

Như vậy, cơ quan thanh tra vừa có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt

động quản ý về giải quyết khiếu nại hành chính vừa à có trách nhiệm giải quyết
trực tiếp khiếu nại hành chính của chính mình.
1.1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại hành
chính của thanh tra nhà nước
Áp dụng pháp uật à hình thức thực hiện pháp uật theo đó nhà nước,
thơng qua cơ quan cán bộ nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà
nước trao quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp
uật quy đ nh.
Hành vi để thực hiện pháp uật theo hình thức này à hành vi hành động
hoặc hệ thống các hành vi hành động hợp pháp. Quy phạm pháp uật thực hiện
theo hình thức này à tất cả các oại quy phạm bởi nhà nước có nghĩa vụ cũng
như có quyền hạn tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp uật và trong quá
trình thực hiện pháp uật theo hình thức này, chủ thể cũng không được thực hiện
những hành vi mà pháp uật cấm. Pháp uật đi vào cuộc sống theo hình thức này
bao gồm cả hoạt động tổ chức của nhà nước cho chủ thể khác thực hiện pháp
uật và việc thực hiện pháp uật của các chủ thể được nhà nước tổ chức để thực
hiện pháp uật. Chủ thể thực hiện pháp uật theo hình thức này chỉ à cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được nhà nước trao quyền. Áp dụng pháp
uật à một hình thức thực hiện pháp uật đặc biệt cho nên được tìm hiểu theo
hướng đề cập đến tất cả các đặc điểm của nó. Ta có thể hiểu, áp dụng pháp luật
là hình thức thực hiện pháp luật theo đó nhà nước, thơng qua cơ quan cán bộ
nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền, tổ chức
cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Áp dụng pháp uật có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp uật có vai trị rất quan trọng bởi pháp uật có thể
đi vào cuộc sống bằng các hoạt động của các chủ thể nhưng trong nhiều trường
hợp, cần phải có hoạt động mang tính tổ chức thì pháp uật mới có thể được thực


23


hiện trong cuộc sống. Mặt khác, hoạt động tổ chức cho các chủ thể thực hiện
pháp uật ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp uật nói chung và quyền, nghĩa
vụ của các chủ thể. Hơn nữa trong quá trình thực hiện pháp uật, chủ thể có thể
có những ợi ích xung đột với việc áp dụng. Do vậy, việc tổ chức cho các chủ
thể thực hiện pháp uật, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp ý cần phải thống
nhất, có sức mạnh cưỡng chế, có trách nhiệm (đối với người có quyền áp dụng
pháp uật cũng như người phải thực hiện quyết đ nh áp dụng pháp uật), theo
những quy trình, cách thức nhất đ nh đảm bảo sự cơng bằng xã hội. Nói cách
khác, áp dụng pháp luật phải có tính tổ chức, tính quyền lực và trong trường
hợp này nó phải mang tính tổ chức và quyền ực nhà nước bởi trách nhiệm quản
ý xã hội à của nhà nước.
Việc tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp ý
có thể bằng những hoạt động khác nhau như tạo điều kiện vật chất, s p xếp, điều
phối... hoặc có thể thơng qua hình thức ra các quyết đ nh áp dụng pháp uật cho
các trường hợp cụ thể. Tổ chức thực hiện pháp uật cũng có thể hiểu à việc cơ
quan nhà nước tổ chức để cho chính cơ quan đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp ý của mình.
Thứ hai, các quy phạm pháp uật với tư cách à những chuẩn mực ứng xử
khái quát ên từ những quan hệ xã hội, thể hiện ý chí của nhà nước để điều chỉnh
những oại quan hệ xã hội nhất đ nh nên nội dung của quy phạm thường mang
tính khái quát cao. Ngược ại, các quan hệ xã hội cụ thể được quy phạm điều
chỉnh à rất cụ thể, cá biệt. Những vụ việc cụ thể có chủ thể, nội dung rất xác
đ nh. Vì vậy, cần có một q trình với những hoạt đông nhất đ nh để đưa nội
dung khái quát của quy phạm pháp uật vào các quan hệ cụ thể. Do vậy, quá
trình áp dụng pháp uật cần mang tính cụ thể, cá biệt.
Thứ ba, áp dụng có tính sáng tạo. Q trình hoạt động áp dụng pháp uật,
tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp uật có những khó khăn sau đây: (1)
nội dung quy phạm pháp uật à khái quát, không thiết kế cho một vụ việc cụ thể



24

và có rất nhiều quy phạm khác nhau; (2) vụ việc áp dụng pháp uật rất đa dạng và
uôn biến đổi theo thời gian; (3) những vụ việc cụ thể xảy ra trên thực tế có thể
biểu hiện khơng đúng bản chất nên rất khó để nhận biết; (4) với ba khó khăn nêu
trên, việc áp dụng pháp uật ại địi hỏi phải chính xác, khách quan, cơng bằng.
Với những khó khăn trên, việc đưa nội dung quy phạm pháp uật trở
thành xử sự cụ thể của các chủ thể sẽ khơng có một khn m u thống nhất cho
mọi trường hợp của cuộc sống vốn đa dạng và iên tục thay đổi. Chính vì thế,
hoạt động áp dụng pháp uật phải thực sự sáng tạo bởi nó phải điều hịa mâu
thu n giữa tính khái qt của quy phạm và tính cụ thể, đa dạng của vụ việc; khả
năng nhận thức à giới hạn trong khi vụ việc ại biểu hiện đa dạng, phức tạp và
thay đổi; sự đa dạng của q trình áp dụng pháp uật với địi hỏi về khách quan,
cơng bằng, chính xác. Nói một cách khác, áp dụng pháp uật à việc giải quyết
vụ việc trên cơ sở pháp uật nhưng vụ việc uôn uôn mới, nên phải sáng tạo, tìm
ra cách giải quyết mới.
Thứ tư, áp dụng pháp uật tuân theo những thủ tục chặt chẽ được uật
quy đ nh. Xuất phát từ các yêu cầu của áp dụng pháp uật nêu trên, việc áp dụng
pháp luật phải mang tính thủ tục, tuân theo những quy định chặt chẽ của pháp
luật. Tính thủ tục chặt chẽ được hiểu à việc áp dụng phải được diễn ra theo
đúng cách thức và quy trình nhất đ nh. Yêu cầu về thủ tục chặt chẽ, tuân theo
đúng quy đ nh của pháp uật bởi áp dụng pháp uật có ảnh hưởng rất ớn đến
quyền và ợi ích hợp pháp của các chủ thể. Ví dụ, tính tổ chức, quyền ực dễ b
ạm dụng, tính sáng tạo có thể b viện d n để áp dụng không công bằng. Hơn
nữa áp dụng pháp uật à việc đưa pháp uật vào cuộc sống nên nó phải đảm bảo
yêu cầu à khi pháp uật trở thành các hành vi, hoạt động thực tế của chủ thể, nó
phải thể hiện đúng với tinh thần của pháp uật dưới dạng các quy phạm. Vì vậy,
hoạt động áp dụng pháp uật cần phải tuân theo những thủ tục chặt chẽ, rõ ràng
một mặt bảo đảm hoạt động áp dụng phải đúng về cách thức, quy trình uật đ nh.

Mặt khác, nó cũng nhằm bảo đảm quyền và ợi ích hợp pháp được bảo vệ.


25

Đối với đặc điểm áp dung pháp uật của thanh tra nhà nước được thể
hiện như sau:
Thứ nhất tính quyền ực của Thanh tra à một chức năng quản ý
nhà nước, thực hiện quyền ực nhà nước của chủ thể quản ý đối với đối tượng
quản ý. Tính chất quản ý nhà nước thể hiện như: có quyền yêu cầu đối tượng
thanh tra phải thực hiện những vấn đề thanh tra, nội dung thanh tra và những
kiến ngh thanh tra. Được kiến ngh cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có
iên quan trong phạm vi nội dung thanh tra đề ngh truy cứu trách nhiệm pháp ý
đối với những người vi phạm pháp uật. Đối với những trường hợp cần thiết và
được pháp uật quy đ nh, trực tiếp áp dụng các biện pháp cưởng chế nhà nước.
Bên cạnh tính quyền ực cịn thể hiện ở chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của
từng tổ chức thanh tra, phương thức tiến hành thanh tra xử ý kết quả thanh tra.
Thứ hai tính khách quan của Thanh tra à xem xét đánh giá một
cách khách quan việc thực hiên chính sách pháp uật, chức năng, nhiệm vụ kế
hoạch của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân được phân công thực hiện,
nhằm được àm rỏ đưa ra kết uận đúng sai, đánh giá, ưu khuyết điểm phát huy
những mặt tích cực, phịng ngừa hạn chế thiếu sót và kiến ngh xử ý vi phạm,
góp phần bảo vệ ợi ích của nhà nước, xã hội, các quyền ợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, cơng dân. Vì thế hoạt động thanh tra phải mang tính khách quan.
Thứ ba tính độc ập tương đối của Thanh tra: Các tổ chức thanh tra
được phép tự mình tổ chức các cuộc thanh tra trên các ĩnh vực kinh tế - xã hội
theo kế hoạch và đột xuất theo thẩm quyền đã được pháp uật quy đ nh. Trên cơ
sở kết quả thanh tra đúng sai, ban hành các kết uận kiến ngh , quyết đ nh xử ý
theo quy đ nh của pháp uật về thanh tra, ch u trách nhiệm về quyết đ nh thanh
tra, kết uận kiến ngh của mình.

Thứ tư Thanh tra n g n với quản ý nhà nước: Quản ý nhà nước
về thanh tra có đặc điểm chung à nhân danh quyền ực nhà nước để thực hiện
nhiệm vụ được giao tác động ên đối tượng quản ý thuộc phạm vi quy đ nh.


×